ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THỊ TỊNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN VỊ XUYÊN - HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Khoa: Môi trường
Khóa học: 2017-2019
Thái Nguyên, năm 2019
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THỊ TỊNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN VỊ XUYÊN - HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Lớp: K49 – LT KHMT
Khoa: Môi trường
Khóa học: 2017-2019
Thái Nguyên, năm 2019
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, để có thể hoàn thành đề tài “Đánh
giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa
huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang” ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và người thân.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo
trong khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy
và hướng dẫn chúng em, cám ơn các thầy cô đã truyền đạt cho em kiến thức và
kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập trên giảng đường đại học.
Em xin gửi lời cám ơn đến tập thể cán bộ, nhân viên của bệnh viện Đa
Khoa tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em nhiệt tình, chu đáo trong suốt
quá trình thực tập tại đây.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng Thị
Hồng Phương người đã hướng dẫn, góp ý em tận tình, hết lòng giúp đỡ, động
viên em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp cũng như hoàn thành đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do điều kiện về thời gian, trình độ
nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên khi thực hiện đề tài khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của
các thầy cô và các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Giang, ngày 09 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Hà Thị Tịnh
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân nhóm chất thải y tế ................................................................. 5
Bảng 2.2: Lượng chất thải phát sinh tại các nước theo tuyến bệnh viện......... 8
Bảng 2.3: Lượng rác thải phát sinh tại Việt Nam theo các tuyến ................... 9
Bảng 2.4: Lượng chất thải y tế tại các bệnh viện và các khoa trong bệnh viện
tại Việt Nam ................................................................................................... 10
Bảng 2.5: Thành phần chất thải rắn bệnh viện ở Việt Nam .......................... 11
Bảng 2.6: Các kiểu lò đốt chất thải ................................................................ 13
Bảng 2.7: Nguy cơ mắc các bệnh khi bị bơm kim tiêm bẩn xuyên qua da ... 17
Bảng 2.8: Lượng chất thải y tế phát sinh tại các châu lục ............................. 19
Bảng 4.1: Tổng số nhân lực tại bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên ........... 32
Bảng 4.2: Kết quả hoạt động và công tác khám chữa bệnh năm 2018 ......... 33
Bảng 4.3: Phân loại và xác định nguồn phát sinh chất thải ........................... 35
Bảng 4.4: Khối lượng chất thải phát sinh và phương pháp xử lý năm 2017 . 36
Bảng 4.5 : Khối lượng chất thải phát sinh và phương pháp xử lý năm 2018 38
Bảng 4.6: Tổng lượng CTR phát sinh từ tháng 5 đến tháng 11 và phương
pháp xử lý ...................................................................................................... 39
Bảng 4.7: Thu gom, vận chuyển và lưu trữ chất thải rắn y tế ....................... 42
Bảng 4.8 : Công tác phân loại, thu gom chất thải rắn tại bệnh viện.............. 43
Bảng 4.9 : Kiến thức về mã màu sắc trong phân loại chất thải rắn y tế ........ 44
Bảng 4.10: Công cụ thu gom chất thải rắn y tế tại bệnh viện ....................... 45
Bảng 4.11: Nhân lực quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện ....................... 46
Bảng 4.12: Mức độ hiểu biết của cán bộ bệnh viện về quy chế quản lý chất
thải rắn y tế .................................................................................................... 47
Bảng 4.13: Lượng chất thải rắn trong kỳ báo cáo và phương pháp xử lý ..... 48
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Nguồn phát sinh chất thải y tế bệnh viện ................................... 7
Hình: 4.1 Sơ đồ bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên ............................... 29
Hình 4.2: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên ................. 30
Hình 4.3: Nguồn phát sinh chất thải rắn tại bệnh viện Đa khoa .............. 34
Hình 4.4: Nhà lưu giữ rác thải y tế nguy hại ............................................ 46
Hình 4.5: Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRYT .................... 49
Hình 4.6: Sơ đồ lò đốt rác thải y tế LD40B ............................................. 51
Hình 4.7: Hệ thống lò đốt CTYT ............................................................. 52
Hình 4.8: Hệ thống lò đốt CTYT ............................................................. 60
Hình 4.9: Hệ thống máy nghiền chất thải nguy hại .................................. 55
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Số thứ tự Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
1. BV : Bệnh viện
2. CTNH : Chất thải nguy hại
3. CTRYT : Chất thải rắn y tế
4. CTYT : Chất thải y tế
5. CTRYTNH : Chất thải rắn y tế nguy hại
6. KHCN : Khoa học công nghệ
7. KHCN&MT : Khoa học công nghệ & Môi trường
8. NIOEH : Viện y học lao động và vệ sinh môi trường
9. QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
10. RSHYT : Rác sinh hoạt y tế
11. RYT : Rác y tế
12. TW : Trung ương
13. TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
14. UBND : Ủy ban nhân dân
15. WHO : Tổ chức y tế thế giới
vi
MỤC LỤC
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 4
2.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế. ..................................................................... 4
2.1.3. Nguồn gốc phát sinh và khối lượng chất thải rắn y tế. ........................... 7
2.1.4. Thành phần của chất thải rắn y tế ......................................................... 10
2.1.5. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn y tế ........................................ 12
2.1.6. Một số văn bản liên quan đến vấn đề chất thải rắn y tế........................ 14
2.2. Tác động của chất thải rắn y tế tới môi trường và sức khỏe cộng đồng .......... 15
2.2.1. Đối với môi trường ............................................................................... 15
2.2.2. Đối với sức khỏe cộng đồng ................................................................. 16
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................... 18
2.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới. ............................... 18
2.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ............................... 20
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 27
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
vii
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.3.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang. .. 27
3.3.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa Vị
Xuyên. ............................................................................................................. 27
3.3.3. Đề xuất các giải pháp trong quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa huyện Vị Xuyên. ....................................................................... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 27
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn, khảo sát thực địa ............................ 28
3.4.3. Phương pháp so sánh, xử lý và phân tích số liệu .................................. 28
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 29
4.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang ..... 29
4.1.1. Địa điểm, quy mô bệnh viện ................................................................. 29
4.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của bệnh viện Vị Xuyên ............................. 29
4.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện
Vị Xuyên. ........................................................................................................ 34
4.2.1. Nguồn phát sinh CTRYT tại bệnh viện ................................................ 34
4.2.2. Khối lượng chất thải phát sinh tại bệnh viện. ....................................... 36
4.2.3. Công tác phân loại và thu gom chất thải rắn y tế tại nguồn ................. 40
4.3. Đề xuất giải pháp trong thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên .............................................................. 52
4.3.1. Nâng cao hệ thống quản lý hành chính................................................. 52
4.3.2. Nâng cao công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện ................................ 53
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, môi trường sống đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Điều đó trở
thành mối quan tâm, lo lắng chung cho các quốc gia trên phạm vi toàn cầu. Ô
nhiễm môi trường làm giảm chất lượng cuộc sống của con người và làm biến
đổi các đặc điểm của hệ sinh thái trên trái đất. Xã hội ngày càng phát triển,
công nghệ 4.0 ngày một hiện đại hóa dẫn đến nhiều thành tựu khoa học được
phát minh và sáng chế để phục vụ cho nhu cầu của con người. Nhưng mặt trái
của sự phát triển lại là những mảng tối đáng buồn, một trong số đó là tình trạng
ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng: “Đó là các vấn đề mưa acid,
hiệu ứng nhà kính, tầng ozon bị phá hủy, diện tích rừng bị giảm mạnh nhiều
loài cây bị tuyệt diệt, rác thải thành tai họa, nước, đất bị cuốn trôi, tài nguyên
nước bị cạn kiệt...” Hơn nữa dân số đã tăng lên nhanh chóng đặc biệt là các
khu vực đô thị, các thành phố lớn. Sự gia tăng dân số đã kéo theo việc sử dụng
nước phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất, lượng nước thải, khói bụi và tiếng ồn
ngày càng tăng. Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề đáng quan tâm. Tất
cả những dấu hiệu trên đã gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của
con người.
Chính vì vậy, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, Nhà
nước đã thực hiện nhiều chính sách y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe được hình
thành, cùng với đó các bệnh viện, trung tâm y tế được xây dựng mới nhằm
phục vụ nhu cầu khám và chữa bệnh ngày càng tăng cao.
Bên cạnh công tác khám chữa bệnh ngày càng được chú trọng, vấn đề sức
khỏe con người được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Ngành y tế đã có những
chuyển biến mạnh mẽ với trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại phục vụ cho nhu
cầu khám chữa bệnh của con người. Nhưng song song với sự phát triển đó có
nhiều vấn đề phát sinh và cần được quan tâm. Xu thế sử dụng các sản phẩm
2
chỉ dùng một trong y tế càng khiến lượng chất thải rắn y tế phát sinh ngày
càng tăng, trong đó có nhiều nhóm chất thải nguy hại đối với con người và môi
trường xung quanh.
Theo khảo sát của Bộ y tế vào năm 2009, có khoảng 33% các bệnh viện
tuyến huyện và tỉnh không có hệ thống lò đốt chuyên dụng, phải xử lý chất thải
y tế nguy hại bằng lò đốt thủ công. Khoảng 27% các cơ sở y tế tiến hành đốt
chất thải ngoài trời hoặc chôn lấp tạm thời trong khu đất bệnh viện.
Do đó vấn đề quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện, trung
tâm y tế hiện nay là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Chất thải rắn y tế là
một trong những chất thải nguy hại vào loại bậc nhất, việc quản lý và xử lý rất
phức tạp và khó khăn. Nếu không có các biện pháp quản lý hợp lý, xử lý
không tốt thì đây sẽ là nguồn lây lan các mầm bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người, gây ra những vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Từ những lí do trên mà đề tài: “Đánh giá hiện trạng và công tác quản lý
chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang”_ được
lựa chọn để thực hiện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Vị Xuyên – Hà Giang. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý chất thải y tế, nâng cao chất lượng môi trường.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng, phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp
dụng vào thực tế.
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu, học hỏi
những kinh nghiệm từ thực tế.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công
tác sau này.
3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài có thể sử dụng để đề xuất các giải pháp thích hợp
nhằm bảo vệ môi trường, thực thi pháp luật môi trường tại các bệnh viện.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
* Định nghĩa chất thải y tế
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định:
- Chất thải y tế (CTYT): Theo quy định về quản lý chất thải y tế của Bộ Y
tế ban hành, chất thải y tế là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ hoạt
động khám chữa bệnh, chăm sóc, phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo, chất thải y
tế có thể ở dạng rắn, lỏng, khí.
- Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH): Là chất thải y tế chứa yếu tố nguy
hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ, phóng
xạ, dễ cháy nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy an toàn. (Nguồn: Bộ Y tế)[4]
Quản lý chất thải y tế (QLCTYT) là hoạt động quản lý việc phân loại, xử
lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiêu, tái sử dụng, tái chế, xử
lý, tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra giám sát việc thực hiện.
- Rác y tế (RYT): Là phần chất thải y tế ở dạng rắn, không tính chất thải
dạng lỏng và khí, được thu gom và xử lý riêng.
- Rác sinh hoạt y tế (RSHYT): Là chất thải không xếp vào chất thải nguy
hại, không có khả năng gây độc, không cần lưu giữ, xử lý đặc biệt; là chất thải
phát sinh từ các khu vực bệnh viện: giấy, plastic, thực phẩm, chai lọ
2.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế.
2.1.2.1. Chất thải thông thường
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
5
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nylon, túi đựng phim…
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
2.1.2.2. Chất thải lây nhiễm
Nhóm chất thải lây nhiễm được Bộ Y tế phân thành 4 nhóm loại chất thải
theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007, trong đó bao gồm:
Bảng 2.1: Phân nhóm chất thải y tế
Phân Tên phân Màu sắc thiết Thành phần nhóm nhóm bị lưu trữ
Bơm tiêm, kim tiêm, lưỡi và cán
Thùng hoặc hộp dao,
Chất thải sắc đựng kháng màu đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh
A nhọn vàng vỡ thủy tinh.
Những vật liệu thấm máu, thấm
Chất thải lây Túi hoặc thùng dịch: bông, gạc, băng, dây truyền
nhiễm không có lõi, túi màu máu, các ống dây lưu dẫn, dịch
B sắc nhọn vàng sinh học của cơ thể....
Chất thải có nguy Túi hoặc thùng
cơ lây có lõi, túi màu Găng tay, lam kính, ống
C nhiễm cao vàng nghiệm, bệnh phẩm…
Hai lần túi hoặc Mô, cơ quan người: chân,
Chất thải giải thùng có lõi túi tay, rau
D phẫu màu vàng thai, bào thai
(Nguồn: Bộ y tế - 2007 )[4]
6
2.1.2.3. Chất thải phóng xạ
Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn
đoán, hóa trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: Dạng rắn, lỏng và khí.
- Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét
nghiệm, chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ,
giấy thấm, gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…
- Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ
phát sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh,
các chất bài tiết, nước xúc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ…
- Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thoát ra từ kho chứa chất
phóng xạ (Trần Mỹ Vy, 2011)[10]
2.1.2.4. Chất thải hóa học nguy hại
Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể không gây nguy hại như
đường, axit béo, axit amin, một số loại muối… và hóa chất nguy hại như
Formaldehit, hóa chất quang học, các dung môi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế và
dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng…
Chất thải hóa học nguy hại gồm:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng
- Formaldehit: Đây là hóa chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó
được sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc
khử khuẩn các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa
giải phẫu bệnh, lọc máu, ướp xác…
- Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa
X_Quang.
- Các dung môi: Các dung môi gồm các hợp chất của halogen như metyl
clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi như halothane; các hợp chất không
chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat…
- Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử
khuẩn như phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh…
7
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa
trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: Thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ), Cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ
trị). (Trần Mỹ Vy, 2011)[10]
2.1.2.5. Bình chứa áp xuất
Bao gồm bình đựng O2, CO2, bình gas, bình khí dùng 1 lần, xi ranh khí
nén. Các bình này dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu hủy
đúng cách. (Bộ Y tế, 2007) [4].
2.1.3. Nguồn gốc phát sinh và khối lượng chất thải rắn y tế.
2.1.3.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
Toàn bộ chất thải rắn trong bệnh viện phát sinh từ các hoạt động diễn ra
trong bệnh viện, bao gồm:
- Các hoạt động khám chữa bệnh như: chuẩn đoán, chăm sóc, xét
nghiệm, điều trị bệnh, phẫu thuật,…..
- Các hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm trong bệnh viện.
- Các hoạt động hàng ngày của nhân viên, bệnh nhân, thân nhân.
Hình 2.1: Nguồn phát sinh chất thải y tế bệnh viện
8
2.1.3.2. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh
Hầu hết, các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc
thù, nếu không được phân loại cẩn thận trước khi xả chung với các loại chất
thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể. Các nguồn xả chất lây lan
độc hại chủ yếu là các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dược.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khối lượng CTRYT phát sinh tại các
nước thể hiện theo bảng sau:
Bảng 2.2: Lượng chất thải phát sinh tại các nước theo tuyến bệnh viện
(Đơn vị: Kg/Giường bệnh/ngày)
Tuyến bệnh viện Tổng lượng chất thải CTRYT nguy hại
Bệnh viện TW 4,1 - 8,7 0,4 - 1,6
Bệnh viện tỉnh 2,1 - 4,2 0,2 - 1,1
Bệnh viện huyện 0,5 - 1,8 0,1 - 0,4
(Nguồn:WHO,2002)[11]
Lượng rác thải, chất thải y tế phát sinh tại các nước theo tuyến bệnh viện
chiếm 1 lượng lớn so với tổng lượng rác thải, chất thải tại bệnh viện.
- Bệnh viện TW chất thải rắn y tế chiếm 9,75% - 18,3% so với tổng lượng
chất thải.
- Bệnh viện tỉnh chất thải rắn y tế chiếm 10% - 26,1% so với tổng lượng
chất thải.
- Bệnh viện huyện chất thải rắn y tế chiếm 20% - 22,2% so với tổng lượng
chất thải.
9
Bảng 2.3: Lượng rác thải phát sinh tại Việt Nam theo các tuyến
Đơn vị: (kg/giường/ngày)
Tuyến bệnh viện Năm 2005 Năm 2010
Bệnh viện đa khoa TW 0,35 0,42
Bệnh viện chuyên khoa TW 0,23 - 0,29 0,28 - 0,35
Bệnh viện đa khoa tỉnh 0,29 0,35
Bệnh viện chuyên khoa tỉnh 0,17 - 0,29 0,21 - 0,35
Bệnh viện huyện, nghành 0,17 - 0,22 0,21 - 0,28
(Nguồn: Bộ Y tế, 2010)
Từ năm 2005 - 2010 lượng rác thải y tế phát sinh tại Việt Nam theo
các tuyến bệnh viện tăng nhanh với số lượng lớn.
- Bệnh viện đa khoa TW: tăng 0.07 kg/giường/ ngày
- Bệnh viện chuyên khoa TW: tăng 0,05 -0,06 kg/giường/ ngày
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: tăng 0,06 kg/giường/ ngày
- Bệnh viện chuyên khoa tỉnh: tăng 0,04 - 0,06 kg/giường/ ngày
- Bệnh viện huyện, ngành: tăng 0,04 - 0,06 kg/giường/ ngày
10
Bảng 2.4: Lượng chất thải y tế tại các bệnh viện và các khoa trong bệnh
viện tại Việt Nam
Tổng lượng chất thải y tế phát Lượng chất thải nguy hại phát
sinh (kg/giường/ngày) sinh (kg/giường/ngày)
Bệnh viện/ khoa BV BV BV BV cấp BV BV cấp cấp TB TB cấp TW huyện TW huyện tỉnh tỉnh
0,97 0,88 Khám bệnh 0,14 0,11 0,14 0,73 0,86 0,16
0,27 Chăm sóc đặc biệt 1,08 0,31 0,18 0,26 1,00 1,11 0,30
0,64 0,47 Khoa dược 0,03 0,02 0,03 0,45 0,52 0,04
0,50 0,41 Trẻ em 0,05 0,02 0,04 0,45 0,45 0,04
1,02 0,87 Phẫu thuật 0,21 0,17 0,21 0,73 0,87 0,26
0,82 0,95 Phụ sản 0,22 0,17 0,20 0,73 0,83 0,21
0,66 0,68 Mắt - Tai 0,10 0,08 0,10 0,34 0,56 0,12
0,11 0,10 Cận lâm sàng 0,03 0,03 0,03 0,08 1,00 0,03
( Nguồn: Bộ Y tế,2009)[3]
Bảng 2.4 đã cung cấp thông tin về việc phát sinh CTYT tại các bệnh
viện và các khoa thuộc bệnh viện trung ương, tỉnh và quận. Do tổng số giường
bệnh tại các bệnh viện đa khoa, chuyên ngành chiếm tới 150.000 giường bệnh
nên lượng chất thải y tế từ các cơ sở này cũng chiếm tới 70% tổng lượng phát
sinh. Khối lượng CTYT mỗi ngày trong năm 2010 khoảng 380 tấn/ngày, trong
đó 45 tấn/ngày là CTYTNH.
2.1.4. Thành phần của chất thải rắn y tế
* Thành phần vật lý:
+ Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải…
+ Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
+ Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
11
+ Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng dụng cụ mổ…
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
+ Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hang
+ Rác, lá cây, đất đá…
* Thành phần hóa học:
+ Những chất vô cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất…
+ Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, bộ phận cơ thể, đồ nhựa…
+ Thành phần gồm các nguyên tố: C, H, O, N, S, Cl và một số phân tro.
- Thành phần hữu cơ: Phần vật chất có thể bay hơi sau khi được nung ở
nhiệt độ 950oC.
- Thành phần vô cơ (tro) là phần tro còn lại sau khi nung rác ở 950oC.
* Thành phần sinh học:
Máu các loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm, bệnh phẩm và
các vi trùng gây bệnh.
Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức
WHO thành phần một số rác thải ở bệnh viện Việt Nam như sau:
Bảng 2.5: Thành phần chất thải rắn bệnh viện ở Việt Nam
STT Thành phần rác thải bệnh viện Tỷ lệ (%)
1 Kim loại, vỏ hộp 0,7
2 Thuỷ tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa 3,2
3 Bông băng, bột bó gãy chân 8,8
4 Chai, túi nhựa các loại 10,1
5 Bệnh phẩm 0,6
6 Rác hữu cơ 52,57
7 Đất đá và các vật rắn khác 21,03
8 Giấy các loại 3
(Nguồn: Bộ Y tế, 2006)[5]
12
2.1.5. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn y tế
Theo quy định của Bộ Y tế về xử lý chất thải y tế, mỗi phân nhóm, mỗi
loại chất thải đều phải có phương pháp xử lý riêng phù hợp cho từng đối tượng.
Mục đích của việc xử lý chất thải rắn y tế là loại bỏ những đặc tính nguy
hiểm như lây nhiễm, truyền bệnh để biến chúng thành rác thải thông thường và
có thể xử lý giống như các loại chất thải thông thường khác
* Phương pháp khử trùng
Phương pháp này được áp dụng để khử trùng đối với chất thải rắn y tế
có nguy cơ lây nhiễm cao nhằm hạn chế xảy ra tai nạn cho nhân viên thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn trong bệnh viện.
- Khử trùng bằng hóa chất: Clo, Hypoclorite… là phương pháp rẻ tiền,
đơn giản nhưng có nhược điểm là thời gian tiếp xúc ít không tiêu hủy hết vi
khuẩn trong chất thải.
- Khử trùng bằng nhiệt ở áp suất cao: Là phương pháp đắt tiền, đòi hỏi
chế độ vận hành, bảo dưỡng cao, xử lý kim tiêm khi nghiền nhỏ, làm biến
dạng. Nhược điểm của phương pháp là tạo mùi hôi nên với bệnh viện có lò đốt
thì kim tiêm đốt trực tiếp.
- Khử trùng bằng siêu cao tần: Có hiệu quả khử trùng tốt, năng suất
cao. Tuy nhiên, đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết bị đắt tiền và yêu cầu có chuyên
môn, là phương pháp chưa phổ biến.
* Phương pháp chôn lấp
Có 2 phương pháp chôn lấp: Chôn lấp hoàn toàn và chôn lấp có xử lý:
- Chôn lấp hoàn toàn: phương pháp đơn giản nhất, rẻ tiền nhưng không
vệ sinh, dễ gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm và tốn diện tích đất chứa bãi
rác. Đối với chất thải nguy hại cần phải đảm bảo sao cho bãi chôn lấp cần tách
biệt hoàn toàn với môi trường xung quanh.
13
- Chôn lấp có xử lý: Rác thải thu gom về được phân ra làm 2 loại: rác vô
cơ và rác hữu cơ. Đối với rác vô cơ được đem đi chôn lấp, còn rác hữu cơ
được xử lý và ủ làm phân bón
* Thiêu đốt chất thải rắn y tế
Bảng 2.6: Các kiểu lò đốt chất thải
Các kiểu lò đốt Nguyên lý Đối tượng áp dụng Nhiệt độ đốt (0C) Thời gian lưu
Chất thải nguy
hại được đốt Đốt bất cứ loại
Lò đốt thùng quay trong ống trụ chất thải nguy hại 650 - 1370 Vài giờ
gạch chịu nhiệt nào.
quay.
Chất thải nguy
hại được phân Chất thải nguy Lò đốt một nhỏ bằng khí nén 0,1 - 1 hại ở dạng bùn buồng 700 - 1650 hoặc hơi áp suất giây có thể bơm đứng cao và bó cháy được. ở trạng thái lơ
lửng.
Chất thải nguy Bùn và các chất hại được đốt ở Lò đốt nhiều tầng thải nguy hại ở 760 - 980 Vài giờ chế độ nhiệt tăng dạng viên. dần.
Chất thải nguy
hại được phun Chất thải nguy Lò đốt tầng sôi vào trong lớp 760 - 1100 Vài phút hại rắn dạng viên. sôi đã được đốt
nóng
(Nguồn: Bộ Y tế, 2006)[5]
14
- Phương pháp thiêu đốt chỉ sử dụng khi chất thải là chất độc sinh học,
không bị phân hủy sinh học và bền vững trong môi trường. Và một số chất thải
không thể tái chế, tái sử dụng hay dự trữ an toàn trong bãi chôn lấp. Phần tro
sau khi đốt được chôn lấp.
- Chất thải được đốt ở nhiệt độ cao, được sử dụng như một biện pháp xử
lý để giảm tính độc, thu hồi năng lượng và có thể xử lý một lượng lớn chất
thải.Nhìn chung dung lò đốt là phương pháp sạch nhưng chi phí cao.
* Xử lý bằng công nghệ sinh học
Quy trình xử lý có việc sử dụng chất vi sinh để tiêu diệt vi trùng. Về cơ
bản quy trình xử lý này khá giống với việc xử lý bằng hóa chất vì tận dụng các
tính năng của vi sinh (hóa chất) để tiêu diệt vi trùng.
2.1.6. Một số văn bản liên quan đến vấn đề chất thải rắn y tế
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
- Nghị định Số: 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu.
- Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 59/2007 NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về Quản lý
chất thải rắn
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 về quản lý chất
thải nguy hại
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư 18 /2013/TT-BYT: Quy định về vị trí, thiết kế, điều kiện cơ
sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm
- Thông tư 31/2013/TT-BYT: Quy định về quan trắc tác động môi
trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
- Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/07/1999 của Thủ tướng
chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại.
15
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- QCVN 02:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt
chất thải rắn y tế.
- TCVN 6705:2000: chất thải rắn không nguy hại. Phân loại do Tổng cục
tiêu chuẩn đo lường chất lượng ban hành.
- TCVN 6706:2000: chất thải rắn nguy hại. Phân loại do Tổng cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng ban hành.
- TCVN 6696: 2000: Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu
chung về bảo vệ môi trường
- QCVN 07:2009/BTNMT: - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại.
2.2. Tác động của chất thải rắn y tế tới môi trường và sức khỏe cộng đồng
2.2.1. Đối với môi trường
* Đối với môi trường đất
Khi chất thải y tế được xử lý giai đoạn trước khi thải bỏ vào môi trường
không đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn
có thể ngấm vào môi trường đất gây nhiễm độc cho môi trường sinh thái, các
tầng sâu trong đất, sinh vật kém phát triển… làm cho việc khắc phục hậu quả
về sau lại gặp khó khăn. (Trần Mỹ Vy, 2011)[10]
* Đối với môi trường không khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn thu
gom, vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung
môi, hóa chất vào không khí. Ở khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh ra các khí
độc hại, NOx, đioxin, furan HX… từ lò đốt và CH4, NH3, H2S… từ bãi chôn
lấp. Các khí này nếu không được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức
khỏe của cộng đồng dân cư xung quanh. (Trần Mỹ Vy, 2011)[10]
16
* Đối với môi trường nước
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh.
Đặc biệt là chất thải y tế được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể
gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đặc trưng của chất thải bệnh viện là bị nhiễm
BOD, COD, kim loại nặng và các vi khuẩn gây bệnh... Do đó nếu không được
quản lý nghiêm ngặt, khi mưa nước chảy tràn sẽ cuốn nước thải bệnh viện đi
vào nguồn nước mặt như: ao, hồ, sông, ngòi... Các chất này sẽ gây ô nhiễm
nguồn nước mặt, một phần ngấm xuống đất mang theo các chất ô nhiễm, vi
khuẩn gây bệnh vào nguồn nước ngầm gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng
nguồn nước. Gây ra các bệnh truyền nhiễm đường ruột như: thương hàn, tả,
tulare, brucella. (Trần Mỹ Vy, 2011)[10]
2.2.2. Đối với sức khỏe cộng đồng
* Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp chất thải rắn y tế
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có
nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những
người ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và
những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự
sai sót trong khâu quản lý chất thải. Dưới đây là những nhóm chính có nguy cơ
cao:
- Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.
- Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
- Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân.
- Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ
sở khám chữa bệnh và điều trị như: Giặt là, lao công, vận chuyển bệnh nhân…
Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác
thải, các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác…,(Trần Mỹ Vy,
2011)[10]
17
* Tác động từ chất thải rắn y tế
+ Từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một lượng rất
lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Một mối nguy cơ
rất lớn hiện nay đó là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV) cũng như
các virus lây qua đường máu như viêm gan B, C có thể lan truyền ra cộng
đồng qua con đường rác thải y tế. Các tác nhân này có thể xâm nhập vào cơ thể
người thông qua các cách thức:
- Qua da (qua một vết thủng, trầy xước hoặc vết cắt trên da).
- Qua các niêm mạc (màng nhầy).
- Qua đường hô hấp (do xông, hít phải).
- Qua đường tiêu hoá.
Theo Bộ Y tế năm 2012 thống kê, một số bệnh có nguy cơ mắc các bệnh
khi bị bơm kim tiêm bẩn xuyên qua da từ chất thải y tế được thể hiện ở bảng
2.7 như sau
Bảng 2.7: Nguy cơ mắc các bệnh khi bị bơm kim tiêm bẩn xuyên qua da
( Đơn vị: % )
Nhiễm khuẩn Nguy cơ
HIV 0,3
Viêm gan B 3-10
Viêm gan C 0,8 – 3
( Bộ y tế ,2012)[2]
Một số loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm từ các chất thải y tế. Với các
dạng nhiễm khuẩn, tác nhân gây bệnh và chất truyền khác nhau thì lây nhiễm
các bệnh khác nhau.
+ Ảnh hưởng của hoá chất thải và dược phẩm
Nhiều loại hoá chất và dược phẩm được sử dụng trong các cơ sở y tế là
những mối nguy cơ đe dọa sức khoẻ con người (các độc dược, các chất gây
18
độc gen, chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ…). Các
loại chất này thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, với số lượng lớn
hơn có thể tìm thấy khi chúng quá hạn, dư thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ.
Những chất này có thể gây nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và mãn tính, gây ra
các tổn thương như bỏng, ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của quá
trình hấp thụ hóa chất hoặc dược phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đường hô
hấp hoặc đường tiêu hóa.
+ Chất thải phóng xạ
Loại bệnh gây ra do chất thải phóng xạ được xác định bởi loại chất thải và
phạm vi tiếp xúc. Nó có thể là đau đầu, hoa mắt chóng mặt, buồn nôn và nhiều
bất thường khác. Bởi chất thải phóng xạ, cũng như loại chất thải dược phẩm, là
một loại độc hại gen, nó cũng có thể ảnh hưởng đến các yếu tố di truyền. Tiếp
xúc với các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao, ví dụ như các nguồn phóng xạ
của các phương tiện chẩn đoán (máy X_Quang, máy chụp cắt lớp…), có thể
gây ra một loạt các tổn thương (chẳng hạn như phá huỷ các mô, từ đó đòi hỏi
phải dẫn đến việc xử lý loại bỏ hoặc.. cắt cụt các phần cơ thể)
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới.
Trên thế giới, quản lý chất thải rắn bệnh viện được nhiều quốc gia quan
tâm và tiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những chính
sách quy định, đã được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại chất thải này.
Các hiệp ước quốc tế, các nguyên tắc, pháp luật và quy định về chất thải nguy
hại, trong đó có cả chất thải bệnh viện cũng đã được công nhận và thực hiện
trên hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Công ước Basel: Được ký kết bởi hơn 100 quốc gia, quy định về sự vận
chuyển các chất độc hại qua biên giới, đồng thời áp dụng, cả với chất thải y tế.
Công ước này đưa ra nguyên tắc chỉ vận chuyển hợp pháp chất thải nguy hại từ
các quốc gia không có điều kiện và công nghệ thích hợp sang các quốc gia có
điều kiện vật chất kỹ thuật để xử lý an toàn một số chất thải đặc biệt.
19
Nguyên tắc Pollutor pay: Nêu rõ mọi người, mọi cơ quan làm phát sinh chất
thải phải chụi trách nhiệm về pháp luật và tài chính trong việc đảm bảo an toàn
và giữ cho môi trường trong sạch.
Nguyên tắc Proximitry: Quy định rằng việc xử lý chất thải nguy hại cần
được tiến hành ngay tại nơi phát sinh càng sớm càng tốt. Tránh tình trạng chất
thải bị lưu giữ trong thời gian dài gây ô nhiễm môi trường.(Trần Mỹ Vy,
2011)[10]
Hiện tại trên thế giới ở hầu hết các quốc gia phát triển, trong các bệnh
viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe, hay những công ty đặc biệt xử lý phế thải đều
có thiết lập hệ thống xử lý loại phế thải y tế. Đó là các loại lò đốt ở nhiệt độ
cao tùy theo loại phế thải từ 1000oC đến trên 4000oC. Tuy nhiên phương pháp
này hiện nay vẫn còn đang tranh cãi về việc xử lý khí bụi sau khi đốt đã được
thải hồi vào không khí.
Ngoài ra còn có phương pháp khác để giải quyết vấn đề này đã được các
quốc gia lưu tâm đến vì phương pháp đốt đã gây ra nhiều bất lợi do lượng khí
độc hại phát sinh thải vào không khí, đó là phương pháp nghiền nát phế thải và
xử lý dưới nhiệt độ và áp suất cao để tránh việc phóng thích khí thải.
Khối lượng phát sinh CTR y tế ở mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế có sự khác
nhau rõ rệt.
Bảng 2.8: Lượng chất thải y tế phát sinh tại các châu lục
(Đơn vị: Kg/Giường bệnh/ngày)
Châu lục
Tổng lượng chất thải 7 – 10 3 – 6 2,5 – 4 1,8 – 2,2 CTRYT nguy hại 0,7 – 2 0,3 – 1,2 0,3 – 0,8 0,2 – 0,5
Bắc mỹ Mỹ latinh Đông Á Các nước có thu nhập cao Các nước có thu nhập trung bình Đông âu Trung đông 1,4 – 2 1,3 – 3 0,2 – 0,4 0,2 – 0,6
( Nguồn:WHO,2002 )[11]
20
Sự khác nhau về mức thu nhập giữa các nước dẫn đến lượng CTR y tế
nói chung và lượng CTR y tế nguy hại là khác nhau. Nhóm nước có thu nhập
cao họ có điều kiện về kinh tế lỹ thuật, nhu cầu về sức khỏe được quan tâm
nhiều hơn do vậy các cơ sở khám chữa bệnh mọc lên nhiều, lượng chất thải y
tế phát sinh lớn 2,5 - 4 Kg/Giường bệnh/ngày. Trong khi đó các nước có thu
nhập thấp hơn điều kiện về kinh tế kỹ thuật và nhu cầu khám chữa bệnh cũng
không cao dẫn tới lượng CTR y tế thấp 1,8-2,2 Kg/Giường bệnh/ ngày.
*Các nước đang phát triển:
Đối với các nước đang phát triển, việc quản lý môi trường nói chung vẫn
còn rất lơ là, nhất là đối với phế thải bệnh viện. Tuy nhiên trong khoảng 5 năm
trở lại đây, các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc đã bắt đầu chú ý đến việc
bảo vệ môi trường, và có nhiều tiến bộ trong việc xây dựng các lò đốt ở bệnh
viện. Đặc biệt ở Ấn Độ từ năm 1998, chính phủ đã ban hành luật về “Phế thải
y tế: Lập thủ tục và Quản lý”. Trong bộ luật này có ghi rõ ràng phương pháp
tiếp nhận phế thải, phân loại phế thải, cùng việc xử lý và di dời đến các bãi
rác… Do đó, vấn đề phế thải y tế độc hại của quốc gia này đã được cải thiện
rất nhiều. (Trần Mỹ Vy, 2011)[10]
2.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
* Tình hình chung
Tổng kết công tác khám, chữa bệnh năm 2014, trên toàn Quốc có 1.356
bệnh viện, với tổng số 260.058 gường bệnh, tăng so với năm 2012 là 38.913
gường bệnh. Khám và điều trị ngoại trú cho hơn 140 triệu lượt người bệnh,
tăng 9,7% so với năm 2013. Trong đó, khám ngoại trú cho hơn 88 triệu lượt
người bệnh chiếm 63,3%, tăng gần 5 triệu lượt so với năm 2013. Số lượt người
bệnh nhập viện điều trị nội trú là 13,49 triệu lượt tăng 4% so với năm 2013.
Theo tổng cục thống kê mức độ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh tính chung
trong cả nước tăng lên rõ rệt trong những năm gần đây. Năm 2005 là 17,7
giường/1 vạn dân, năm 2008 tỷ lệ này là 25,5 giường / 1 vạn dân, số giường
21
bệnh/vạn dân thực kê tại ba tuyến trung ương, tỉnh, huyện (bao gồm cả bệnh
viện tư nhân ) là 28,1 giường ( Nguồn: Sở y tế cao Bằng, 2015)[6].
Với số lượng bệnh viện và giường bệnh khá lớn. Tổng lượng CTR y tế
phát sinh trên toàn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó có 16-30 tấn/ngày
là CTR y tế nguy hại. Lượng CTR trung bình là 0,86 kg/giường/ ngày, trong
đó CTR y tế nguy hại tính trung bình là 0,14 - 0,2 kg/giường/ngày. CTR y tế
phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phương, xuất phát từ một số
nguyên nhân như: gia tăng số lượng cơ sở y tế và tăng số giường bệnh; tăng
cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; gia tăng thực hành y
học hiện đại với các phương pháp chuẩn đoán và điều trị mới; dân số gia tăng,
người dân ngày càng có nhu cầu khám chữa bệnh và tiếp cận nhiều hơn với
dịch vụ y tế (Bộ TN&MT, 2011)[1].
Theo thống kê của Bộ Y tế, hiện cả nước có 13.511 cơ sở y tế, trong đó
có 1.361 cơ sở khám chữa bệnh. Mỗi ngày lượng chất thải rắn y tế phát sinh
khoảng 140 tấn, trong đó có hơn 30 tấn chất thải rắn y tế nguy hại. Tuy nhiên,
hiện mới chỉ có khoảng 95,6% bệnh viện thực hiện phân loại và khoảng 91%
bệnh viện thu gom chất thải rắn hàng ngày. Nhưng việc phân loại và thu gom
vẫn chưa thực hiện đúng quy định, vẫn còn hiện tượng phân loại nhầm chất
thải nguy hiểm cho môi trường, tỷ lệ BV có nơi lưu giữ chất thải đảm bảo vệ
sinh theo qui định mới đạt khoảng 45% tổng số BV trong toàn quốc. Việc xử lí
chất thải rắn y tế nguy hại hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu, mới có
khoảng 73% bệnh viện xử lí bằng lò đốt, trong số đó chỉ có một số nơi áp dụng
công nghệ hiện đại, còn lại gần 27% bệnh viện đang sử dụng biện pháp đốt
ngoài trời hoặc chôn lấp trong khuôn viên bệnh viện hoặc bãi rác chung của
địa phương.
Đa số các bệnh viện tuyến huyện các tỉnh miền núi, vùng đồng bằng đều
chưa có cơ sở hạ tầng để xử lý chất thải y tế nguy hại, vì vậy người ta chủ yếu
tự thiêu đốt bằng các lò thủ công hoặc chôn lấp trong khu đất của bệnh viện.
22
Qua thực tế kiểm tra, Bộ Y tế đã chỉ ra 6 bất cập đang tồn tại tại các
bệnh viện trong vấn đề quả lý chất thải đó là:
- Việc phân loại chất thải rắn y tế còn chưa đúng quy định
- Phương tiện thu gom như túi, thùng đựng chất thải còn thiếu và chưa
đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn
- Xử lý và tiêu hủy gặp nhiều khó khăn
- Thiếu các cơ sở tái chế chất thải
- Thiếu nguồn kinh phí đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất
thải rắn và nước thải bệnh viện
- Vấn đề quản lý chất thải y tế thông thường có thể tái chế còn bất cập:
Một số bệnh viện lơi lỏng công tác quản lý giám sát để nhân viên hợp đồng
cung cấp rác thải y tế cho các cơ sở tái chế tư nhân chưa qua xử lý.
Theo niên giám thống kê năm 2007, ngành y tế cả nước có 13.438 cơ sở
khám chữa bệnh với 136.542 giường bệnh, trong đó 956 bệnh viện từ tuyến
huyện trở lên, khối y tế tư nhân có 1.631 cơsở y tế từ phòng khám tới bệnh
viện tư hoạt động. Số lượng và mạng lưới y tế như vậy là lớn so với các nước
trong khu vực, song vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý chất thải tại các
cơ sở từ trung ương tới địa phương còn quá yếu, hầu hết chưa có hệ thống xử
lý chất thải, một vài nơi tuy có hoạt động nhưng chưa đạt yêu cầu kỹ thuật.
92,5% số bệnh viện có thu gom rác thường kỳ, 14% số bệnh viện có phân loại
rác y tế để xử lý. Tuy nhiên phân loại rác từ khoa phòng khám và điều trị bệnh
nhân chưa trở thành phổ biến. (Trần Mỹ Vy, 2011)[10]
Hầu hết chất thải rắn ở các bệnh viện không được xử lý trước khi chôn
lấp hoặc đốt. Một số ít bệnh viện có lò đốt rác y tế song quá cũ, hoặc đốt lộ
thiên gây ô nhiễm môi trường. (Trần Mỹ Vy, 2011)[10]
+ Quá trình phân loại và thu gom:
Theo kết quả của Viện y học lao động và vệ sinh môi trường (NIOEH)
năm 2006, về quản lý và xử lý chất thải bệnh viện với sự tham dự của tất cả
23
các bệnh viện TW phía bắc Trong việc quản lý chất thải rắn, tuy đã có quy
định về phân loại tại các cơ sở y tế, tuy nhiên cơ sở bệnh viện vẫn còn để xảy
ra hiện tượng phân loại nhầm chất thải, một số loại chất thải thông thường đưa
vào chất thải y tế nguy hại gây tốn kém trong việc xử lý.
Theo báo cáo của Trung tâm y tế dự phòng các tỉnh, đa số các bệnh viện
(81,25%) đã thực hiện phân loại chất thải ngay từ nguồn nhưng việc phân loại
còn phiến diện và kém hiệu quả do nhân viên tham gia công tác này chưa được
đào tạo đầy đủ về kỹ năng chuyên môn. Theo kết quả điều tra khác của Viện
KHCN Xây dựng, có khoảng 80% số bệnh viện tiến hành phân loại chất thải từ
khoa - phòng-buồng bệnh, trong số đó có 63% bệnh viện có khu để chất thải y
tế riêng biệt với chất thải sinh hoạt.
Tại 1 số bệnh viện còn xảy ra hiện trạng để chất thải nguy hại cùng
chung với chất thải sinh hoạt, chất thải thông thường. Việc phân loại còn chưa
theo đúng quy cách như tách các vật sắc nhọn ra khỏi chất thải rắn y tế, còn lẫn
nhiều chất thải sinh hoạt và chất thải y tế và ngược lại. Hệ thống ký hiệu, màu
sắc của túi, thùng đựng chất thải chưa đúng quy chế quản lý chất thải bệnh
viện, còn tùy tiện.
Còn nhiều bệnh viện (45%) chưa tách riêng các vật sắc nhọn ra khỏi
chất thải rắn y tế làm tăng nguy cơ rủi ro cho những người trực tiếp vận
chuyển và tiêu hủy chất thải. Trong số các bệnh viện đã thực hành tách riêng
vật sắc nhọn, có tới 11,4% bệnh viện tuy có tách vật sắc nhọn nhưng chưa thu
gom vào các hộp đựng vật sắc nhọn theo đúng tiêu chuẩn quy định, đa số các
bệnh viện (88,6%) thường đựng các vật sắc nhọn vào chai truyền dịch, lọ thủy
tinh, chai nhựa đựng nước, hộp cactong hay vật dụng tự tạo. Dụng cụ thu gom
chất thải tại các khoa phòng rất đa dạng, chủ yếu là các loại thùng nhựa, xô
nhựa có nắp. Có 93% các bệnh viện dùng túi nilon lót thùng, khi thu gom sẽ
nhấc túi nilon ra.
24
Theo quy định, chất thải y tế và chất thải sinh hoạt đều được hộ lý và y
công thu gom hằng ngày tại khoa phòng. Theo kết quả của Viện KHCN Xây
dựng có 100% các bệnh viện đều đã thu gom chất thải tại các phòng ban và
buồng bệnh 1 lần/ngày, có thể nhiều hơn 2 - 3 lần khi cần, và tiến hành thu
gom ngay sau các ca phẫu thuật. Quy trình thu gom ở các bệnh viện không
giống nhau và cũng chưa triệt để, nguyên nhân là do các đối tượng được giao
nhiệm vụ phân loại, thu gom còn chưa được giáo dục, huấn luyện chuyên môn
tốt để tham gia vào hoạt động quản lý chất thải y tế. Tình trạng chung là các
bệnh viện không có đủ các phương tiện bảo hộ khác cho nhân viên trực tiếp
tham gia vào quá trình phân loại và thu gom. (Trần Mỹ Vy, 2011)[10]
+ Quá trình lưu trữ, vận chuyển để xử lý
Hầu hết các điểm tập trung chất thải rắn đều nằm trong khuôn viên bệnh
viện, vệ sinh không đảm bảo, có nhiều nguy cơ gây rủi do vật sắc nhọn rơi vãi,
nhiều côn trùng xâm nhập ảnh hưởng đến môi trường bệnh viên. Một số nhà
lưu giữ chất thải không có mái che, không có rào bảo vệ, vị trí gần nơi đi lại,
những người không có nhiệm vụ dễ xâm nhập.
Sau khi đã được phân loại và thu gom, chất thải y tế được vận chuyển về
khu vực trung chuyển tại bệnh viện - thường là các nhà chứa rác thuộc quản lý
của bệnh viện.
Hiện nay theo Quy chế quản lý chất thải y tế tại Quyết định số 43/2007
của Bộ Y tế ban hành ngày 30/11/2007, nơi lưu trữ chất thải y tế phải đảm bảo
các điều kiện như có mái che, sàn không thấm nước, có cửa khóa chống côn
trùng, gặm nhấm xâm nhập… và quá trình vận chuyển chất thải y tế cũng phải theo
quy định. Những nơi lưu trữ của một số bệnh viện vẫn chưa đạt chuẩn.
Theo báo cáo của Bộ Y tế năm 2007 về tình hình thực hiện Quy chế
quản lý chất thải y tế, khi vận chuyển chất thải chỉ có 53% số bệnh viện chất
thải được vận chuyển trong xe có nắp đậy; 53,4% bệnh viện nơi lưu trữ chất
thải có mái che… đây là những yếu tố để đảm bảo an toàn cho người bệnh và
25
môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng một nửa số bệnh viện trong diện điều
tra vận chuyển CTYT đi qua khu vực bệnh nhân và không đựng trong xe thùng
có nắp đậy.
Đa số các bệnh viện tự tiến hành thu gom chất thải y tế và sau đó thì tự
xử lý bằng cách thiêu đốt, và chôn lấp trong khu đất của bệnh viện. Chỉ có chất
thải sinh hoạt và tại một số ít bệnh viện có hợp đồng thu gom xử lý với Công
ty Môi trường đô thị. (Trần Mỹ Vy, 2011)[10]
+ Quá trình xử lý chất thải rắn y tế
Trong hầu hết các bệnh viện tuyến huyện và một số bệnh viện tuyến
tỉnh, chất thải y tế được chôn lấp tại các bãi rác công cộng hay chôn lấp trong
khu đất của bệnh viện. Theo thống kê của Tổng cục Môi trường năm 2010,
toàn tuyến y tế cấp tỉnh có tới 61% cơ sở y tế vẫn thuê xử lý chất thải, 6,4% sử
dụng lò đốt 1 buồng và 9% cơ sở tự đốt hoặc chôn lấp. Trường hợp chôn lấp
trong bệnh viện chất thải được chứa trong hố đào và lấp đất lên nhiều khi lớp
đất phủ trên mặt quá mỏng không đảm bảo vệ sinh và gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Tại các bệnh viện không có lò đốt tại chỗ, một số loại chất thải
đặc biệt như bào thai, rau thai và bộ phận cơ thể bị cắt bỏ sau phẫu thuật được
thu gom để đem chôn trong khu đất của bệnh viện hoặc chôn trong nghĩa trang
của địa phương. Do diện tích mặt bằng của bệnh viện bị hạn chế nên bệnh viện
hiện nay gặp khó khăn trong việc tìm kiếm diện tích đất để chôn lấp chất thải
nguy hại.
Theo một thống kê khác của Viện KHCN Xây dựng, có khoảng 60-70%
chất thải được thải ra bãi chung hoặc chôn ngay trong bệnh viện, 20-30% được
thiêu đốt hoặc đóng rắn, khoảng 10% áp dụng các biện pháp khác.
Một thực trạng là vật sắc nhọn được chôn lấp cùng với chất thải y tế
khác tại khu đất bệnh viện hay tai bãi rác cộng đồng. Hiện nay, ở một số bệnh
viện vẫn còn hiện tượng chất thải nhiễm khuẩn được thải lẫn với chất thải sinh
26
hoạt và được vận chuyển ra bãi rác của thành phố, do vậy chất thải nhiễm
khuẩn không có xử lý đặc biệt gì khi tiêu hủy chung.
Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm công nghệ đốt và
không đốt. Việc lựa chọn công nghệ xử lý dựa vào các tiêu chí sau: Thành
phần, tính chất chất thải rắn y tế nguy hại; khả năng phân loại, cô lập chất thải
rắn y tế tại nguồn thải, khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại cần xử lý, vị trí
đặt cơ sở xử lý chất thải rắn y tế nguy hại, khả năng tài chính và khả năng quản
lý vận hành của từng địa phương.(Trần Mỹ Vy, 2011)[10]
27
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Thời gian: Ngày 15 tháng 12 năm 2018 đến ngày 26 tháng 04 năm 2019
- Địa điểm: Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang.
3.3.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa Vị
Xuyên.
- Thực trạng phát sinh chất thải rắn y tế phát sinh của Bệnh viện
- Thực trạng thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh viện
- Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện
3.3.3. Đề xuất các giải pháp trong quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập các số liệu về tổ chức hoạt động (quy mô, diện tích, cơ cấu
tổ chức) của Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên.
- Thu thập số liệu về công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải Bệnh viện.
- Thu thập thông tin qua sách, báo, mạng internet, các tài liệu liên quan khác.
- Tiếp cận quy trình thu gom, xử lý chất thải y tế.
- Thống kê dụng cụ, máy móc phục vụ cho công tác thu gom, xử lý rác thải.
28
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn, khảo sát thực địa
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp người nhà bệnh nhân và cán bộ công nhân
viên vệ sinh của bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang.
Phỏng vấn bằng phiếu điều tra
Số lượng 30 phiếu đối với người nhà bệnh nhân và 30 phiếu đối với cán
bộ công nhân viên môi trường trong bệnh viện
- Khảo sát, thu thập số liệu tại bệnh viện.
3.4.3. Phương pháp so sánh, xử lý và phân tích số liệu
- Sử dụng các phần mềm Microsoft như: Word và Excel để tổng hợp và
phân tích các số liệu thu thập được.
- Tổng hợp, xử lý số liệu và đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành về quản lý chất thải rắn y tế.
- So sánh, nhận xét, đánh giá để từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp
với điều kiện thực tế của cơ sở.
29
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên – Hà Giang
4.1.1. Địa điểm, quy mô bệnh viện
Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên là Bệnh viện Đa khoa hoàn chỉnh
được xây dựng trên quốc lộ 2 thuộc tổ 10, thị trấn Vị Xuyên – Huyện Vị
Xuyên- Hà Giang. Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên là bệnh viện tuyến
huyện trực thuộc Sở Y tế Hà Giang.
Quy mô bệnh viện gồm 160 giường bệnh theo kế hoạch, số giường thực
kê tại bệnh viện là 230. Bệnh viện bao gồm 16 khoa, phòng trong đó: số khoa
lâm sàng là 10 khoa, khoa chức năng 02 khoa,và 4 phòng chức năng, và tổng
số cán bộ công nhân viên là 158 người đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của
người dân trong huyện và các huyện lân cận…
4.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của bệnh viện Vị Xuyên
4.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bệnh viện
Hình: 4.1 Sơ đồ bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên
30
Cơ cấu tổ chức bệnh viện gồm: Ban giám đốc, 4 phòng chức năng là:
phòng hành chính quản trị, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kế toán tài vụ,
phòng điều dưỡng và 16 khoa/ phòng, phòng kế hoạch - tổng hợp, phòng tổ
chức – hành chính, phòng tài chính – kế toán. Phòng điều dưỡng
+ 02 khoa chức năng: khoa xét nghiệm và chuẩn đoán hình ảnh, khoa
dược và vật tư, thiết bị y tế.
+ 10 khoa lâm sàng gồm có: Khoa nội tổng hợp, khoa ngoại tổng hợp,
khoa sản, khoa nhi, khoa truyền nhiễm, khoa gây mê - hồi sức cấp cứu, khoa
YHCT, khoa khám bệnh, khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, khoa lão khoa
Hình 4.2: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên
31
4.1.2.2. Nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên
* Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh
Tiếp nhận các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các bệnh
viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh nội trú và ngoại trú.
- Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của
Nhà nước
- Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong huyện, tỉnh và
thành phố trực thuộc trung ương và các nghành.
- Tổ chức khám giám định sức khỏe giám định pháp y khi hội đồng
giám định y khoa huyện, thành phố hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu
- Chuyển bệnh nhân lên tuyến trên khi bệnh viện không có khả năng
giải quyết.
* Đào tạo cán bộ y tế
- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến
dưới nâng cao trình độ chuyên môn.
* Nghiên cứu khoa học về y học:
- Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ khám chữa
bệnh, phòng bệnh, phục hồi chức năng, góp phần phát triền kinh tế khu vực.
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:
+ Chỉ đạo một số chuyên khoa cho tuyến xã.
+ Chuyển giao, hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn cho tuyến xã.
+ Theo dõi, giám sát các hoạt động y tế ở các xã trong huyện.
- Phòng bệnh:
+ Tham gia phòng bệnh cho nhân dân trong khu vực được phân công.
+ Tham gia hô trợ tuyến xã tổ chức triển khai các chương trình, dự án
y tế.
+ Phối hợp với các cơ quan trong và ngoài nghành y tế thực hiện
truyền thông giáo dục sức khỏe.
+ Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa.
- Hợp tác quốc tế:
32
+ Chủ động khai thác, thiết lập mối quan hệ hợp tác, trao đổi kinh
nghiệm và trao đổi chuyên gia về khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào
tạo cán bộ với cơ sở khám chữa bệnh.
+ Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp học quốc tế về các lĩnh vực
thuộc phạm vi của Bệnh viện quản lý theo quy định của pháp luật.
- Quản lý kinh tế y tế: quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của Bệnh viên: nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế.
Bảng 4.1: Tổng số nhân lực tại bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên
STT
Số nhân lực
So sánh
1 2 3 4 5 6 7
Năm 2017 32 01 07 24 18 0 08 10 69 12 0 57 13 04 0 09 09 0 09 08 09 06 01 0
Năm 2018 34 01 07 26 17 02 05 10 69 17 08 44 12 07 01 04 08 05 03 08 10 07 0 0
Tăng 2 Tăng 2 Giảm 1 Tăng 2 Giảm 3 Tăng 5 Tăng 8 Giảm 13 Giảm 1 Tăng 3 Tăng 1 Giảm 5 Giảm 1 Tăng 5 Tăng 6 Tăng 1 Tăng 1 Giảm 1
Tổng số bác sĩ Trong dó Bs CK II Bs CKI Bác sĩ Tổng số dược Trong đó: Chuyên khoa I Dược sĩ đại học Trung cấp dược Tổng số điều dưỡng Trong đó: đại học Cao đăng điều dưỡng Trung học điều dưỡng Tổng số hộ sinh Trong đó: hộ sinh đại học Cao đẳng hộ sinh Hộ sinh trung học Tổng số KTV Y Cao đẳng KTV KTV trung cấp Tỏng số Hộ lý/ Y công Cán bộ khác Trong đó: Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ học Tổng cộng
Đơn vị tính Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người
02 158
03 158
Tăng 1
( Nguồn: Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên)[8]
33
Bảng 4.2: Kết quả hoạt động và công tác khám chữa bệnh năm 2018
( Số liệu tính từ ngày 20/11/2017 đến 19/11/2018 )
Năm 2018
STT Nội dung
Đơn vị
Chỉ tiêu
Số liệu năm 2017
So với chỉ tiêu được giao
1
Thực hiện cả năm 44,174
Tổng số KCB
Lượt
43,032
43,000
Tăng 1,174
2
Lượt
15,635
15,650
13,117
Giảm 2,533
3
Lượt
27,397
27,400
31,057
Tăng 3,660
4
Ca
2,662
< 15%
2,476
Đạt 5,60%
5
Ca
3
8
6
Ngày
82,359
82,445
71,819
Giảm 10,626
7
Ngày
5,2
≤ 6,0
5,5
8
Giường
150
150
150
9
141
≥ 95
131
Đạt
%
10
Số bệnh nhân điều trị nội trú Khám kê đơn ngoại trú Tổng số bệnh nhân chuyển tuyến Bệnh nhân miễn viện phí Tổng số ngày điều trị nội trú Ngày điều trị trung bình Tổng số giường bệnh theo kế hoạch Công suất sử dụng giường bệnh Tổng số BN tử vong
03
0
01
Giảm 2
Ca
11
Lượt
324,827 331,500 262,276
Giảm 69,224
12
Tổng số xết nghiệm các loại Chụp X quang
Lượt
23,726
23,000
20,066
Giảm 2,934
13
Siêu âm
Lượt
15,465
15,500
15,510
Tăng 10
14
Điện tim
Lượt
2,144
2,420
1942
Giảm 478
15
Nội soi tai, mũi, họng
0
349
Ca
16
1,205
1,210
1,242
Tăng 32
Ca
17
Tổng số ca phẫu thuật Tổng số ca thủ thuật
Ca
30,427
30,500
20,921
Giảm 9,579
( Nguồn: Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên)[8]
34
Thông qua bảng 4.2 về kết quả hoạt động và công tác khám chữa bệnh
năm 2018 cho ta thấy bệnh nhân tới thăm khám tại bệnh viện ngày càng tăng,
số khám chữa bệnh năm 2018 là 44,174 lượt bệnh nhân ngày càng tăng số
lượng phát sinh rác thải sẽ càng nhiều, rác thải phát sinh sẽ nhiều thành phần
có thể gây khó khăn trong việc phân loại và xử lý, gây tồn đọng rác thải đặc
biệt là chất thải các chất thải nguy hại như công tác chụp X quang
20,066/lượt. chất lây nhiễm từ công tác phẫu thuật 1,242/ca dễ lây bệnh nếu
không được xử lý tốt, đúng quy định.
4.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa
huyện Vị Xuyên.
4.2.1. Nguồn phát sinh CTRYT tại bệnh viện
Nguồn phát sinh và thành phần chất thải tại bệnh viện rất đa dạng
nhưng chủ yếu tập chung từ các hoạt động khám - chữa bệnh, sinh hoạt hằng
Khu vực hành chính
Phòng mổ, cấp cứu
Nhà ăn
Rác thải bệnh viện
Phòng bệnh nhân
Kho dược
Xét nghiệm, chuẩn đoán hình ảnh
ngày của bệnh nhân, người thân thăm bệnh và các nhân viên, cán bộ y tế.
Hình 4.3: Nguồn phát sinh chất thải rắn tại bệnh viện Đa khoa
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
Nguồn gốc phát sinh CTR có thể chia thành 2 nhóm theo tính ô nhiễm
và biện pháp xử lý.
35
- Rác thải phát sinh từ hoạt động chuyên môn bao gồm:
+ Phòng mổ, cấp cứu thải ra: Bông băng, găng tay, gạc nhiễm khuẩn,
kim tiêm, chai lọ, dây truyền nước, dao mổ, nhau thai…
+ Phòng xét nghiệm chuẩn đoán hình ảnh thải ra: bơm tiêm, kim tiêm,
chai lọ đựng bệnh phẩm sau xét nghiệm, môi trường nuôi cấy…
+ Kho dược thải ra: dược phẩm quá hạn, dược phẩm bị nhiễm khuẩn,
dược phẩm không còn sử dụng.
- Rác thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của bác sĩ, nhân viên y tế,
bệnh nhân/người nhà bệnh nhân như: giấy lau, thức ăn thừa, vỏ trái cây, chai,
lọ, túi nilong…
Bảng 4.3: Phân loại và xác định nguồn phát sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Chất thải sinh hoạt
Chất thải không sắc nhọn
Chất thải lâm sàng
Vật sắc nhọn
Chất thải hóa học nguy hại
Nguồn phát sinh Từ nhà bếp, văn phòng làm việc của nhân viên y tế, các phòng bệnh,….. Từ quá trình khám chữa bệnh: bông băng, dụng cụ thấm máu, chất bài tiết của bệnh nhân. Từ phòng mổ: cơ quan, bộ phận cơ thể bệnh nhân sau phẫu thuật, bột bó thấm máu của bệnh nhân, ….. Các ống kim tiêm, dây truyền dịch, dao kéo, các dụng cụ sắc nhọn sử dụng trong khám chữa bệnh và phẫu thuật. Ống đựng mẫu bệnh phẩm. Các hóa chất, dược phẩm quá hạn, chụp X_Quang,… (Nguồn: kết quả khảo sát, 2019)
Chất thải rắn được chia thành 3 loại chủ yếu đó là: Chất thải rắn sinh
hoạt, chất thải rắn lâm sàng, chất thải hóa học không nguy hại. Nguồn phát
sinh của các loại chất thải đó như sau:
- Chất thải sinh hoạt: Nguồn phát sinh chủ yếu từ nhà bếp, văn phòng
làm việc của nhân viên y tế, các phòng bệnh,...
- Chất thải lâm sàng: Chủ yếu từ các quá trình khám chữa bệnh, từ phòng
mổ (bông băng, dụng cụ thấm, cơ quan cơ thể của bệnh nhân sau phẫu
36
thuật,...) ngoài ra còn có các loại rác thải như các ống kim tiêm, dây truyền
dịch, dao kéo,..
- Chất thải hóa học không nguy hại: Các loại hóa chất, dược phẩm quá
hạn, chụp X_Quang,..
4.2.2. Khối lượng chất thải phát sinh tại bệnh viện.
Bảng 4.4: Khối lượng chất thải phát sinh và phương pháp xử lý năm 2017
Xử lý chất y tế
STT
Loại chất thải y tế
Chuyển giao cho đơn vị khác xử lý
Mã CTNH
Đơn vị tính
Tự xử lý tại cơ sở tế
Số lượng chất thải phát sinh
Hình thức/ phương pháp xử lý
Số lượng
Số lượng
Tên và mã số QL CTNH
1 1.1
130101 130101
Kg/năm Kg/năm
1.627,4 357,4
1.627,4 357,4
LĐ LĐ
1.2
130101
Kg/năm
610
610
LĐ
1.3
130101
Kg/năm
05
05
LĐ
1.4 2
130101 130102
Kg/năm Kg/năm
647 1,5
647 1,5
LĐ LĐ
2.1
130102
Kg/năm
2.2
130103
Kg/năm
2.3
130302
Kg/năm
1,5
1,5
LĐ
2.4
130104
Kg/năm
2.5
Kg/năm
3
Kg/năm
4.936
Chất thải lây nhiễm Chất thải lây nhiễm sắc nhọn Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao Chất thải giải phẫu Chất thải nguy hại không lây nhiễm gồm Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo từ nhà sản xuất Thiết bị y tế vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ chứa thủy ngân và các kim loại nặng Chất hàn răng amalgam thải bỏ Chất thải nguy hại khác Chất thải y tế thông thường
4.936 02.00 0010. Tx
Chuyển cty môi trường thu gom
( Nguồn: Số liệu thu thập điều tra khảo sát, 2019)
37
Qua bảng 4.4 ta thấy lượng chất thải lây nhiễm là nguồn phát sinh chủ
yếu chiếm khối lượng lớn trong hoạt động chuyên môn khám, chữa bệnh của
bệnh viện chiếm 1.627,4 kg/năm trong đó chất thải lây nhiễm săc nhọn chiếm
357,4 kg/năm , các chất thải lây nhiễm sắc nhọn như bơm kim tiêm, bơm liền
kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, kim chọc dò, kim châm cứu, cưa dùng
trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác, phương pháp xử lý chất thải y tế
tại bệnh viện là sử dụng lò đốt.
Chất thải y tế thông thường là các chất thải sinh hoạt hằng ngày mà
bệnh viện và bệnh nhân/ người nhà bệnh nhân thải ra chiếm 4.936 kg/năm
chất thải y tế thông thường được công ty môi trường tới thu gom và xử lý.
38
Bảng 4.5 : Khối lượng chất thải phát sinh và phương pháp xử lý năm 2018
Xử lý chất y tế
STT
Chuyển giao cho đơn vị khác xử lý
Tự xử lý tại cơ sở tế
Loại chất thải y tế
Mã CTNH
Đơn vị tính
Số lượng chất thải phát sinh
Hình thức/ phương pháp xử lý
Số lượng
Số lượng
Tên và mã số QL CTNH
130101 Kg/năm
1.623,2
1
1.623,2 LĐ
130101 Kg/năm
355,2
Chất thải lây nhiễm 1.1 Chất thải lây
355,2
LĐ
nhiễm sắc nhọn
1.2 Chất thải lây
130101 Kg/năm
570
570
LĐ
nhiễm không sắc nhọn
130101 Kg/năm
48
48
LĐ
1.3 Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao
1.4 Chất thải giải phẫu 130101 Kg/năm 130102 Kg/năm 2
650 1,5
650 1,5
LĐ LĐ
Chất thải nguy hại không lây nhiễm gồm
130102 Kg/năm
130103 Kg/năm
2.3
130302 Kg/năm
1
1
LĐ
2.1 Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại 2.2 Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo từ nhà sản xuất Thiết bị y tế vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ chứa thủy ngân và các kim loại nặng 2.4 Chất hàn răng
130104 Kg/năm
amalgam thải bỏ
2.5 Chất thải nguy hại
Kg/năm
3
Kg/năm
4.833
4.833
khác Chất thải y tế thông thường
02.00 0010. Tx
Chuyển cty môi trường thu gom
( Nguồn: Số liệu thu thập điều tra khảo sát, 2019)
39
Qua bảng 4.4 và 4.5 về khối lượng chất thải rắn phát sinh qua 2 năm
2017 và 2018 không có sự chênh lệch lớn về số lượng chất thải phát sinh năm
2017 chất thải lây nhiễm là 1.627,4 kg thì năm 2018 là 1.623,2 kg có dấu hiệu
giảm nhưng không đáng kể, trong chất thải lây nhiễm thì chất thải lây nhiễm
sắc nhọn chiếm đa số trọng lượng 355,2 kg/năm (2018), các chất thải lây
nhiễm đều được xử lý tại bệnh viện bằng phương pháp đốt, ngoài ra chất thải
y tế thông thường cũng chiếm một phần lớn tại bệnh viện năm 2018 kết quả
thu được là 4.833 kg/năm.
Các loại chất thải rắn y tế cụ thể như: Chai lọ, bơm tiêm, túi linon, giấy
bìa các tông,… và các biện pháp xử lý được thống kê đầy đủ. Bảng 4.6 thể
hiện lượng chất thải rắn phát sinh cụ thể từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2018 và
các phương pháp xử lý được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 4.6: Tổng lượng CTR phát sinh từ tháng 5 đến tháng 11
và phương pháp xử lý
Tên/loại chất thải rắn y tế Bông băng bột Chai lọ, ống tiêm Kim loại vỏ hộp Mô tổ chức cắt bỏ Chai lọ, bơm tiêm, túi nilon nhựa
Giấy bìa cát tông 68 70 60 66 78 64 80 486 Kg 30 34 34 26 32 33 32 221 Kg 200 205 210 245 250 215 280 1,605 Kg 165 180 185 250 215 115 128 1,238 Kg 155 185 140 170 165 128 190 1,133 Kg Tháng 5/2018 Tháng 6/2018 Tháng 7/2018 Tháng 8/2018 Tháng 9/2018 Tháng 10/2018 Tháng 11/2018 Tổng Đơn vị tính 235 230 195 200 170 180 255 1,465 Kg
Đốt Đốt Nghiền Nghiền Đốt Đốt
Phương pháp công nghệ xử lý được sử dụng
(Nguồn: Sổ theo dõi xử lý, tiêu hủy, chất thải nguy hại,2018)[9]
Lượng CTR phát sinh chất thải y tế được tính từ tháng 5 đến tháng 11
năm 2018 từ bảng 4.6 cho thấy các loại chất thải nguy hại được phân loại
40
riêng tại các khoa phòng được các hộ lý vận chuyển từ các khoa phòng về nơi
tập kết, tại đây các chất thải được phân loại lần 2 trước khi đem đi xử lý trung
bình 1 tháng chất thải rắn của chai lọ, bơm tiêm, túi nilon nhựa trung bình là
209 kg /tháng. Bông, băng, bột trung bình là 161 kg/tháng, chai lọ, ống tiêm
trung bình/ tháng là 229 kg, kim loại, vỏ hộp là 176kg/tháng. Các loại chất
thải nguy hại rắn y tế đều sử dụng công nghệ lò đốt, riêng chai lọ, ống tiêm và
kim loại vỏ hộp được nghiền.
4.2.3. Công tác phân loại và thu gom chất thải rắn y tế tại nguồn
Theo quy định của Bộ Y tế về “Quy chế quản lý chất thải y tế - 2015”,
chất thải rắn y tế phải được phân loại tại nguồn và trong quá trình thu gom
phải có bao bì, túi đựng phù hợp theo quy định về màu sắc:
- Màu vàng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm;
- Màu đen đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại
không lây nhiễm;
- Màu xanh đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế
thông thường;
- Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải tái chế.
Quy trình phân loại CTRYT tại Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên
được thực hiện khá tốt, quá trình phân loại chất thải sinh hoạt và chất thải y tế
được thực hiện ngay tại nguồn phát sinh theo đúng quy định của Bộ Y tế.
Chất thải sau khi phân loại sẽ được cho vào các túi nilon đúng màu sắc quy
định, không để lẫn chất thải y tế nguy hại lẫn với chất thải sinh hoạt.
Việc phân loại được thực hiện như sau:
Mỗi khoa phòng đều trang bị các túi nilon, thùng rác với màu sắc theo
quy định .
- Thùng túi nilon màu xanh: Đựng các chất thải sinh hoạt thông thường
bao gồm: Giấy, báo, tài liệu, khăn gạc các đồ dùng và các vật liệu y tế chăm
sóc người bệnh không dính máu,… thức ăn thừa, vật liệu đóng gói, hoa, lá
41
cây, rác quét dọn từ các nhà sàn (trừ chất thải quét dọn từ các buồng cách ly)
và từ các khu vực ngoại cảnh.
- Thùng, túi nilon màu trắng: Để thu gom các loại chất lâm sàng không
sắc nhọn, các chất thải tái chế như chai, lọ nhựa, chai lọ thủy tinh chứa chất
thải không độc hại…
- Thùng, hộp nhựa màu vàng đựng các vật sắc nhọn bên ngoài có biểu
tượng về nguy hại sinh học: Để thu gom các chất thải lâm sàng sắc nhọn như:
kim tiêm, bơm tiêm kèm kim tiêm, dao mổ, pipet Pasteur, các lam kính xét
nghiệm, đĩa nuôi cấy bằng thủy tinh, các lọ thủy tinh dính máu hay vật sắc
nhọn khác,..
Khoa cận lâm sàng còn có thêm thùng, túi màu đen: Để thu gom các
chất thải hóa học và chất thải phóng xạ, các chất gây độc tế bào.
- Chất thải hóa học: lọ thủy tinh đựng chất thải hóa học, thốc hóa trị
- Chất thải phóng xạ: Các dụng cụ có dính chất phóng xạ phát sinh
trong quá trình chuẩn đoán và điều trị như kim tiêm ống nghiệm, chai
lọ đựng chất phóng xạ, dụng cụ chứa nước tiểu của người bệnh đang
điều trị chất phóng xạ
- Trên xe tiêm và xe làm thủ thuật cũng đã được trang bị đầy đủ phương
tiện để thu gom chất thải sinh hoạt, lâm sàng và chất thải sắc nhọn.
- Thời gian thu gom vận chuyển được quy định rõ ràng là 2 lần/ ngày.
Trong trường hợp rác quá nhiều thì sẽ tiến hành tăng số lần thu gom nhằm
đảm bảo giữ gìn vệ sinh bệnh viện.
42
Bảng 4.7: Thu gom, vận chuyển và lưu trữ chất thải rắn y tế
Đáp ứng yêu cầu về Đáp ứng yêu cầu
chất lượng về số lượng Trang thiết bị thu gom chất
thải rắn y tế Chưa Đạt Chưa đạt Đạt đạt
Túi/thùng chứa/đựng chất thải X X
rắn thông thường
Túi/thùng chứa/đựng chất thải X X
rắn được phép thu gom, tái chế
Túi/thùng chứa/đựng chất thải X X
rắn lây nhiễm sắc nhọn
Túi/thùng chứa/đựng chất thải X X
rắn lây nhiễm khác
Túi/thùng chứa/đựng chất thải X X
hóa học nguy hại
Túi/thùng chứa/đựng chất thải X X
rắn phóng xạ
Xe vận chuyển chất thải rắn X X
Nhà lưu giữ hất thải rắn X X
( Nguồn: kết quả quan trắc môi trường bệnh viện, 2018)[7]
43
Bảng 4.8 : Công tác phân loại, thu gom chất thải rắn tại bệnh viện
Số lượng Tỷ lệ STT Nội dung điều tra, phỏng vấn (người) (%)
Có 28 93,33 Bệnh viện có phân loại rác thải rắn y
1 tế tại nguồn? Không 02 6,67
Có 30 100 Bệnh viện có quy định về màu sắc,
2 bao bì, túi đựng chất thải y tế? Không 0 0
1 lần/ngày 01 3,33
2 lần/ngày 26 86,67 Tần suất thu gom chất thải y tế tại
3 bệnh viện? 3 lần/ngày 03 10
Các khoa Có 30 100
phòng tại bệnh viện có
4 thùng đựng rác không? Không 0 0
24h 27 90 Thời gian lưu trữ chất thải tại bệnh
5 viện? 48h 03 10
(Nguồn: Điều tra phỏng vấn người nhà, bệnh nhân)
Từ công tác điều tra phỏng vấn người nhà, bệnh nhân và 1 số cán bộ,
công nhân viên tại bệnh viện thấy được công tác thu gom vận chuyển của
bệnh viện thực hiện tương đối tốt, 93,33% số người được điều tra phân loại
rác thải rắn y tế tại nguồn. Có 100% hiểu biết, bệnh viện có quy định về màu
sắc, bao bì, túi đựng chất thải rắn y tế.
Tần suất thu gom rác thải y tế của bệnh viện trong ngày, có 3,33% cho
rằng việc thu gom rác thải của bệnh viện là 1 lần/ngày, 86,66% cho rằng bệnh
viện thu gom rác thải với tần suất là 2 lần/ngày. 86,67%, còn lại 10% là thu
gom 3 lần/ngày tại các khoa, phòng có thùng đựng rác.
44
Bảng 4.9 : Kiến thức về mã màu sắc trong phân loại chất thải rắn y tế
Trả lời đúng
Số STT Nội dung đánh giá Tỷ lệ người (%) (N=30)
1 Màu vàng chứa chất thải lây nhiễm 23 76,67
2 Màu đen chứa chứa chất thải hóa học nguy hại 10 33,33
3 Màu xanh chứa chất thải thông thường 28 93,33
4 Màu trắng chứa chất thải tái chế 22 73,33
(Nguồn: điều tra phỏng vấn cán bộ, công nhân viên, 2019)
Kiến thức về mã màu sắc phân loại CTRYT trong bệnh viện của cán bộ
nhân viên đạt mức cao đối với các mã màu quen thuộc như: vàng, xanh, trắng.
Đối với màu đen, hiểu biết của nhân viên y tế chỉ sử dụng đựng chất thải hóa
học nguy hại mà không biết về chất phóng xạ.
Vậy có thể giải thích việc phân loại sai các nhóm chất thải y tế là do
hiểu biết không rõ ràng dẫn đến tình trạng phân loại bừa bãi. Kỹ năng phân
loại chỉ được thực hiện theo thói quen nên chỉ phân loại đúng đối với những
loại chất thải thường gặp như chất thải lây nhiễm: Bông băng dính máu , kim
tiêm…, chất thải thông thường: Vỏ thuốc, vỏ bao kim tiêm…Đối với nhóm
chất thải ít tiếp xúc, thiếu kiến thức hiểu biết về quy chế để phân loại đúng.
Cụ thể với câu hỏi dược phẩm quá hạn thuộc nhóm chất thải hóa học nguy hại
và phải phân loại vào túi màu đen có tỷ lệ trả lời đúng không cao (33,33%).
Bên cạnh đó hiểu biết về mã màu sắc trong phân loại chất thải lây nhiễm, chất
thải thông thường lại khá cao chiếm 76,67% và 93,33%.
Mặc dù bệnh viện đã cố gắng thực hiện việc phân loại chất thải y tế
theo quy định hiện hành nhưng trên thực tế hoạt động phân loại trong bệnh
viện chưa hoàn toàn đúng quy định: Các dụng cụ đựng chất thải rắn còn rất sơ
sài, nhiều dụng cụ đã quá cũ.
45
Theo đánh giá của bệnh viện, nguyên nhân dẫn đến việc phân loại chưa
đảm bảo do:
- Thiếu trang thiết bị, vật tư cho hoạt động thu gom.
- Ý thức của nhân viên y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân còn
hạn chế.
- Hoạt động kiểm tra, giám sát còn yếu.
*. Công tác vận chuyển CTRYT và nguồn nhân lực
Công tác vận chuyển CTRYT tại bệnh viện Đa Khoa huyện Vị Xuyên
được vận chuyển qua 2 giai đoạn : Vận chuyển trong bệnh viện và vận chuyển
ra ngoài bệnh viện. Cụ thể:Tại các khoa, phòng nhân viên y tế thực hiện việc
phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải y tế nguy hại, chất thải sinh hoạt
từ các khoa, phòng tới nơi tập trung chất thải của bệnh viện 2 lần/ngày theo
thời gian quy định
Bảng 4.10: Công cụ thu gom chất thải rắn y tế tại bệnh viện
Loại công cụ
STT 1 2 3 4 5 Thùng đựng rác Số xe đẩy rác Xẻng, cuốc Chổi quét rác Hót rác Số lượng 30 10 15 25 20 Đơn vị Thùng Xe Cái cái Cái
(Nguồn: Kết quả khảo sát,2019)
Từ bảng 4.9 cho ta thấy công cụ thu gom vận chuyển, thu gom của
bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên vẫn còn khá ít, thùng đựng rác được đặt
tại các vị trí khác nhau của bệnh viện, xe đẩy rác gồm 10 cái dùng vào mục
đích đẩy rác đủ dùng cho công tác vận chuyển chất thải, chổi quét rác gồm 25
cái trong đó chổi tre dùng để quét khuân viên xung quanh bệnh viện có 5 cái
còn lại là chổi chít quét trong các khoa phòng.
Nguồn nhân lực tham gia vào công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện
Đa Khoa tỉnh Hà Giang được thể hện trong bảng sau:
46
Bảng 4.11: Nhân lực quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện
STT Nhân lực Số lượng
1 Cán bộ quản lý 02
2 Bác sĩ, dược sĩ, y sĩ 03
3 Điều dưỡng, hộ lý 07
(Nguồn:kết quả khảo sát, 2019)
Hình 4.4: Nhà lưu giữ rác thải y tế nguy hại
Sau khi thực hiện thu gom, phân loại tại các khoa phòng rác thải rắn
được chuyển đến nhà lưu giữ chất thải tạm thời của bệnh viện. Hiện tại bệnh
viện có 2 kho lưu trữ:
- Kho lưu trữ chất thải lây nhiễm: Chất thải lây nhiễm( bông băng dính
máu, bơm kim tiêm,chai lọ thủy tinh,găng tay thủ thuật,chất thải giải phẫu…)
chất thải hóa học nguy hại.
- Kho lưu trữ chất thải tái chế và chứa chất thải sinh hoạt vỏ chai dịch
truyền, hộp bìa carton, giấy loại văn phòng…
47
Bảng 4.12: Mức độ hiểu biết của cán bộ bệnh viện về quy chế quản lý
chất thải rắn y tế
Hiểu biết về quy chế quản lý CTRYT Số người Tỷ lệ (%)
Trả lời đúng 16 53,33
Trả lời sai 3 10
Không biết 11 36,67
(Nguồn: Số liệu điều tra,2019)
Ghi chú: Trả lời đúng: Cho biết chính xác quy chế quản lý CTRYT
hiện đang áp dụng là quy chế được ban hành tại quyết định số 43/2007/QĐ-
BYT. Trả lời sai: Cho biết quy chế quản lý CTRYT hiện đang áp dụng là quy
chế được ban hành tại quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT. Không biết: Không
biết quy chế quản lý CTRYT hiện đang áp dụng là quy chế nào.
Như vậy qua những con số trên ta thấy mặc dù 100% số người được hỏi
đều được tập huấn và hướng dẫn về quy chế quản lý CTRYT nhưng chỉ có
số cán bộ nhân viên được hỏi trả lời đúng, 53,33% còn lại là trả lời sai và
không biết quy chế quản lý hiện đang áp dụng. Như vậy vẫn còn nhiều cán bộ
nhân viên chưa nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc quản lý CTRYT dẫn
tới việc không quan tâm tới quy chế quản lý hiện đang áp dụng. Điều này còn
chứng tỏ công tác đào tạo, tập huấn tại bệnh viện chưa đạt hiệu quả cao.Bệnh
viện cần chú trọng hơn và có những phương pháp tập huấn mới đẻ nâng cao
mức độ hiểu biết về công tác quản lý CTRYT cho cán bộ nhân viên của bệnh viện.
48
*. Công tác xử lý CTRYT tại bệnh viện
Bảng 4.13: Lượng chất thải rắn trong kỳ báo cáo và phương pháp xử lý
Lượng
Lượng
Tổng
chất
chất thải
lượng
thải rắn
rắn chưa
Phương pháp/
Đơn
chất
được xử
được xử
Tên/loại chất thải rắn y
công nghệ xử lý
vị
thải rắn
lý
lý, còn
tế
được
tính
phát sinh
đạt yêu
lưu giữ tại
sử dụng
trong kỳ
cầu
bệnh viện
báo cáo
trong kỳ
trong kỳ
báo cáo
báo cáo
Được nghiền nát
và xử lý theo quy
Chất thải rắn thông thường
kg
481
481
0
định (khu xử lý
chất thải y tế)
Chất thải rắn được phép thu
kg
25
25
Ngâm rửa hóa
0
gom, tái chế
Chất
Chất thải rắn lây nhiễm,
kg
125
125
0
trong đó:
- Chất thải sắc nhọn
kg
25
25
Lò đốt
0
- Chất thải rắn lây nhiễm
kg
37
37
Lò đốt
0
khác
Qua hệ thống
khử lọc và bể
- Chất thải hóa học nguy hại
kg
63
63
0
ngưng (khu xử lý
chất thải y tế)
0
Chất thải rắn phóng xạ
kg
0
0
(Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường 2018)[7]
Tại Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên, các hoạt động khám chữa
bệnh tại các khoa như khoa khám - cấp cứu, khoa nội - nhi, khoa sản và tiến
49
hành tiểu phẫu nên thành phần chất thải y tế tại đây chủ yếu bao gồm chất
thải lây nhiễm, chất thải sắc nhọn, và chất thải hóa học nguy hại.
Từ bảng 4.13 ta thấy lượng chất thải thông thường phát sinh trong một
kỳ báo cáo khá cao 481kg/năm và được xử lý theo phương pháp nghiền, chất
thải lây nhiễm phát sinh 125 kg/năm chủ yếu là các chất thải nguy hại như
bơm kim tiêm, dao mổ, ống tiêm,….được bệnh viện xử lý bằng lò đốt, do
bệnh nhân tới bệnh viện thăm khám cao nên chất thải hóa học nguy hại phát
sinh khá cao 63 kg/năm.
Xử lý CTRYT là khâu then chốt mang tính chất quyết định. Các nguy
cơ về lây nhiễm, độc hại, ô nhiễm môi trường từ bệnh viện được ngăn chặn
hay không phụ thuộc phần lớn vào công tác này. Việc xử lý chất thải rắn y tế
nhìn chung khá phức tạp và tốn kém do đặc thù thành phần, tính chất lây
nhiễm, nguy hại cao của CTRYT. Lượng rác thải tương đối lớn nên bệnh viện
cũng dành nhiều quan tâm, chi phí cho việc quản lý, xử lý chất thải y tế để
đảm bảo vệ sinh trong bệnh viện cũng như môi trường xung quanh
Hình 4.5: Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRYT
( Kết quả khảo sát, 2019)
50
- Hệ thống lò đốt chất thải rắn:
Tại bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên hiện nay đang sử dụng lò đốt
LD40B đây là loại lò nhiệt độ cao, có kiểm soát luồng khí, ứng dụng kỹ thuật
đốt 2 lần. Rác phế thải được đua vào buồng đốt sơ cấp, sự đốt cháy được hoàn
thành ở buồng đốt thứ cấp. không khí cung cấp cho quá trình đốt háy phế thải
được đảm nhiệm bởi hệ thống quạt ly tâm và các đường ống có van kiểm soát
luồng khí. Khói thải ra được xử lý triệt để đạt tiêu chuẩn của môi trường Việt Nam.
Đặc tính kỹ thuật của lò đốt LD40B.
- Trọng lượng lò là 5.300kg
- Vỏ lò được cấu tạo bằng thép inox có gia cố bằng khung thép
- Gạch chịu lửa SAMOT chịu nhiệt độ 1.750oC
- Độ cao của lò 8,0m, buồng sợi đốt sơ cấp có thể tích 0,9m3
- Buồng đốt thứ cấp có thể tích: 0,4m3
- Tiêu hao dầu diezen 15-25 lít/ giờ
- Các động cơ bơm dầu, quạt gió sử dụng điện 220V/50Hz nhập ngoại
Tuy nhiên việc đốt bằng lò LD40B vẫn chưa xử lý triệt để, CTR y tế,
cần đến trợ giúp của máy nghiền trong trường hợp lò đốt chưa đốt hết, khói
bụi của lò đốt vẫn có mùi gây khó chịu. Vì vậy cần đầu tư kinh phí xây dựng,
nâng cấp mở rộng hệ thống nhà đốt rác của bệnh viện nhằm xử lý triệt để
nguồn chất thải rắn đảm bảo theo đúng quy định về xử lý chất thải của Bộ Y tế.
Khí thải đạt theo tiêu chuẩn Việt Nam.
51
I
Ó H K G N Ố
XỬ LÝ KHÍ THẢI BẰNG XYCLON
ĐẦU ĐỐT SỐ 2
BUỒNG ĐỐT THỨ CẤP DUY TRÌ NHIỆT ĐỘ >1000oC THỜI GIAN LƯU CHÁY >15S
NẠP RÁC
ĐẦU ĐỐT SỐ 1
BUỒNG ĐỐT SƠ CẤP NHIỆT ĐỘ DUY TRÌ 750oC ĐẾN 850oC NƠI ĐÂY NHẬN RÁC THẢI Y TẾ
Hình 4.6: Sơ đồ lò đốt rác thải y tế LD40B
52
Hình 4.7: Hệ thống lò đốt CTYT
- Hệ thống chôn lấp chất thải rắn:
Bãi chôn lấp phải được đặt cách biệt với khu nhà làm việc và phòng
bệnh của Bệnh viện, tránh các mạch nước ngầm và có xây dựng hàng rào bao quanh.
Bãi chôn lấp cần được xây dựng kiên cố, đúng yêu cầu kỹ thuật quy
định của Bộ Y tế (2007), có thể chia bãi chôn thành nhiều ô nhỏ, chất thải sau
khi chôn cần rắc vôi bột hoặc các chất tẩy trùng hiện nay hệ thống chôn lấp ít
được sử dụng trong quá trình xử lý rác thải.
4.3. Đề xuất giải pháp trong thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn y tế
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên
Trong việc quản lý môi trường nói chung và quản lý chất thải nói riêng,
yếu tố con người đóng vai trò vô cùng quan trọng. Việc tuân thủ các quy định
về bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên Môi trường và Bộ Y tế đề ra có ý
nghĩa lớn đối với hoạt động của bệnh viện. Từ những quan sát và quá trình
nghiên cứu tài liệu, em đưa ra một số đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý
chất thải rắn y tế tại bệnh viện như sau
4.3.1. Nâng cao hệ thống quản lý hành chính
* Kiểm soát ô nhiễm do chất thải
- Kiểm soát công tác phân loại CTRYT tại nguồn ở các khoa phòng.
53
- Kiểm soát phương thức quản lý (phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu
trữ, xử lý) được tiến hàmh trong bệnh viện.
* Nâng cao nhận thức trong công tác bảo vệ môi trường tại bệnh viện
+ Công tác đào tạo, tuyên truyền, giáo dục
Ban lãnh đạo cần quan tâm đến công tác đào tao, bồi dưỡng, huấn luyện
cho cán bộ, nhân viên phụ trách quán lý chất thải y tế, bảo vệ môi trường tại
bệnh viện.
- Giáo dục và đào tạo nhân viên trong bệnh viện: nhằm tăng cường
nhận thức của nhân viên về chất thải và quy trình quản lý chất thải tại bệnh
viện. Phổ biến và cập nhật thông tin về ảnh hưởng dịch tễ của chất thải rắn y
tế đối với sức khỏe.
- Giáo dục cộng đồng: nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của người
bệnh và người nhà bệnh nhân đối với vấn đề vệ sinh bệnh viện. Thông tin cho
cộng đồng về các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn trong chất thải bệnh viện.
+ Nâng cao năng lực tổ chức
- Tổ chức, củng cố năng lực quản lý môi trường cho cán bộ y tế trong
bệnh viện.
- Tăng cường công tác giám sát, theo dõi quá trình thu gom, vận
chuyển, nhà lưu giữ chất thải, công tác vệ sinh cho khuôn viên xung quanh
bệnh viện.
- Cập nhật thường xuyên các quy định, văn bản pháp luật mới trong quy
chế quản lý chất thải bệnh viện.
4.3.2. Nâng cao công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện
* Công tác phân loại, thu gom chất chất thải rắn y tế tại nguồn
Để nâng cao hiệu quả công tác phân loại, thu gom CTRYT nhằm giảm
chi phí xử lý và tỷ lệ rủi ro cho nhân viên thu gom cần:
- Phân loại ngay từ khi phát sinh, trang bị thêm thùng đựng chất thải tại
các khoa phòng, buồng bệnh thuận lợi cho việc phân loại chất thải tại nguồn
54
- Tập huấn, tuyên truyền về cách phân loại chất thải cho nhân viên chịu
trách nhiệm thu gom, vận chuyển.
- Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động: Khẩu trang, bao tay,
ủng… cho nhân viên trực tiếp tham gia vào quá trình phân loại.
- Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động cho
cán bộ và nhân viên y tế.
- Trang bị thùng đựng vật sắc nhọn cứng, không có khả năng gây thủng.
- Thay thế kịp thời các thùng bị hư hỏng
- Tăng cường các hướng dẫn, quy định cho nhân viên vệ sinh khi thu
gom chất thải không để quá đầy, tránh rơi vãi ra ngoài.
- Khi thu gom chất thải từ nơi phát sinh đến nơi tập trung của khoa,
phòng nên hạn chế thu gom vào giờ ăn của bệnh nhân và giờ làm việc chuyên
môn y tế.
* Công tác vận chuyển chất thải rắn y tế
- Tăng cường các loại xe chuyên dụng để thu gom, vận chuyển
CTRYT.
- Các xe thu gom không được quá đầy, nên đậy kín để tránh rơi vãi
- Quy định thời gian vận chuyển, thu gom hợp lý
- Thường xuyên làm vệ sinh phương tiện vận chuyển nhằm đảm bảo vệ sinh
- Đào tạo nâng cao nhận thức về an toàn trong hoạt động quản lý chất
thải y tế cho nhân viên vận chuyển.
55
* Công tác xử lý chất thải rắn y tế
- Hệ thống lò đốt chất thải rắn y tế:
Hình 4.8: Hệ thống lò đốt CTYT Hình 4.9: Hệ thống máy nghiền
chất thải nguy hại
Tại bệnh viện, hệ thống lò đốt rác thủ công (không có hệ thống lọc khí
thải) mặc dù hoạt động thường xuyên nhưng hiệu quả xử lý chưa cao, không
đảm bảo xử lý triệt để chất thải, thải khói bụi ra môi trường xung quanh và
gây ra mùi khó chịu khi đốt chất thải.
Vì vậy cần đầu tư kinh phí xây dựng, nâng cấp mở rộng hệ thống nhà
đốt rác của bệnh viện nhằm xử lý triệt để nguồn chất thải rắn đảm bảo theo
đúng quy định về xử lý chất thải của Bộ Y tế.
- Hệ thống chôn lấp chất thải rắn:
Bãi chôn lấp phải được đặt cách biệt với khu nhà làm việc và phòng
bệnh của bệnh viện, tránh các mạch nước ngầm và có xây dựng hàng rào bao quanh.
Bãi chôn lấp cần được xây dựng kiên cố, đúng yêu cầu kỹ thuật quy
định của Bộ Y tế (2007), có thể chia bãi chôn thành nhiều ô nhỏ, chất thải sau
khi chôn cần rắc vôi bột hoặc các chất tẩy trùng
56
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên hiện nay có tổng diện tích là 2,60
ha với quy mô 160 giường bệnh gồm 12 khoa và 04 phòng chức năng, có 158
cán bộ công viên chức và hợp đồng. Trong năm 2018 số lượt khám chữa bệnh
đạt 44,174 lượt so với chỉ tiêu được giao tăng 1,174 lượt, số bệnh nhân điều
trị nội trú số lượt khám là 13,117 cho bệnh nhân.
- Hiện trạng phát sinh chất thải rắn trong bệnh viện
Thành phần CTRYT chủ yếu là CTRSH chiếm 4.833 kg/năm chất thải
rắn sinh hoạt được Công ty Môi trường thu gom
CTRYT lây nhiễm năm 2018 là 1.623,2kg trong chất thải lây nhiễm thì
chất thải lây nhiễm sắc nhọn chiếm đa số trọng lượng 355,2 kg/năm (2018),
các chất thải lây nhiễm đều được xử lý tại bệnh viện bằng phương pháp đốt.
- Công tác quản lý và xử lý chất thải rắn y tế
Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên đang ngày một hoàn thiện hơn với
sự giám sát của ban giám đốc.
Các phương tiện để thu gom, vận chuyển CTRYT còn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu, nhiều thùng rác không có nắp đậy và đã quá cũ,các phương tiện thu
gom ,vận chuyển chưa được vệ sinh, khử trùng thường xuyên. Bệnh viện đã
có kho lưu trữ CTR riêng cho từng loại chất thải riêng biệt tuy nhiên nơi lưu
trữ còn chưa được chú trọng và chưa đúng với quyết định số 43/2007/QĐ-
BYT.
Về xử lý: Hiện nay bệnh viên đã hợp đồng với Công ty Môi trường và
cấp thoát nước đô thị thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, và hiện đang sử
dụng lò đốt LD40 và 1 máy nghiền chất thải sắc nhọn và các chất thải nguy hại.
57
5.2. Kiến nghị
Để hoàn thành hơn các công tác quản lý CTRYT bệnh viện cần nhanh
chóng khắc phục một số khuyết điểm còn tồn tại, khống chế tình hình ô nhiễm
môi trường do chất thải gây ra làm mất vẻ mỹ quan sinh hoạt ảnh hưởng đến
việc khám chữa bệnh cũng như sức khỏe của bệnh nhân trong thời gian điều
trị và để nâng cao chất lượng công tác quản lý chất thải rắn y tế, khắc phục
một số tình trạng còn tồn tại, bệnh viện cần thực hiện một số việc sau:
- Trang bị thêm các phương tiện chuyên dụng: thùng đựng rác thải, dụng
cụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế.
- Xây dựng, mở rộng nhà lưu trữ chất thải phù hợp với lượng rác thải của
bệnh viện, nâng cấp lò đốt rác hiện tại đã xuống cấp, lắp đặt hệ thống lọc khí
thải nhằm đảm bảo chất lượng môi trường.
- Mở các lớp tập huấn cho cán bộ, nhân viên ở bệnh viện nhằm nâng cao
ý thức, trách nhiệm trong thu gom, xử lý chất thải rắn y tế.
- Cần có sự quan tâm, giám sát chặt chẽ từ ban lãnh đạo tới công tác
quản lý chất thải tại bệnh viện.
- Cần có cán bộ chuyên trách về môi trường tại bệnh viện để quản lý vấn
đề bảo vệ môi trường bệnh viện tốt hơn.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Bộ tài nguyên và môi trường (2011), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc
gia về chất thải rắn, chương 5: chất thải rắn y tế
2. Bộ y tế (2012), Quyết đinh 3671/QĐ-BYT: Về việc phê duyệt các hướng
dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn
3. Bộ Y tế (2009), Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành y tế giai đoạn 2009 -
2015 , Quyết định số 1783/QĐ-BYT ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ
Y tế
4. Bộ Y tế (2007), Quy chế Quản lý chất thải y tế ( Ban hành kèm theo Quyết
định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007) Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Bộ Y tế (2006), Sức khỏe và môi trường, Nhà xuất bản Y học.
6. Sở y tế Cao Bằng (2015), Cục Quản lý Khám chữa bệnh Cao Bằng triển
khai kế hoạch năm 2015
7. Sở Y tế Hà Giang, Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên (2018), Báo cáo kết
quả quan trắc môi trường bệnh viện
8. Sở Y tế Hà Giang, Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên Báo cáo hoạt động
công tác y tế năm 2018 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2019
9. Sở Y tế Hà Giang, Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên (2018), Sổ theo dõi
xử lý, tiêu hủy, CTNH
10. Trần Mỹ Vy ( 2011), Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản
lý chất thải rắn bệnh viện Hóc Môn. http://luanvan.net.vn
II. Tài liệu tiếng Anh
11. WHO (2002), Safe management of wastes from health-care activities.
12. WHO (1997), Treatment waste from hospitals and other health care
establishment, Malaysia
59
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
Phiếu số:………….. Ông/bà hãy đánh dấu vào ô mà ông bà cho là đúng. Xin trân trọng cảm ơn!
I.
Thông tin chung
Người điều tra: Hà Thị Tịnh 1. Họ và tên:……………………………… 2. Tuổi: ………………………Giới tính: Nam (Nữ)……….. 3. Trình độ học vấn: …………………….. 4. Địa chỉ:
5. Nghề nghiệp: ………………………….
(xóm)…………….Xã:……………Huyện:…………Tỉnh:……
II.
Nội dung điều tra
1. Ông/bà có được hướng dẫn quy chế về quản lý CTYT do bộ y tế ban
hành không? Có
Không
2. Ông/bà cho biết quy chế quản lý CTYT do bộ y tế ban hành hiện đang
được áp dụng trong văn bản nào? a. Quyết định 43/2017/ QĐ –BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Trưởng Bộ y
tế ban hành Quy chế quản lý CTYT
b. Quyết định 2575/1999/ QĐ –BYT ngày 27/08/1999 của Bộ Trưởng
Bộ y tế ban hành Quy chế quản lý CTYT
c. Không biết
3. Theo ông/ bà CTRYT có gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi
trường không?
4. Theo quy chế quản lý CTYT hiện nay đang áp dụng thì chia làm mấy
Bốn nhóm Sáu nhóm
nhóm? Ba nhóm Năm nhóm
5. Ông/bà có biết quy định về mã màu sắc bao bì, dụng cụ đựng CTYT
Không
không? Có
6. Ông/bà có thực hiện phân loại CTYT tại phòng bệnh không?
Không
Có
7. Theo quy định bao bì, dụng cụ đựng có mã màu trắng đựng chất thải nào?
Chất lây nhiễm Chất thải hóa học nguy hại Chất thải tái chế Chất thải thông thường Không biết
60
8. Theo quy định bao bì, dụng cụ đựng có mã màu vàng đựng chất thải nào?
Chất lây nhiễm Chất thải hóa học nguy hại Chất thải tái chế Chất thải thông thường Không biết
9. Theo quy định bao bì, dụng cụ đựng có mã màu xanh đựng chất thải nào?
Chất lây nhiễm Chất thải hóa học nguy hại Chất thải tái chế Chất thải thông thường Không biết
10. Theo quy định bao bì, dụng cụ đựng có mã màu đen đựng chất thải nào?
Chất lây nhiễm Chất thải hóa học nguy hại Chất thải tái chế Chất thải thông thường Không biết
11. Ông/bà cho biết CTYT có gây hại khi tiếp xúc?
Lan truyền bệnh Gây ung thư Gây chấn thương do các vật sắc nhọn Ảnh hưởng đến môi trường: gây mùi phát sinh ruồi muỗi Không biết
12. Theo Ông/bà phương pháp đốt CTYT có gây ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người và môi trường không? Có
Không biết
Không 13. Ông/bà có biết CTRYT sau khi được thu gom sẽ được lưu trữ ở đâu
không? Có
Không biết
Không 14. Ông/bà có biết CTRYT sau khi được thu gom sau bao lâu được đem đi
xử lý không? Có
Không biết
Không 15. Theo Ông/bà cần có biện pháp gì nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý CTRYT tại bệnh viện? a. Thường xuyên tập huấn cho cán bộ,nhân viên trong bệnh viện về quy
chế quản lý chất thải
b. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực phục vụ cho công
tác quản lý chất thải
c. Tuyên tuyền vận động mọi người trong việc chấp hành nội quy, quy
chế bệnh viện
Ý kiến khác: …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………
61
PHIẾU PHỎNG VẤN BỆNH NHÂN/ NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN
Phiếu số:………….. Ông/bà hãy đánh dấu vào ô mà ông bà cho là đúng. Xin trân trọng cảm ơn!
I. Thông tin chung
Người điều tra: Hà Thị Tịnh 1. Họ và tên:……………………………… 2. Tuổi: …………………………Giới tính: Nam (Nữ) 3. Trình độ học vấn: …………………….. 4. Địa chỉ:
(xóm)…………….Xã:……………Huyện:…………Tỉnh:……
5. Nghề nghiệp: ………………………….
II. Nội dung điều tra
1. Ông bà có được hướng dẫn nội quy vệ sinh buồng bệnh không? Không Có
2. Nếu có do ai hướng dẫn?
Bác sĩ Y tá, điều dương viên, hộ lý Nhân viên vệ sinh
3. Ông/bà cho biết phòng bệnh nhân có gián nội quy không?
Không Có
4. Ông/bà có thực hiện vứt rác đúng quy định của bệnh viện không?
Không Có
5. Với loại rác thải bông băng dính máu thì ông bà vứt vào thùng màu
nào?
Xanh Trắng Vàng
Đen 6. Với loại rác thải như cơm thừa,vỏ trái cây, giấy, báo ông bà vứt vào
thùng nào? Xanh Vàng Trắng Đen
7. CTRYT có thể gây ra tác hại khi tiếp xúc?
Lan truyền bệnh Gây ung thư Gây chấn thương do các vật sắc nhọn Ảnh hưởng đến môi trường: gây mùi, phát sinh ruồi, muỗi Khác: …………………
8. Xin Ông/bà cho biết bệnh viện có phân loại CTRYT tại nguồn
không?
Có Không
9. Bệnh viện có quy định về màu sắc, bao bì, túi đựng chất thải y tế
không?
Có Không
62
10. Theo Ông/bà rác thải được thu gom mấy lần trong ngày?
Một lần Ba lần
Hai lần 11. Ông/bà cho biết các khoa, phòng bệnh viện có thùng đựng rác
không?
Có Không
12. Thời gian lưu trữ chất thải tại bệnh viện?
24 giờ 48 giờ
13. Theo ông/ bà CTRYT có gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và
môi trường không? Không
Có 14. Ông/bà có nhận xét gì về chất lượng thu gom rác tại bệnh viện?
Chưa tốt
Tốt Khác:……………………..
15. Ông/bà có nhận xét gì về chất lượng môi trường hiện nay của bệnh
viện? Sạch sẽ dễ chịu Bình thường Bẩn, ô nhiễm Ý kiến khác:………………................................................................. ...........................................................................................................