ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN TRÍ

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC THẢI VÀ HIỆU SUẤT XỬ LÝ

CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA LÀO CAI – TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Khoa : Môi Trường

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN TRÍ

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC THẢI VÀ HIỆU SUẤT XỬ LÝ

CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA LÀO CAI – TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Lớp : K47 - KHMT

Khoa : Môi Trường

Khóa học : 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên - 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là nhằm thực hiện tốt phương châm “Học đi đôi với

hành, gắn lý thuyết với thực tiễn” của các trường đại học trong cả nước nói

chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là giai đoạn

quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trên ghế nhà trường,

đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tế để giải quyết vấn

đề cụ thể.

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn

chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng

toàn thể các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Môi

trường đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm

quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình

thực tập.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan đã

tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và tạo

điều kiện tốt nhất để em hoàn thành tốt khóa luận này.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân,

những người đã luôn động viên, tạo điều kiện góp ý và giúp đỡ em trong suốt

thời gian học tập và thực hiện khóa luận.

Em xin chúc toàn thể các Thầy, Cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và

thành công trong sự nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên

Hà Văn Trí

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lượng nước thải theo quy mô giường bệnh ................................... 11

Bảng 2.2. Thông số đặc trưng nước thải bệnh viện đầu vào và sau xử lý ...... 12

Bảng 2.3. Thành phần nước thải bệnh viện theo chuyên khoa ....................... 13

Bảng 2.4. Các loại vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện ....... 14

Bảng 2.5. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện ......................................... 25

Bảng 2.6. Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện ở Việt Nam ......................... 26

Bảng 2.7. Số lượng bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải các nhóm công

nghệ đã áp dụng .............................................................................. 27

Bảng 4.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải sinh hoạt .......................... 36

Bảng 4.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt .......................................... 37

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Phương pháp xử lý nước thải bằng Ozone ...................................... 17

Hình 2.2. Sơ đồ xử lý nước thải BV trong điều kiện Việt Nam hiện nay....... 22

Hình 4.1. Ảnh hiện trạng tại khu vực xây dựng .............................................. 30

Hình 4.2. Sơ đồ thu gom và xử lý nước thải ................................................... 39

Hình 4.3. Nguyên lý hoạt động của bể phốt tự hoại 3 ngăn ........................... 40

Hình 4.4. Cấu tạo của bể phốt tự hoại 3 ngăn ................................................. 40

Hình 4.5. Quy trình hoạt động của trạm xử lý nước thải theo công nghệ

AAO + MBR .......................................................................... 42

iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

BV Bệnh Viện

BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường

BOD5 Nhu cầu oxy sinh học

BYT Bộ Y tế

COD Nhu cầu oxy hóa học

CTYT Chất thải y tế

CT Chỉ thị

HTXL Hệ thống xử lý

NĐ Nghị định

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

QĐ Quy định

QLCT Quản lý chất thải

UBND Ủy ban nhân dân

TT Thông tư

TSS Tổng chất rắn lơ lửng

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

VSV Vi sinh vật

WHO Tổ chức Y tế Thế giới

XLNT Xử lý nước thải

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4

2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4

2.1.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6

2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11

2.2.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải bệnh viện ............................................. 11

2.2.2. Thành phần, tính chất nước thải bệnh viện ........................................... 11

2.2.3. Tác động của nước thải bệnh viện đến môi trường .............................. 14

2.3. Hiện trạng công tác quản lý, xử lý nước thải bệnh viện tại Việt Nam và

trên thế giới ..................................................................................................... 15

2.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 15

2.3.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 19

vi

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 28

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28

3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 28

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 28

3.3.2. Phương pháp liệt kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu ....................... 28

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 29

4.1. Khái quát về bệnh viện Đa khoa Lào Cai – tỉnh Lào Cai ........................ 29

4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 29

4.1.2. Quy mô bệnh viện ................................................................................. 31

4.2. Hiện trạng quản lý và xử lý nước thải ...................................................... 31

4.2.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ....................................................................... 31

4.2.2. Nguồn phát sinh nước thải .................................................................... 35

4.3. Thực trạng nước thải Bệnh viện Đa khoa Lào Cai – tỉnh Lào Cai .......... 35

4.3.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải bệnh viện ............................... 35

4.3.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt ................................................ 36

4.4. Công tác quản lý và công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện ............... 38

4.4.1. Thoát và xử lý nước thải bẩn ................................................................ 38

4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi nước thải của

bệnh viện .................................................................................................. 42

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45

5.1. Kết luận .................................................................................................... 45

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe

ngày càng tăng của nhân dân, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng được tăng

cường, mở rộng và hoàn thiện. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, hệ thống

y tế đặc biệt là các bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng lớn nước thải

cũng như chất thải nguy hại.

Nước thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm, lo ngại vì chúng

có thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hại đến đời sống con

người. Theo tổ chức Y tế thế giới, trong thành phần chất thải nói chung tại các

bệnh viện có khoảng 10% là chất thải nhiễm khuẩn, 5% là chất thải độc hại

như chất phóng xạ, chất gây độc tế bào, các hóa chất độc hại phát sinh trong

quá trình chuẩn đoán và điều trị bệnh, đó là những yếu tố nguy cơ làm ô

nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước, chúng lan truyền mầm bệnh

từ bệnh viện tới các vùng xung quanh, dẫn tới tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh

viện và tỷ lệ bệnh tật của cộng đồng dân cư sống trong vùng tiếp giáp. Điều

đáng quan tâm đối với nước thải của các bệnh viện là vấn đề các vi trùng gây

bệnh và thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng. Các vi trùng gây bệnh tồn tại có

thể trong một thời gian nhất định ngoài môi trường khi có cơ hội nó sẽ phát

triển trên một vật chủ khác và đó chính là hiện tượng lây truyền các bệnh

truyền nhiễm.

Đây chính là sự khác biệt giữa nước thải bệnh viện so với các loại nước

thải khác. Ngoài ra, các chất kháng sinh và thuốc sát trùng xuất hiện cùng với

dòng nước thải sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi và có hại gây ra sự phá vỡ hệ cân

bằng sinh thái trong hệ các vi khẩn tự nhiên của môi trường nước thải, làm mất

2

khả năng xử lý nước thải của vi sinh vật nói chung. Do đó việc xử lý nước thải

bệnh viện trước khi thải vào nguồn tiếp nhận là một yêu cầu thiết yếu.

Toàn tỉnh Lào Cai hiện có 129 trạm y tế xã hoạt động độc lập, 35 trạm y

tế xã hoạt động lồng ghép với phòng khám đa khoa khu vực, 36 phòng khám

đa khoa khu vực, 08 bệnh viện tuyến huyện, 04 bệnh viện tuyến tỉnh. Các

bệnh viện tuyến tỉnh gồm: 02 bệnh viện đa khoa (bệnh viện đa khoa số 1 có

250 giường, bệnh viện đa khoa số 2 có 150 giường), 01 bệnh viện Y học cổ

truyền 70 giường, 1 bệnh viện điều dưỡng - PHCN chưa được giao chỉ tiêu

giường. Tổng số giường bệnh tính từ phòng khám đa khoa khu vực trở lên là

1.360 giường, đạt chỉ tiêu 24 giường bệnh/1 vạn dân. Là một tỉnh miền núi

nhưng 100% số xã của tỉnh Lào Cai đều có cơ sở y tế kể cả các xã vùng cao,

vùng sâu. [8]

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai là bệnh viện tuyến cao nhất của tỉnh Lào

Cai, được xếp loại bệnh viện hạng II và đi vào hoạt động từ 13 tháng 03 năm

2013 với quy mô 500 giường, tổng số cán bộ viên chức bệnh viện 563 cán bộ,

trong đó nhân lực khối khám đa khoa: 63 người, nhân lực của các khối khác:

500 người. Các khoa và phòng chức năng: Cơ cấu tổ chức Bệnh viện đa khoa

Lào Cai gồm 06 phòng và 30 khoa được chia thành 5 khối chính. Bệnh viện có

cơ sở vật chất khang trang, được xây dựng hoàn toàn mới trên diện tích

269.660 m2 nằm trong Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, phường Bình

Minh, thành phố Lào Cai. Đáp ứng cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân

tỉnh Lào Cai, đặc biệt là nhu cầu khám chữa bệnh của dân cư thành phố Lào

Cai, các khách du lịch/cán bộ cao cấp và lão thành cách mạng và cùng với đó,

bệnh viện thải ra môi trường một lượng lớn nước thải chứa nhiều thành phần

độc hại gây ảnh hưởng tới sức khỏe người dân xung quanh.[2]

Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy được tầm quan trọng của

công tác đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường, được sự nhất trí của Ban

giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường – Trường Đại học

3

Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên

PGS.TS. Đỗ Thị Lan em thực hiện đề tài “ Đánh giá hiện trạng nước thải y

tế bệnh viện Đa khoa Lào Cai tỉnh Lào Cai”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước thải Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào

Cai và đề xuất giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng môi trường.

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được thực trạng nước thải phát sinh tại bệnh viện.

- Sơ lược về công nghệ xử lý nước thải bệnh viện.

- Nghiên cứu chất lượng nước thải của bệnh viện.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý và phương pháp xử lý nhằm giảm

thiểu ô nhiễm.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.

- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho

công tác nghiên cứu sau này.

- Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu.

- Bổ sung tư liệu cho học tập.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Đề tài nghiên cứu cung cấp số liệu về chất lượng nước thải của bệnh viện.

- Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm của ngành Y tế, đề xuất các biện pháp

phù hợp và hiệu quả làm giảm bớt tình trạng ô nhiễm, phòng ngừa các bệnh

lây nhiễm về môi trường nước.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Cơ sở pháp lý

- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 24/6/2014 và

có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015.

- Luật tài nguyên nước năm 2012 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012 và

có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.

- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 thánh 12 năm 2009 của Chính

phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 07 năm

2004 của chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài

nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.

- Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính

phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và

khoáng sản.

- Thông tư số 57/2013/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2014 của chính

phủ về thoát nước và xử lý nước thải.

- Thông tư số 12/2014/TT-BTNMT ngày 17 tháng 2 năm 2014 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường về quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên

nước mặt.

- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất

thải y tế ( số 43/2007/QĐ-BYT) ( Bộ Tài nguyên và Môi trường, năm 2005).

5

- Quyết định 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/06/2006 của Thủ tướng chính

phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai

đoạn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.

- Quyết định 81/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến

lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.

- QCVN 28:2010/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.

- Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 quy định về

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước:

- TCVN 6663-1:2011 ( ISO 5667-3:20006) về Chất lượng nước – Lấy

mẫu – Phần 1. Hướng dân lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.

- TCVN 6663-3:2008 ( ISO 5667-3:2006) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.

- Hướng dẫn bảo quản mẫu và xử lý mẫu.

- TCVN 5999:1995 ( ISO 5667-10:1992) – Chất lượng nước – lấy mẫu.

Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.

- TCVN 5945:2005: Nước thải công nghiệp – Tiêu chuẩn thải.

- TCVN 5499:1995: Chất lượng nước – Phương pháp uyncle (winkler)

xác định oxy hòa tan.

- TCVN 6001-1:2008 Chất lượng nước – xác định nhu cầu oxy sinh hóa

sau ngày (BODn).

- TCVN 4565-88 Nước thải – phương pháp xác định oxy hóa.

- TCVN 6492 : 2011: Chất lượng nước – xác định pH.

- TCVN 4557 : 1998: chất lượng nước – phương pháp xác định nhiệu độ.

- TCVN 6177 : 1996 Chất lượng nước – phương pháp xác định sắt bằng

phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1.10-Phenantrolin.

- TCVN 6185 : 2008 Chất lượng nước – kiểm tra và xác định độ màu.

6

- QCVN 08 : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

- QCVN 09 : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước ngầm.

- QCVN 14 : 2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước thải sinh hoạt.

- QCVN 40 : 2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước thải công nghiệp.

2.1.2. Cơ sở khoa học

* Khái niệm về môi trường

Theo điều 3 khoản 1, Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014:

“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động

đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.”

* Khái niệm về ô nhiễm môi trường

Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự

biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ

thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người

và sinh vật”.

Ô nhiễm môi trường làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần

và đặc tính vật lý, hóa học, nhiệt độ, sinh học, chất hòa tan, chất phóng xạ… ở

bất kỳ thành phần nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức

cho phép đã được xác định.

Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc

hại, gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khỏe, sự an toàn hay

sự phát triển của con người và sinh vật trong môi trường đó. Chất gây ô

nhiễm có thể là chất rắn (như rác) hay chất lỏng (các dung dịch hóa học, chất

thải của dệt nhuộm, rượu, chế biến thực phẩm), hoặc chất khí (SO2 trong núi

7

lửa phun, NO2trong khói xe, CO từ khói đun …), các kim loại nặng như chì,

đồng … cũng có khi nó vừa ở thể hơi vừa ở thể rắn như thăng hoa hay ở dạng

trung gian.

* Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước

Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp

ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có

ảnh hưởng đến đời sống con người và sinh vật.

Hiến chương châu Âu về nước, định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến

đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và

gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ

ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”.

Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt

đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại, kể

cả xác chết của chúng.

Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại

chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông

nghiệp, giao thông vào môi trường nước.

Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô

nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô

nhiễm bởi các tác nhân vật lý.

* Khái niệm và phân loại về nước thải

- Khái niệm về nước thải:

Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: Nước thải

là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá

trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.

Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình

sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Thông

8

thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng

là cơ sở trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý.

- Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động

thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.

- Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): là nước thải từ

các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.

- Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách

khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí.

- Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở

những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.

- Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng

trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các

loại nước thải trên.

* Khái niệm phát triển bền vững:

Phát triển bền vững là một khái niệm mới nảy sinh từ sau cuộc khủng

hoảng môi trường, do đó cho đến nay chưa có một định nghĩa nào đầy đủ và

thống nhất.

Theo luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 thì “Phát triển bền

vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại

đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp

chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ

môi trường.” ( Chương 1, Điều 3 Luật BVMT năm 2014)

Theo hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (World Comission

and Environment and Development, WCED) thì “phát triển bền vững là sự

phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng

đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. [17]

Theo Tổ chức ngân hàng phát triển châu Á (ADB): “phát triển bền vững

9

là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài

nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp

ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của

chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai”.[17]

* Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:

Tiêu chuẩn môi trường là các giới hạn cho phép của các thông số về chất

lượng môi trường xung quanh, hàm lượng chất ô nhiễm trong chất thải, được

cơ quan có thẩm quyền quy định, làm căn cứ và bảo vệ môi trường.

Theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam: “Tiêu chuẩn môi trường là

mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng

của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý

được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện

áp dụng để bảo vệ môi trường. (Chương I, Điều 3 Luật BVMT năm 2014)

- Các tác nhân gây ô nhiễm nước: Kim loại nặng (As, Pb, Cr, Sb, cd, Hg,

Mo, Al, Cu, Zn,…), anion (CN-, F-, N03, Cl-,SO4), một số hóa chất độc (thuốc trừ

sâu, thuốc diệt cỏ, Dioxin), các sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, ký sinh trùng)…

- Độ cứng của nước: Độ cứng của nước gây ra bởi sự có mặt của các

muối Ca và Mg trong nước. Độ cứng của nước được gọi là tạm thời khi có

mặt muối cacbonat hoặc bicacbonat Ca, Mg. Loại nước này khi đun sôi sẽ tạo

ra kết tủa CaCO3 hoặc MgCO3. Độ vĩnh cửu của nước do các loại muối

sunfua hoặc clorua Ca, Mg tạo ra Độ cứng của nước được xác định bằng

phương pháp chuẩn độ hoặc tính toán theo hàm lượng Ca, Mg trong nước.

-2, …

- Độ dẫn điện của nước: Là sự có mặt của các ion trong nước. Các ion

này thường là muối của kim loại như NaCl, KCl, SO4

- Độ pH: pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có ảnh hưởng tới

điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước.

- Chỉ số DO: là lượng oxy hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp

10

của các sinh vật nước thường được tạo ra do sự hòa tan từ khí quyển hoặc do

quang hợp của tảo.

- Chỉ số BOD: (Biochemical oxygen Demand – nhu cầu oxy sinh hóa)

là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ. BOD có ý nghĩa

biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng các vi

sinh vật.

- Chỉ số COD: (Chemical Oxygen Demand – nhu cầu oxy hóa học) là

lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả

vô cơ và hữu cơ.

- Nước bị ô nhiễm vi sinh vật: nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi

trường nước chủ yếu là phân rác, nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, nước

thải các bệnh viện, nhà hàng, nhà khách,…Để đánh giá chất lượng nước dưới

góc độ ô nhiễm tác nhân sinh học, người ta thường dùng chỉ số coliform.

- Chất thải độc hại: là chất thải có thể được sinh ra do các hoạt động

công nghiệp, thương nghiệp và nông nghiệp. Các chất thải độc hải có thể là

các chất rắn, chất lỏng, chất khí hoặc chất sệt.

- Sự cố môi trường: là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt

động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy

thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.

- Chất gây ô nhiễm: là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi

trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.

- Sức chịu tải của môi rường: là giới hạn cho phép mà môi trường có

thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.

- Quan trắc môi trường: là quá trình theo dõi có hệ thống về môi

trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ

đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối

với môi trường.

11

- Thông tin về môi trường: Bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi

trường, về trự lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên

thiên nhiên, về các tác động đối với môi trường, về chất thải, về mức độ môi

trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải bệnh viện

- Nước thải từ các phòng khoa, trong quá trình khám chữa bệnh: Dòng

thải từ nước sàn, Lavabo của các khu xét nghiệm và X-quang, phòng cấp cứu,

khu bào chế dược phẩm, phòng sản, phẫu thuật, phòng thủ thuật,…

- Nước thải sinh hoạt của các cán bộ công nhân viên, bệnh nhân, người

nhà bệnh nhân và khách vãn lai: các dòng thải từ nước sàn, lavabo và bể phốt

của các khu điều trị, văn phòng, khu hành chính, nhà bếp, nhà ăn,…

Nước thải từ 2 nguồn trên chứa các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, chất

tẩy rửa, các hóa chất mang tính dược liệu và đặc biệt là các vi trùng gây bệnh.

- Nước thải bề mặt như nước mưa chảy tràn cuốn theo rác, đất đá và các

chất lơ lửng khác.

Bảng 2.1. Lượng nước thải theo quy mô giường bệnh

Lượng nước sử dụng Lượng nước thải STT Quy mô giường bệnh (lit/người/ngày) (m3/ngày)

1 <100 700 70

2 200-300 700 100-200

3 300-500 600 200-300

4 500-700 600 300-450

5 >700 600 >500

(Nguồn: Xử lý nước thải - Trần Đức Hạ - NXB Xây Dựng)

2.2.2. Thành phần, tính chất nước thải bệnh viện

- Đây là loại nước thải có chứa nhiều chất hữu cơ và vi trùng gây bệnh.

12

2.2.2.1. Thành phần nước thải bệnh viện

Bảng 2.2. Thông số đặc trưng nước thải bệnh viện đầu vào và sau xử lý

STT Chỉ tiêu Đơn vị Thông số QCVN 28:2010(cột B)

pH 1 -- 4-10 6,5-8,5

COD 2 mg/l 512 100

BOD₅ 3 mg/l 362 50

SS 4 mg/l 150 100

NO-3 5 mg/l 51 10

Phosphate 6 mg/l 14 10

Clo dư 7 mg/l 2 -

8 Coliform MPN/100ml 106 5000

(Nguồn: BTNMT)

Thành phần chính gây ô niễm môi trường do nước thải bệnh viện gây ra là:

- Các chất hữu cơ: BOD, COD.

- Các chất rắn lơ lửng SS.

- Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus

đường tiêu hóa, bại liệt, các loại kí sinh trùng, amip, nấm…

- Các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của

người bệnh.

- Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí của

chất phóng xạ.

Theo kết quả nghiên cứu của các cơ quan chức năng, 80% nước thải từ

bệnh viện là nước thải bình thường ( tương tự nước thải sinh hoạt) chỉ có 20%

là những chất thải nguy hại bao gồm chất thải nhiễm khuẩn từ các bệnh nhân,

các sản phẩm của máu, các mẫu chuẩn đoán bị hủy, hóa chất phát sinh từ

trong quá trình giải phẫu, lọc máu, hút máu, bảo quản các mẫu xét nghiệm,

khử khuẩn. Với 20% chất thải nguy hại này cũng đủ để các vi trùng gây bệnh

13

lây lan ra môi trường xung quanh. Đặc biệt, nếu các loại thuốc điều trị bệnh

ung thư hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng… không được xử lý đúng

mà đã xả thải ra bên ngoài sẽ có khả năng gây quái thai, ung thư cho những

người tiếp xúc với chúng.

Bảng 2.3. Thành phần nước thải bệnh viện theo chuyên khoa

Chuyên pH BOD5 COD Tổng P Tổng N SS khoa

Đa khoa 6,91 147,56 201,4 1,57 17,24 37,96

Lao 6,72 143,23 207,25 1,15 16,06 22,23

Phụ sản 7,21 167 221,90 0,99 13,19 51,25

(Nguồn: Viện Y học Lao động và Môi trường – Bộ Y tế)

Hàm lượng chất ô nhiễm không có sự khác biệt lớn khi phân chia theo

chuyên khoa.

2.2.2.2. Tính chất đặc trưng của nước thải bệnh viện

2.2.2.2.1. Tính chất hóa lý

Ngoài việc sử dụng các chất tẩy rửa ở xưởng giặt là của bệnh viện tạo

nguy cơ làm xấu đi mức độ hoạt động của các công trình xử lý nước thải bệnh

viện. Điều này nảy sinh yêu cầu cao hơn đối với quá trình xử lý nước thải

bệnh viện thiết kế và xây dựng hệ thống làm sạch cục bộ.

2.2.2.2.2. Đặc trưng về vi trùng và vi rút

Điểm đặc thù của nước thải bệnh viện là cho nó khác với nước thải sinh

hoạt, khu dân cư là sự lan truyền rất mạnh các vi rút vi khuẩn gây bệnh. Đặc

biệt nguy hiểm là những bệnh viện chuyên các bệnh truyền nhiễm và bệnh lao

cũng như các bệnh viện đa khoa.

Nước thải bệnh viện còn nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến

dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới

bằng nước thải. Các loại vi khuẩn gây bệnh thường xuất hiện trong nước thải

14

bệnh viện. Như vậy nước thải bệnh viện khác nước sinh hoạt bởi những điểm sau:

- Lượng chất ô nhiễm tính trên một giường bệnh lớn hơn 2-3 lần lượng

chất bẩn gây ô nhiễm tính trên một đầu người.

- Ở cùng một tiêu chuẩn sử dụng nước thì nước thải bệnh viện đặc hơn,

tức là nồng độ chất bẩn cao hơn nhiều.

Từ những yêu cầu đó chúng ta thấy rằng cần phải xếp nước thải thải

bệnh viện vào loại nước thải riêng khác với nước thải sinh hoạt và yêu cầu xử

lý cũng phải cao hơn.

Bảng 2.4. Các loại vi khuẩn gây bệnh phân lập được

trong nước thải bệnh viện

STT Vi khuẩn gây bệnh Tỷ lệ phát hiện được(%)

1 Staphylococcus 82,54

2 Pseudomonas aeruginnosa 14,2

3 E.Coli 51,61

4 Enterobecer 19,36

5 K.pneumoniae 12,91

6 Citrobacer 1,93

7 Các vi khuẩn khác 10,96

(Nguồn : Phùng Thị Thanh Tú – Phân tích thực trạng về chất thải Bệnh

viện miền trung Việt Nam)

2.2.3. Tác động của nước thải bệnh viện đến môi trường

Các chất hữu cơ có trong nước thải làm giảm lượng Oxy hòa tan trong

nước, ảnh hưởng tới đời sống của động – thực vật thủy sinh. Song các chất hữu

cơ trong nước thải dễ bị phân hủy sinh học, hàm lượng chất hữu cơ phân hủy

được xác định gián tiếp thông qua nhu cầu Oxy sinh hóa (BOD) của nước thải.

Các chất dinh dưỡng của N, P gây nên hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp

nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống trong môi trường thủy sinh.

15

Các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo sự lắng đọng cặn làm

tắc nghẽn cống và đường ống, máng dẫn.

Nước thải Bệnh viện rất nguy hiểm vì chúng là nguồn chứa các vi trùng,

vi khuẩn gây bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm như thương hàn, tả, lị…

làm ảnh hưởng đến sức khẻo cộng đồng.

Nước thải bệnh viện gây ô nhiễm mạnh có chỉ số nồng độ chất rắn tổng

cộng 1.200mg/l, trong đó chất rắn lơ lửng là 350mg/l; tổng lượng Cacbon hữu

cơ 290mg/l, tổng photpho là 15mg/l và tổng Nito 85mg/l; lượng vi khuẩn

coliform từ 108 đến 109 ( Tổ chức Môi trường Thế giới năm 2010).

2.3. Hiện trạng công tác quản lý, xử lý nước thải bệnh viện tại Việt Nam

và trên thế giới

2.3.1. Trên thế giới

Trên thế giới vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện đang là

vấn để được sự quan tâm của nhiều tổ chức và Quốc gia. Hiện nay có nhiều

công nghệ xử lý đang được áp dụng tại các cơ sở y tế trên Thế giới. Một số

nước trên thế giới như: Nhật bản, Trung Quốc, Hy Lạp nước thải bệnh viện

sau khi phát sinh được xử lý ngay tại chỗ.

Trong khi một số nước như Thụy Sỹ nước thải bênh viện được dấn đến

các nhà máy xử lý nước thải của thành phố. Việc xử lý nước thải tại bệnh viện

ngay tại nguồn có ưu điểm tránh được sự pha loãng do sự hòa trộn với nước

thải đô thị đồng thời tránh sự rò rỉ nước thải do quá trình truyển dẫn.

Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã hướng dẫn cho nhiều bệnh viện trên Thế

giới xử lý nước thải bệnh viện với hiệu suất cao hơn khả năng xử lý của các

nhà máy xử lý nước thải của thành phố. WHO đã kêu gọi các bệnh viện thiết

lập một cơ sở xử lý nước thải riêng biệt từ khâu phát sinh, xử lý và giám sát

toàn bộ hệ thống. Nước thải bệnh viện sau khi phát sinh được thu gom xử lý

về mặt hóa chất và yêu cầu an toàn sinh học.

Tại Đức: Công nghệ xử lý nước thải được xem là hiệu quả nhất là xử lý

nước thải bệnh viện bằng công nghệ MBR (phản ứng màng sinh hộ). Công

nghệ MBR có thể xử lý 95% các thành phần ô nhiễm trong nước thải.

16

Tại Trung Quốc: theo cuộc điều tra của cơ quan quản lý môi trường

Trung Quốc năm 2010. Trung quốc có hơn 50% trong số 8515 cơ sở y tế với

133309 giường bệnh gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện. Lượng

nước thải ra ước tính khoảng 8234000 m³.

Tùy thuộc vào điều kiện của từng vùng miền mà số lượng các cơ sở y tế

có hệ thống xử lý khác nhau. Các bệnh viện huyện thuộc khu vực phía Đông

có tới 90% các cơ sở y tế đã có hệ thống xử lý nước thải. Trong khi các cơ sở

y tế phía Tây có hệ thống xử lý nước thải chỉ là 10 – 30%.

Ở Nhật Bản: Các bệnh viện, phòng khám đều có hệ thống xử lý nước

thải. Có hai phương án thiết kế sử dụng bể Aerotank và ASBC (dạng aerotank

cải tiến). Nhưng hiện Nhật Bản đang áp dụng phương án sử dụng bùn hoạt

tính và màng lọc MBR. Sử dụng phương án này rõ ràng chi phí vận hành tốt

hơn, ít chiếm diện tích và hiệu quả cao hơn.

Việc xử lý nước thải tại các bệnh viện được WHO đưa ra các yêu cầu cụ

thể, với quy trình bao gồm: xử lý chính, xử lý sinh học, khử trùng và xử lý

công nghệ cao. Bùn thải sau khi xử lý chứa nhiều vi khuẩn và trứng ký sinh

trùng nên được xử lý kỵ khí hay sấy khô rồi đốt với chất thải rắn y tế.

Theo phân loại của Tổ chức Môi trường Thế giới, nước thải bệnh viện

gây ô nhiễm mạnh có chỉ số nồng độ chất rắn tổng cộng 1200mg/l, trong đó

chất rắn lơ lửng là 350mg/l, tổng lượng cacbon hữu cơ 290 mg/l, tổng

photpho ( tính theo P) là 15 mg/l và tổng Nito là 85 mg/l.

Tại Srilanka, mỗi bệnh viện có lượng nước thải y tế trong ngày khoảng

175000 – 250000 l/ngày. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lượng độc trong

nước gây các bệnh như ung thư, nội tiết. Nước thải bệnh viện chứa một lượng

đáng kể về dược phẩm độc hại khoảng 1 mg/l của kháng sinh và 0,01 – 0,1

mg/l của các loại thuốc gây độc tế bào.

Đối với nước thải ở Chile và Peru có những nghi ngờ về việc thải nước

thải bệnh viện ra cống một cách tùy tiện đã làm lan truyền dịch tả ( Nguồn:

Hoàng Thị Liên, 2009).[8]

17

Phương pháp xử lý nước thải bệnh viện trên thế giới

Trên thế giới hiện có rất nhiều phương pháp tiên tiến đã được áp dụng

rộng khắp các quốc gia như: Mỹ, Nhật Bản, Nga gồm công nghệ AAO, công

nghệ giá thể vi sinh di dộng MBBR, công nghệ màng lọc sinh học MBR. Một

trong những phương phá xử lý nước thải tiên tiến nhất đang được ứng dụng

trên thế giới hiện nay là phương pháp dùng khí Ozone. Ozone là nguồn tài

nguyên phong phú có tính chất oxy hóa mạnh, có khả năng khử màu, khử mùi

đặc biệt còn có khả năng tiêu diệt vi sinh vật trong nước thải.

Nước thải vào

Bể gom

Bể điều hòa Máy thổi khí

Cụṃ oxy hó a bâc̣ cao(PEROZONE)

Bể sinh học biofor

Máy thổi khí Máy thổi khí

Bể lắng

Bể khử trùng Clorine

Nguồn tiếp nhận

Hình 2.1. Phương pháp xử lý nước thải bằng Ozone

(Nguồn: Dương Thị Phương Thảo, 2013)

18

Nguyên lý hoạt động:

Hố thu gom: có nhiệm vụ trong việc xử lý là tập trung nước thải trước

khi bơm qua bể điều hòa.

Bể điều hòa: Nước thải sinh hoạt thay đổi phụ thuộc vào lượng người sử

dụng nước nên có tính chất khác với nước thải y tế, vì thế xây dựng bể điều

hòa là cần thiết.

Nhiệm vụ của bể điều hòa: Điều hòa lưu lượng để làm giảm kích thước

và tạo chế độ làm việc liên tục ổn định cho các công trình xử lý tiếp theo,

tránh hiện tượng quá tải. Quan trọng hơn bề điều hòa còn có chức năng làm

ổn định thành phần nước thải nhằm hạn chế việc gây sốc tải trọng cho VSV

cũng như giữ cho hiệu quả xử lý nước thải được ổn định. Nước thải sau khi

vào về điều hòa sẽ được bơm vào ngăn hòa trộn tại đây sẽ được cụm Oxy hóa

nâng cao bằng Ozone có chât xúc tác.

Cụm Oxy Hóa Nâng Cao ( Perozone): Là công nghệ sử dụng khí Oxon

(O3) kết hợp với các chất xúc tác H2O2 để chuyển hóa cắt mạch các chất hữu cơ

phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản, tạo điều kiện cho bể xử lý sinh học

hiếu khí hoạt động hiệu quả cao hơn. Ngoài ra Ozone cũng có khả năng khử

lượng COD, độc tố, vi khuẩn, mùi…khi tiếp xúc với các chất trong nước thải ở

điều kiện thích hợp sẽ đem lại hiệu quả cao nhờ vào khả năng oxy hóa cao.

Thiết bị lọc sinh học biofor – hiếu khí: công trình này quyết định cho

hiệu quả xử lý của hệ thống. Nito và Photpho cũng có thể được xử lý ở bước

này. Ở đây có dòng chảy và khí cùng chiều theo hướng từ dưới lên. Trong bể

hiếu khí các vi khuẩn sẽ tồn tại ở dạng lơ lửng, ở dạng dính bám do tác động

của bọt khí và chính sẽ tiếp nhân oxy chuyển hóa chất lơ lửng thành thức ăn.

Quá trình này diễn ra nhanh nhất ở giai đoạn đầu và giảm dần về cuối bề.

Trong môi trường hiếu khí (nhờ O2 sục vào) các vi khuẩn sẽ tiêu thụ các chất

hữu cơ để sinh trưởng và phát triển, tăng sinh khối làm giảm hàm lượng ô

19

nhiễm ô trong nước thải xuống mức thấp nhất. Sau khi qua thiết này COD,

BOD giảm 80 – 95%. Bể này hoạt động hiệu quả hơn bề Aerotank và cũng ít

sinh bùn hơn Aerotank. Hiệu quả xử lý cũng cao hơn nhiều. Nước thải sẽ

mang theo một lượng bùn lơ lửng đi qua bể lắng.

Bể lắng: Nước thải từ bể sinh học mang theo bùn lơ lửng được phân phối

đều vào máng tràn của bể lắng ngang. Bể lắng được thiết kế sao cho nước chảy

trong trạng thái tĩnh, nguyên tắc lắng theo chiều ngang trong khoảng 2-3h đủ để

các bông cặn hình thành với tỷ trọng lớn hơn vận tốc đi lê của nước thải và lắng

xuống đáy bể lắng. Nước thải ra khỏi bể lắng có nồng độ COD giảm 75 – 80%.

Phần nước trong trên mặt từ bể lắng ngang chảy về bể khử trùng.

Bể khử trùng: chỉ khoảng 103 – 106 vi khuẩn trong 1 ml nước sau khi

được xử lý bằng các phương pháp sinh học, hầu hết các loại vi khuẩn còn tồn

tại thì không phải vi khuẩn gây bệnh, nhưng cũng không loại trừ một số vi

khuẩn có khả năng gây bệnh. Sử dụng Chlorine kết hợp với cấu tạo của bể

gây phản ứng với men bên trong của tế bào, làm phá hoại quá trình trao đổi

chất dẫn đến VSV bị tiêu diệt.

Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải.

2.3.2.1. Tình hình quản lý

2.3.2. Tại Việt Nam

Ở Việt Nam khung pháp lý liên quan đến quản lý chất thải nói chung,

quản lý chất thải y tế nói riêng đã dần được hình thành từ hàng chục năm nay,

đặc biệt là từ khi có Luật Bảo Vệ Môi Trường được Quốc Hội thông qua vào

tháng 12 năm 1993. Bên cạnh Luật Bảo Vệ Môi Trường, hệ thống văn bản

pháp luật liên quan tới hệ thống quản lý chất thải y tế bao gồm các văn bản

dưới luật vê quản lý chất thải do Chính phủ ban hành và hệ thống văn bản quy

định vê quản lý chất thải và quản lý chất thải y tế do các cơ quan quản lý nhà

nước có liên quan ban hành.

20

Một số văn bản chính đã được Chính phủ và Bộ y tế ban hành liên quan

đến quản lý chất thải y tế.

 Quy chế bệnh viện ban hành kèm theo quyết định số 1895/1997/QĐ –

BYT ngày 19-9-1997 của Bộ trưởng Bộ Y Tế. Trong đó có quy định liên

quan đến chất thải lỏng, quyết định này cấm các bệnh viện thải chất thải lỏng

chưa được xử lý ra nguôn nước thải công cộng. Tất cả các bệnh viện phải có

hệ thống hầm xử ly nước thải trước khi thair ra nguồn thải công cộng.

 Nghị định 67/2003/NĐ – CP (136-2003) của Chính phủ quy định về

phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

 Quyết định số 256/2003/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng

đến năm 2030 trong đó có chương trình xử lý chất thải bệnh viện với mục tiêu

đến năm 2010 xử lý 100% chất thải bệnh viện.

 Chương trình hành động của Chính phủ trong “kế hoạch xử lý triệt để

các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó có 84 bệnh viện” theo

quyết định số 64/2003/QĐ- TTg ngày 22-4-2003 của Thủ tướng Chính phủ.

 Luật Bảo vệ Môi Trường đã được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29-11-2005 và có hiệu lực thi hành từ

ngày 01-7- 2006. Trong đó điều 39 quy định bệnh viện và các cơ sở y tế khác

thực hiện quản lý, xử lý chất thải y tế.

 Quyết định số 328/2005/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành

ngày 12-2-2005 về phê duyệt kế hoạch Quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi

trường đến năm 2010, trong đó có mục tiêu xử lý 100% chất thải rắn y tế

nguy hại bằng những công nghệ phù hợp.

 Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26-12-2006 về “Hướng dẫn

điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề”, mã

số quản lý chất thải nguy hại của Bộ Tài Nguyên Môi Trường.

21

 Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo quyết định số

43/2007/QĐ-BYT ngày 30-11-2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

 Chỉ thị số 17/2008/CT-TTg ban hành ngày 5-6-2008 về “Một số giải

pháp cấp bách đẩy mạnh công tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng theo quyết định số 64/2003/QĐ-TTg”.

 Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14-10-2009 về “Hướng dẫn tổ

chức thực hiện công tác Kiểm soát ô nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám chữa

bệnh” của Bộ Y tế.

Các tiêu chuẩn Việt Nam liên quan tới QLCT y tế.

 TCVN 7328-2004: chất lượng nước – Nước thải bệnh viện – Tiêu

chuẩn thải.

 TCXDVN 365:2007: Hướng dẫn thiết kế bệnh viện.

 TCVN 7957:2008: Thiết kế mạng lưới và công trình thoát nước bên ngoài.

 QCVN 01:2008/BTNMT:QCKT về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế.

 QCVN 28:2010:QCKT quốc gia về nước thải y tế.

 QCVN 56:2013/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về lò hấp chất thải y tế.

Các cơ quan Quản lý nhà nước liên quan tới QLCT Y tế

Hiện tại, các cơ quan quản lý nhà nước liên quan tới QLCT Y tế tại Việt

Nam với chức năng, nhiệm vụ chính của những cơ quan liên quan này tới

công tác QLCT Y tế bao gồm: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường theo quyết

định số 155/1999/QĐ-TTg; Bộ Y tế; UBND Tỉnh/Thành phố; Sở Tài Nguyên

và Môi Trường; Sở Y tế; công ty môi trường đô thị (ở cấp tỉnh thường gọi là

công ty Công trình đô thị).

2.3.2.2. Tình hình xử lý nước thải bệnh viện ở Việt Nam

Căn cứ vào đặc trưng của bệnh viện gồm: Lưu lượng thải, chế độ xả

nước, thành phần và tính chất của nước thải, điều kiện tự nhiên, khí hậu, kinh

22

tế, xã hội Việt Nam. Tình hình xử lý nước thải bệnh viện trong điều kiện Việt

Nam hiện nay được thể hiện qua sơ đồ 2.2

Nước thải các khoa Nước thải khoa lây

Khử trùng bằng phương pháp vật lý Lắng và phân hủy kỵ khí cặn lắng

Xử lý sinh học Khử trùng hóa chất

Khử trùng hóa chất

Xả vào tuyến cống thoát nước thải sinh hoạt để xử lý tập chung Xả vào nguồn nước

Hình 2.2. Sơ đồ xử lý nước thải BV trong điều kiện Việt Nam hiện nay

(Nguồn: Hoàng Trọng Vũ, 2015)[9]

Nước thải bệnh viện gồm nước thải sinh hoạt, nước mưa, nước thừa khu

vực khám chữa bệnh và từ các công trình phụ trợ khác. Nước thải sinh hoạt của

bệnh viện phần lớn qua xử lý tại các bể tự hoại, sau đó xả vào cống chung.

Ở Việt Nam, đa số các bệnh viện đã được xây dựng từ rất lâu, các bệnh

viện mới được xây dựng sau nay chưa tính đến mức độ độc hại nguy hiểm của

các chất thải bệnh viện, do đó hệ thống xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng

của bệnh viện hoặc chưa có hoặc là đã có nhưng chưa được sử dụng, hoặc đẫ

được triển khai đạt hiệu quả không cao. Nguyên nhân do kinh phí hạn hẹp, ý

thức bảo vệ môi trường còn thấp, quy chế thải loại ban hành chậm hoặc không

được thực hiện nghiêm túc.

23

Tình hình xử lý nước thải tại một số bệnh viện

Tại Hà Nội.

Bệnh viện Bạch Mai hiện nay đã có hệ thống xử lý nước thải. Hệ thống

bao gồm bể điều hòa, bể lắng, bể lọc ngược yếm khí qua vật liệu lọc nổi, bể

vớt váng, bể khử trùng. Hệ thống này hoạt động tương đối tốt, hiệu quả xử lý

cao, nước ra sau hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

Bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn trước đây đã có hệ thống xử lý nước

thải, nhưng chỉ hoạt động được từ năm 1982 đến 1998 do không có chi phí

vận hành.

Bệnh viện Phụ sản trước đây đã có hệ thống xử lý nước thải nhưng do

hiệu quả xử lý thấp và không có kinh phí vận hành nên hệ thống này bây giờ

đã ngừng hoạt động. Hiện nay, bệnh viện không có hệ thống xử lý nước thải,

xả thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước chung của thành phố.

Bệnh viện Việt Đức Hà Nội xây dựng từ những năm 1970, thiết kế

không có hệ thống xử lý nước thải từ đó đến nay bệnh viện phải xả nước thải

không qua xử lý ra môi trường. Bệnh viện đầu tư xây dựng hệ thống xử lý

nước thải với công suất 1000m³/ ngày đêm. Hệ thống máy xử lý gồm các

khoáng chưa nước đến, có bộ phận lọc rác bên ngoài. Nước được cho vào bồn

khử mùi bằng dung dịch Clo lỏng, sau đó lọc khử vi sinh, hữu cơ. Toàn bộ

các khoang chứa nước được xây dựng kín không thoát mùi. Hệ thống được xả

cặn 2 lần/tuần. (Tổng cục Môi Trường, 2013).

Như vậy, mặc dù tại Hà Nội hệ thống các bệnh viện đã được xây dựng

hệ thống XLNT tại các bệnh viện lớn nhưng do không có kinh phí vận hành,

kinh phí tu sửa lượng quá tải cao dẫn đến công tác xử lý không đảm bảo yêu

cầu, vẫn còn tình trạng nước thải xả thẳng trực tiếp ra hệ thống xả nước.

24

Tại Thành phố Hồ Chí Minh

Quận 5 là địa bàn có số lượng bệnh viện tập trung nhiều nhất thành phố,

gồm 9 bệnh viện, 1 trung tâm y tế. Thế nhưng có đến 6 bệnh viện chưa đầu tư

hệ thống xử lý nước thải, 1 bệnh viện đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải

nhưng đã hư hỏng hoàn toàn.

Trong đó đáng nói nhất là bệnh viện Đại học Y Dược, có đến 05 cơ sở

khám Đa Khoa An Bình, các đây đã gần 10 năm đã được UBND TP.HCM

cho phép đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải với kinh phí lên tới gần

85,4 tỷ đồng nhưng cũng trong 10 năm qua phần lớn nước thải bệnh viện

(Trung bình 500m³/ ngày đêm) đều được xả thải vào cống mà không qua bất

kỳ công đọa xử lý nào. Bệnh viện Chợ Rẫy, khối lượng nước thải lên tới

300m³/ngày đêm, nhưng bể lọc nước thải chỉ xử lý được khoảng 300m³/lần

lọc. Mặt khác, thực chất nước thải chỉ xử lý bằng phương pháp lắng lọc qua 3

tầng nên cũng chỉ lọc được vi trùng thương hàn, tả mà không xử lý được vi

khuẩn hiếm khí, nghĩa là chưa diệt được hết mối nguy hại. (Nguồn: Hoàng

Trọng Vũ, 2015)[9]

Tại nhiều đơn vị đã có hệ thống xử lý, tuy nhiên nước thải sau xử lý hàm

lượng Coliforms, COD (nhu cầu Oxy hóa học), BOD5 (nhu cầu Oxy sinh

học), SS (chất rắn lơ lửng) vượt tiêu chuẩn cho phép, thậm chí nhiều đơn vị

chỉ xử lý cục bộ nước thải ở một số khu vực như phẫu thuật, xét nghiệm, còn

lại thì thải theo nước thải sinh hoạt (Hoàng Nhung, 2013)

Nước thải bệnh viện chứa những chất thải nguy hại bao gồm chất thải

nhiễm khuẩn từ các bệnh nhân, các sản phẩm của máu, các mẫy chuẩn đoán

bị hủy, hóa chất phát sinh trong quá trình giải phẫu, lọc máu, bảo quản các

mẫu xét nghiệm, khử khuẩn, vi trùng, vi khuẩn gây bệnh như: Salmonnella, tụ

cầu, liên cầu, virus đường tiêu hóa, bại liệt, các loại ký sinh trùng, amit,

nấm,… các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, đờm, phân của người

25

bệnh thậm chí còn chứa cả chất phóng xạ. Tuy nhiên, không phải bệnh viện

nào cũng xử lý theo QCVN 28:2010 ngày 16/12/2010 Bộ TN&MT TCVN

7382:2004 trước đó.

Tình hình sử dụng hệ thống xử lý nước thải trong các bệnh viện trên địa

bàn cả nước được chỉ ra trong bảng 2.5

Bảng 2.5. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện

Có hệ Không có Hoạt động Không hoạt Thành phố thống hệ thống không đạt động XLNT XLNT yêu cầu

Đà Nẵng 16 4 0 20

TP.HCM 40 5 6 51

Hà Nội 22 36 3 61

Hải Phòng 3 11 3 17

Huế 9 11 0 20

(Võ Thị Minh Anh, 2012)[20]

Các bệnh viện có hệ thống XLNT nhưng không hoạt động cho biết

nguyên nhân là do hệ thống xử lý nước thải chức năng kém, không sửa chữa

khắc phục được; xử lý không đạt tiêu chuẩn, quá công xuất xử lý, không đủ

ngân sách hoạt động, thiếu cán bộ chuyên môn có đủ kiến thức để vận hành,

khắc phụ sự cố.

2.3.2.3. Các công nghệ xử lý nước thải bệnh viện

Công nghệ bùn hoạt tính, bể lọc sinh học, tiếp xúc sinh học, màng sinh

học (MBR), bể phản ứng theo mẻ (SBR) là công nghệ phổ biến cho xử lý

nước thải bệnh viện tại Việt Nam.

Các công nghệ xử lý NTBV tại Việt Nam được thể hiện trong bảng 2.6

26

Bảng 2.6. Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện ở Việt Nam

Loại Tên công nghệ Mô tả công nghệ

Nước thải – thu gom – chắn rác –

lắng (có hoặc không có keo tụ) – bể

sục khí bùn hoạt tính – lắng – khử Hệ thống sục khí thông Loại I trùng – thải bùn, quay vòng bùn thường

Gom nước thải – chắn rác – lắng – lọc

sinh học nhỏ giọt – lọc – khử trùng

Nước thải – chắn rác – bể điều hòa –

Lò phản ứng sinh học tiền xử lý – bể xử lý sinh học xử lý Loại II với CN - 2000 kết hợp thiết bị CN2000 – lắng – khử

trùng – xả

Màng sinh học (MBR) Nước thải – chán rác – bể điều hòa –

Loại III các vật liệu lọc khác bể xử lý sinh học – màng sinh học

nhau (MBR) – lắng – khử trùng

Tiền xử lý đơn gian – Nước thải – thu gom – bể lắng và bể

Loại IV kỵ khí/ tự hoại – xử lý kỵ khí – keo tụ/hóa chất – khử trùng

hóa lý (Cl, UV, O3)

Nước thải – lắng – tiền xử lý với công

nghệ AAO: bể xử lý kỵ khí – bể thiếu

khí – bể oxy hóa – lọc – khử trùng – xả. Công nghệ tiên tiến

Thiết bị Kobuta, Jokushu. Loại V AAO, SBR, lọc than

hoạt tính Xử lý sục khí – lắng – lọc bằng

cacbon hoạt tính

SBR công nghệ phản ứng

(Nguồn: Võ Thi Minh Anh, 2012)[20]

27

Tỷ lệ các BV có hệ thống XLNT và các nhóm công nghệ đã được áp

dụng trong cả nước được thể hiện trong bảng 2.7

Bảng 2.7. Số lượng bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải

các nhóm công nghệ đã áp dụng

Đà Nẵng TP. HCM Hà Nội Hải Phòng

Huế

Tổng

XL

XL

XL

XL

XL

XL

%

%

%

%

%

%

NL

NL

NL

NL

NL

NL

Nhóm I

14 87,5 28

60,9

12 52

1

2

16,7

22

58 56,9

Nhóm II

12,5

2

1

2,2

8

32

-

-

-

-

11 10,8

-

-

5

10,9

1

4

Nhóm III

4

-

66,7

-

10 9,8

-

-

6

15,2

1

4

Nhóm IV

1

16,7

7 77,8 16 15,7

(Nguồn: Võ Thị Minh Anh, 2012)[20]

Theo số liệu thống kê cho thấy có 733 bệnh viện cần được xây dựng và

trang bị mới hoặc sửa chữa và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, trong đó có

khoảng 563 BV chưa có hệ thống xử lý nước thải (chủ yếu là ở tuyến huyện

và tỉnh). Hiện có khoảng 54,4% các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải

(73,5% các bệnh viện tuyến Trung ương, 60,3% các bệnh viện tuyến tỉnh và

43,5% các bệnh viện tuyến huyện). Tuy vậy hệ thống XLNT ở nhiều bệnh

viện đã xuống cấp cần được sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với quy mô phát

triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân và đảm bảo quy chuẩn, tiêu

chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường

28

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Hiện trạng nước thải Bệnh viện đa khoa Lào Cai – tỉnh Lào Cai.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Bệnh viện đa khoa Lào Cai – tỉnh Lào Cai.

3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu của đề tài: Bệnh viện đa khoa Lào Cai – tỉnh Lào Cai.

- Thời gian thực hiện 07/2018 – 11/2018.

3.2. Nội dung nghiên cứu

- Tổng quan về Bệnh viện đa khoa Lào Cai – tỉnh Lào Cai.

- Thực trạng nước thải bệnh viện và công tác quản lý.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý và phương pháp xử lý nhằm giảm

thiểu ô nhiễm.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập số liệu thứ cấp, kế thừa có chọn lọc các tài liệu, tư liệu đã

nghiên cứu có liên quan đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường và công tác

quản lý môi trường của Bệnh viện đa khoa Lào Cai – tỉnh Lào Cai.

3.3.2. Phương pháp liệt kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu

Đưa ra đầy đủ các số liệu cụ thể. Tổng hợp các số liệu thu thập được, so

sánh với Quy chuẩn và Tiêu chuẩn Việt Nam.

Sử dụng phần mềm thống kê như phần mềm Excel (từ các số liệu thu

thập được, tổng hợp lại và vấn đề cần quan tâm.

Đưa ra kết luận về hiện trạng môi trường nước thải bệnh viện.

29

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về bệnh viện Đa khoa Lào Cai – tỉnh Lào Cai

4.1.1. Vị trí địa lý

Vị trí xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai đã được Sở Xây dựng

tỉnh Lào Cai xác định tại Văn bản số 73/QHXD ngày 13/6/2002 cùng với bản

vẽ sơ đồ vị trí khu đất xây dựng bệnh viện đa khoa và đã được UBND tỉnh

Lào Cai giao đất tại văn bản số 644/CV-CT ngày 14/6/2002. Khu đất có tổng

diện tích là 249.200 m2.

Ngày 06/12/2005, BQL xây dựng Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường

đã có văn bản số 48/GTĐĐQH về việc giới thiệu địa điểm đất theo quy hoạch

với diện tích khu đất xây dựng của dự án là 204.340 m2.

Ngày 09/08/2007, BQL xây dựng khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường

đã có văn bản số 30/BQLXDQH về việc giới thiệu địa điểm đất theo quy

hoạch với diện tích khu đất xây dựng của dự án là 269.660 m2 thay thế cho

Văn bản số 48/GTĐĐQH.

Địa điểm lô đất được lựa chọn xây dựng Bệnh viện đa khoa Lào Cai nằm

trong Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, phường Bình Minh, thành phố

Lào Cai. Lô đất nằm ở vị trí cao và rất thuận tiện về giao thông với ranh giới

như sau:

- Phía Bắc: Giáp đường B10.

- Phía Nam: Giáp đường quy hoạch rộng 24 m (đường B8).

- Phía Đông: Giáp đường quy hoạch rộng 27 m (đường ven sông).

- Phía Tây: Giáp đường quy hoạch rộng 24 m.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai quy mô 500 giường bệnh (San nền khu

đất bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai) đã được phê duyệt tại Quyết định số

30

1318/QĐ-UBND ngày 07/06/2007 của UBND tỉnh Lao Cai. Theo đó, toàn bộ

khu vực phía Nam lô đất bao gồm diện tích đất xây dựng Bệnh viện đa khoa

và diện tích đất dự kiến xây dựng khu điều dưỡng được san nền để phục vụ

cho đầu tư xây dựng công trình bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai quy mô 500

giường bệnh.

Hình 4.1. Ảnh hiện trạng tại khu vực xây dựng

31

4.1.2. Quy mô bệnh viện

Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai có quy mô là 500 giường bệnh. Theo

TCXDVN 365 - 2007, với bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, quy mô 500 giường

thì chỉ tiêu m2 sàn/giường bệnh giao động trong khoảng 65 - 85 m2, tổng diện

tích sàn của Dự án nằm trong phạm vi sau:

- Diện tích sàn tối thiểu:

500 giường × 65 m2 sàn/giường = 32.500 m2 sàn

- Diện tích sàn tối đa:

500 giường × 85 m2 sàn/giường = 42.500 m2 sàn.

4.2. Hiện trạng quản lý và xử lý nước thải

4.2.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng

4.2.1.1. Cây xanh, sân vườn

- Tổng diện tích cây xanh có diện tích 47.460 m2. Trong đó:

+ Diện tích cây xanh: 32.755 m2

+ Diện tích đường dạo, lát gạch Block: 14.705 m2

- Cây xanh trong bệnh viện, bao gồm :

+ Cây xanh cách ly và dọc theo các tuyến đường giao thông chính: trồng

các cây có tán lá đẹp để tạo bóng mát phù hợp với khí hậu địa phương như

phượng vĩ, bằng lăng,... Không trồng các loại cây loại cây dễ đổ và các loại

cây có nhựa độc hoặc các loài cây thu hút nhiều ong, bướm,. chim,...

+ Cây xanh trong các vườn hoa: trồng các loại cây bụi khóm có hoa đẹp

để tạo cảnh quan và cải thiện vi khí hậu. Không trồng các loại cây có hoa quả

thu hút ruồi muỗi, sâu bọ, và các loại cây có nhựa độc.

4.2.1.2. San nền

- Cao độ san nền thấp nhất: + 85,40 m

- Cao độ san nền cao nhất: + 91,20 m

- Hướng dốc san nền từ Tây sang Đông, dốc ra phía đường ven sông và

32

phù hợp với hướng thoát nước của quy hoạch chung.

- Độ dốc san nền: 1% và 2%.

- Độ dốc ta luy được chọn 1:1,5.

- Dọc theo chân mái dốc đào, bố trí rãnh thoát nước để thu nước mặt từ

các khu vực lân cận chảy vào.

- Công tác san nền bệnh viện đến nay đã cơ bản hoàn thành.

4.2.1.3. Đường giao thông

- Đường giao thông đối ngoại chính là đường B8 đã thi công xong.

Ngoài ra còn có đường quy hoạch mới phía Đông Nam và các tuyến đường đã

được quy hoạch trong chuỗi đô thị Lào Cai - Cam Đường.

- Đường giao thông nội bộ bao gồm tuyến đường song so với đường B8

có lộ giới là 20 m (rộng 15 m, vỉa hè 2 bên mỗi bên rộng 2,5 m), và các tuyến

đường có lộ giới là 10 m ( rộng 5 m, vỉa hè 2 bên mỗi bên rộng 2,5 m) được

bố trí chạy xung quanh bệnh viện đảm bảo liên hệ thuận tiện đến từng khối

nhà và đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy khi xảy ra sự cố.

- Hè lát gạch block tự chèn, đệm cát vàng san phẳng đầm kỹ dày 5 cm,

bê tông mác 100 dày 5 cm, đất nền đầm kỹ k = 0,95. Phạm vi lát hè là 2,5 m.

4.2.1.4. Hệ thống thoát nước mưa

a) Lưu vực và hướng thoát nước mưa

Toàn bộ diện tích của Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai được chia làm 2

hướng thoát nước chính thoát ra đường ven sông. Một tuyến thoát ra phía

cổng vào nhà tang lễ và các tuyến còn lại thoát nước ra tuyến rãnh đã thiết kế

rồi đổ về tuyến đường ven sông theo qui hoạch chung Khu đô thị mới Lào Cai

- Cam Đường đã được phê duyệt.

b) Giải pháp thiết kế

- Nước mưa từ mặt đường được thu bằng các hố thu nước mặt đường

dưới lòng đường. Các hố thu được bố trí với khoảng cách trung bình 40 m.

33

- Hệ thống thoát nước mưa là hệ thống thoát nước riêng biệt độc lập với

hệ thống thoát nước thải, bao gồm các tuyến cống thoát nước mưa tiết diện

hình tròn nằm trên hè, song song với các tuyến đường.

- Độ sâu chôn cống ban đầu lần lượt là 0,9 m. Độ dốc thiết kế là độ dốc tối

thiểu được tính bằng imin = 1/D(B) đảm bảo vận tốc tự chảy tối thiểu v  0,7 m/s.

Trên tuyến ống bố trí các hố ga, khoảng cách giữa các hố ga khoảng 40 m.

- Hệ thống thoát nước mưa tổng mặt bằng sử dụng cống thoát nước mưa

BTCT tròn tải trọng HB30.

- Nước từ các ống đứng thoát nước mưa được thu về các hố ga của hệ

thống thoát nước ngoài nhà. Các hố ga cấu tạo kiểu thăm.

4.2.1.5. Hệ thống thoát nước thải

a) Lưu lượng nước thải

- Lưu lượng nước thải thu gom về trạm xử lý nước thải được tính bằng

85% lượng cấp nước phục vụ cho sinh hoạt.

- Tổng lượng nước thải cần xử lý của bệnh viện là:

Qthải = 0,85  500 = 425 m3/ngày đêm.

b) Mạng lưới thoát nước thải

- Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát nước riêng độc lập hoàn

toàn với hệ thống thoát nước mưa.

- Toàn bộ nước thải từ các xí, tiểu, được thu vào các ống đứng thoát xí

đặt trong hộp kỹ thuật và tự chảy về ngăn chứa của bể tự hoại.

- Nước thải từ các chậu rửa, bồn tắm, rửa sàn thu về ống đứng thoát nước

rửa, đặt trong hộp kỹ thuật và tự chảy về các hố ga thoát nước của mạng lưới

thoát nước bên ngoài.

- Nước thải sinh hoạt trong công trình được xử lý tại bể tự hoại sau đó

thoát ra hệ thống ống thoát nước bên ngoài công trình.

- Ống đứng thoát nước của các khu vệ sinh đi trong hộp kỹ thuật, ống

34

thoát nước nằm ngang đi trong trần kỹ thuật. Tại đầu các tuyến ống nhánh có

nắp thông tắc, trên ống đứng bố trí 1 tầng có 1 cửa kiểm tra. Toàn bộ hệ

thống thoát nước được cố định với kết cấu nhà bằng thanh treo, khung đỡ hay

giá kê (trong hộp kỹ thuật). Các tuyến nhánh đặt với độ dốc 2 - 3% theo

hướng thoát nước.

- Đặt các ống thông hơi đặt song song với ống đứng thoát nước, thông

hơi cho ống thoát nước xí, ngăn không cho mùi hôi thối, khí độc vào nhà.

- Đường cống thoát nước thải được đặt trên hè, dọc theo các tuyến đường.

Độ sâu chôn cống ban đầu lần lượt là 0,7 m. Cống thoát nước thải được sử dụng

với đường kính ống là D200, D300. Độ dốc thiết kế là độ dốc tối thiểu được tính

bằng i min = 1/D đảm bảo vận tốc tự chảy tối thiểu v  0,7m/s. Trên tuyến ống

bố trí các hố ga, khoảng cách giữa các hố ga khoảng 20m.

- Hệ thống ống thoát nước trong công trình dùng ống PVC Class 1, 2 và

3 từ 42 đến 140.

- Dùng ống nhánh thoát nước từ các khu vệ sinh dùng ống nhựa PVC với

áp lực làm việc P = 6 bar hoặc loại ống khác có chất lượng tương đương.

- Dùng ống đứng thoát nước dùng ống nhựa PVC với áp lực làm việc P =

8 bar hoặc loại ống khác có chất lượng tương đương.

- Dùng ống thoát nước đi ngầm dưới đất dùng ống nhựa PVC loại đi ngầm.

c) Trạm xử lý nước thải tập trung

- Xây dựng trạm xử lý nước thải của bệnh viện với công suất là 500

m3/ngày đêm (bao gồm 05 mođun, mỗi mođun có công suất là 100 m3/ngày đêm)

- Diện tích của trạm xử lý nước thải là 325 m2.

- Trạm xử lý nước thải bệnh viện đa khoa Lào Cai sẽ sử dụng công nghệ

AAO kết hợp với màng siêu vi lọc để xử lý các chất ô nhiễm trong nước thải

(công nghệ Nhật Bản).

35

4.2.2. Nguồn phát sinh nước thải

4.2.2.1. Nước thải quy ước sạch

Nước thải quy ước sạch phát sinh trong khuôn viên của Bệnh viện bao gồm:

- Toàn bộ nước mưa rơi trên khuôn viên của bệnh viện;

- Nước làm mát cho máy phát điện dự phòng;

- Nước xả từ các máy điều hòa không khí.

Các loại nước thải này theo nguyên tắc có thể xả thẳng ra nguồn tiếp

nhận mà không cần phải xử lý với lưu lượng không đáng kể (hệ thống thoát

nước sạch được thiết kế riêng với hệ thống thoát nước bẩn).

4.2.2.2. Nước thải bẩn

Nước thải nhiễm bẩn trong Bệnh viện bao gồm tất cả các loại nước thải

sinh hoạt, nước thải từ quá trình khám chữa bệnh trong bệnh viện, nước rửa

sàn, nước vệ sinh, nước rác, tráng phim, xử lý khí thải lò hơi,...

Tổng lượng nước thải bẩn từ bệnh viện phát sinh khoảng 155.125

m3/ngày đêm.

4.3. Thực trạng nước thải Bệnh viện Đa khoa Lào Cai – tỉnh Lào Cai

4.3.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải bệnh viện

- Ngày lấy mẫu: 05/06/2018.

- Tình trạng hoạt động: Trong thời gian lấy mẫu, cơ sở hoạt động bình thường.

- Ký hiệu mẫu: NT1, NT2.

- Vị trí lấy mẫu:

+ NT1: Mẫu nước bệnh viện trước khi xử lý tại đầu vào hệ thống (tọa độ:

0425869, 2482516)

+ NT2: Nước thải Bệnh viện sau khi xử lý tại đầu ra hệ thống (tọa độ:

0425871, 2482538)

- Các kết quả đo đạc và phân tích được trình bày chi tiết trong các bảng

dưới đây:

36

Bảng 4.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải sinh hoạt

Kết quả

STT

Đơn vị

Thông số phân tích

Phương pháp phân tích

TCVN 6492 : 2011

+ (tính theo N)* - (tính theo N) 3-(tính theo P)*

- mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

7,8 SMEWW5220C:2012 479 725 TCVN 6001-1:2008 266 TCVN 6625:2000 TCVN 6179-1:1996 6,7 SMEWW4500E:2012 12,4 5,3 5,9

1 pH* 2 COD* 3 BOD5 4 TSS* 5 NH4 6 NO3 7 PO4 8 Dầu mỡ ĐTV 9 Coliform 10 Salmonella 11 Shigella 12 Vibrio cholerae

7,3 47 30 35 1,2 5,7 0,9 TCVN 6202:2008 2,6 US EPA - 1664 MPN/100ml TCVN 6187-1-1996 7400 4500 TCVN 7926:2008 KPH KPH VK/100ml KPH KPH ISO 21567:2004 VK/100ml ISO 21872-1:2007 KPH KPH VK/100ml

NT1 NT2

QCVN28: 2010/BTNMT (Cột B) 6,5-8,5 100 50 100 10 50 10 20 5000 KPH KPH KPH

Ghi chú:

- QCVN 28:2010/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Y tế.

- (*): Phương pháp thử đã được ISO/IEC 17025:2005 công nhận.

- “KPH”: Không phát hiện thấy.

Nhận xét:

Qua kết quả phân tích cho thấy, tất cả các chỉ tiêu phân tích mẫu nước

thải y tế sau xử lý đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN

28:2010/BTNMT. Nước thải y tế của Bệnh viện đã được xử lý tương đối tốt

trước khi thải vào môi trường ngoài.

4.3.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt

- Ngày lấy mẫu: 05/06/2018.

- Tình trạng hoạt động: Trong thời gian lấy mẫu, cơ sở hoạt động bình thường.

- Ký hiệu mẫu: NM1, NM2, NM3.

- Vị trí lấy mẫu:

+ NM1: Nước mặt tại cửa cống xả ra mương thoát (tọa độ: 0426275, 2482448)

+ NM2: Nước mặt tại vị trí cách cửa cống xả 100m về phía thượng lưu

(tọa độ: 0426285, 2482368)

37

+ NM3: Nước mặt tại vị trí cách cửa cống xả 100m về phía hạ lưu (tọa

độ: 0426230, 2482452)

- Các kết quả đo đạc và phân tích được trình bày chi tiết trong các bảng

dưới đây:

Bảng 4.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt

Kết quả

TT

Đơn vị

Thông số phân tích

Phương pháp phân tích

NM1 NM2 NM3

1 2 3 4 5 6

7,0 5,7 15 23 21 0,11

6,9 5,5 13 20 18 0,08

7,1 6,2 16 25 22 0,16

- mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

pH* DO BOD5 COD* TSS* + NH4

QCVN 08:2015/BTNMT Giá trị B1 5,5-9 ≥4 25 50 50 0,5

-

7

mg/l

<0,01 <0,01 <0,01

NO2

0,04

8

-

3,44

3,19

3,63

mg/l

NO3

10

0,26 0,21 0,06

0,28 0,24 0,08

mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

TCVN 6492:2011 TCVN 7325:2004 SMEWW 5210D:2012 SMEWW 5220C:2012 TCVN 6625:2000 TCVN 6179-1:1996 SMEWW 4500-NO2- .B:2012 SMEWW 4500-NO3- .E:2012 0,08 0,07 0,12 TCVN 6202:2008 41 38 49 TCVN 6194:1996 0,15 0,13 0,12 TCVN 6494:1999 0,007 0,005 0,005 TCVN 6181:1996 KPH KPH KPH SMEWW 5520B:2012 <0,005 <0,005 <0,005 SMEWW 5530D: 2012 0,31 SMEWW 3111B:2012 0,32 SMEWW 3111B:2012 0,09 SMEWW 3111B:2012 <0,002 <0,002 <0,002 SMEWW 3114B:2012 KPH KPH KPH SMEWW 3111B:2012 TCVN 7877:2008 KPH KPH KPH SMEWW 3500Cr.B:2012 <0,04 <0,04 <0,04 <0,02 <0,02 <0,02 TCVN 7939:2008 <0,04 <0,04 <0,04 SMEWW 3111B:2012 3400 3200 3300

3- PO4 Cl-* F- CN- Tổng dầu mỡ Phenol Fe* Zn Cu As* Pb Hg* Cr3+ Cr6+ Cd Coliform MPN/100ml TCVN 6187-2:2009

0,3 600 1,5 0,02 0,1 0,01 1,5 1,5 0,5 0,05 0,05 0,001 0,5 0,04 0,01 7500

25

E.Coli MPN/100ml TCVN 6187-2:2009

22

12

15

100

- (*): Các phương pháp thử đã được ISO/IEC 17025:2005 công nhận. - “-“: Không quy định trong Quy chuẩn - KPH: Không phát hiện - QCVN 08:2015/BTNMT, Cột B1: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng

nước mặt.

Ghi chú:

38

Nhận xét:

Qua kết quả phân tích cho thấy, tất cả các chỉ tiêu tại 03 vị trí đo đều

nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT. Riêng chỉ tiêu

BOD tại cửa xả có vượt 1,1 lần nhưng không đáng kể. Chất lượng nguồn

nước mặt tại Bệnh viện vẫn tốt.

4.4. Công tác quản lý và công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện

4.4.1. Thoát và xử lý nước thải bẩn

a) Mạng lưới thoát nước thải bẩn

- Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát nước riêng độc lập hoàn

toàn với hệ thống thoát nước mưa.

- Toàn bộ nước thải từ các xí, tiểu, được thu vào các ống đứng thoát xí

đặt trong hộp kỹ thuật và tự chảy về ngăn chứa của bể tự hoại.

- Nước thải từ các chậu rửa, bồn tắm, rửa sàn thu về ống đứng thoát nước

rửa, đặt trong hộp kỹ thuật và tự chảy về các hố ga thoát nước của mạng lưới

thoát nước thải bên ngoài.

- Nước thải sinh hoạt trong công trình được xử lý tại bể tự hoại sau đó

thoát ra hệ thống ống thoát nước bên ngoài công trình.

- Ống đứng thoát nước của các khu vệ sinh đi trong hộp kỹ thuật, ống

thoát nước nằm ngang đi trong trần kỹ thuật. Tại đầu các tuyến ống nhánh có

nắp thông tắc, trên ống đứng bố trí 1 tầng có 1 cửa kiểm tra. Toàn bộ hệ

thống thoát nước được cố định với kết cấu nhà bằng thanh treo, khung đỡ hay

giá kê (trong hộp kỹ thuật). Các tuyến nhánh đặt với độ dốc 2 - 3% theo

hướng thoát nước.

- Đặt các ống thông hơi đặt song song với ống đứng thoát nước, thông

hơi cho ống thoát nước xí, ngăn không cho mùi hôi thối, khí độc vào nhà.

- Đường cống thoát nước thải được đặt trên hè, dọc theo các tuyến đường.

Độ sâu chôn cống ban đầu lần lượt là 0,7 m. Cống thoát nước thải được sử dụng

với đường kính ống là D200, D300. Độ dốc thiết kế là độ dốc tối thiểu được tính

39

bằng i min = 1/D đảm bảo vận tốc tự chảy tối thiểu v 0,7 m/s. Trên tuyến ống

bố trí các hố ga, khoảng cách giữa các hố ga khoảng 20m.

- Hệ thống ống thoát nước trong công trình dùng ống PVC Class 1, 2 và

3 từ 42 đến 140.

- Dùng ống nhánh thoát nước từ các khu vệ sinh dùng ống nhựa PVC với

áp lực làm việc P = 6 bar hoặc loại ống khác có chất lượng tương đương.

- Dùng ống đứng thoát nước dùng ống nhựa PVC với áp lực làm việc P =

8 bar hoặc loại ống khác có chất lượng tương đương.

- Dùng ống thoát nước đi ngầm dưới đất dùng ống nhựa PVC loại đi ngầm.

Sơ đồ thu gom và xử lý nước thải của Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai

được trình bày tóm tắt trong hình sau:

NƯỚC THẢI SINH HOẠT BẨN (XÍ, TIỂU)

NƯỚC THẢI TỪ CÁC KHÂU KHÁM CHỮA BỆNH

NƯỚC THẢI SINH HOẠT QUY ƯỚC SẠCH

BỂ PHỐT TỰ HOẠI 3 NGĂN

HỆ THỐNG THU GOM NƯỚC THẢI BẨN CỦA BỆNH VIỆN

TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG

XẢ RA HỆ THỐNG THOÁT CHUNG CỦA KHU VỰC

Hình 4.2. Sơ đồ thu gom và xử lý nước thải

40

b) Xử lý nước thải sinh hoạt sơ bộ

Nước thải sinh hoạt có nồng độ chất bẩn lớn từ xí, chậu tiểu được xử lý

làm sạch cục bộ bằng bể tự hoại trước khi cùng với các loại nước thải từ: tắm,

rửa, giặt... (có nồng độ bẩn thấp hơn) đưa vào các tuyến thoát nước và về

trạm thu gom và xử lý của Dự án. Nước thải qua bể tự hoại được lắng cặn và

lên men cặn lắng (chủ yếu là chất hữu cơ không tan). Cặn lắng được giữ lại

trong bể 12 tháng, dưới tác động của vi khuẩn yếm khí, cặn được phân hủy

thành các chất khí và khoáng hòa tan. Bùn cặn lên men sẽ định kỳ được

chuyển đi bằng xe hút bể phốt chuyên dụng. Hiệu quả xử lý làm sạch của bể

tự hoại đạt 30 - 35% theo BOD và 50 - 55% đối với cặn lơ lửng.

Nguyên lý hoạt động của bể phốt tự hoại 3 ngăn được trình bày tại hình sau:

NGĂN 3

NGĂN 1

NGĂN 2

Nước thải

sinh hoạt

- Lắng

- Lắng - Phân hủy sinh học

Nước thải sinh hoạt đã được xử lý

- Điều hòa - Lắng - Phân hủy sinh học

Ngăn 1

Ngăn 2

Ngăn 3

Hình 4.3. Nguyên lý hoạt động của bể phốt tự hoại 3 ngăn

Hình 4.4. Cấu tạo của bể phốt tự hoại 3 ngăn

Tuỳ theo dung tích của bể phốt để tiến hành thiết kế 2 ngăn, 3 ngăn hoặc

nhiều ngăn hơn nữa. Bể phốt có càng nhiều ngăn thì chất lượng nước ra càng

sạch. Thông thường, bể phốt có dung tích  10 m3 sẽ được thiết kế 2 ngăn,  10

m3 sẽ được thiết kế từ 3 ngăn trở lên. Đối với các công trình có tầng cao lớn,

đông người sẽ được thiết kế nhiều bể phốt cho cùng một công trình.

41

Bể tự hoại là công trình làm đồng thời 2 chức năng: Lắng và phân huỷ

cặn lắng. Chất hữu cơ và cặn lắng trong bể tự hoại dưới tác dụng của vi sinh

vật kỵ khí sẽ bị phân huỷ, một phần tạo các chất khí và một phần tạo ra các

chất vô cơ hòa tan. Nước thải khi qua bể lắng 1 sẽ tiếp tục qua bể lắng 2 và 3

trước khi thải ra ngoài, đảm bảo hiệu quả xử lý cao.

Việc xây dựng các bể phốt tự hoại sẽ được tiến hành song song với công

tác xây dựng các công trình của bệnh viện. Khi các khu nhà này được đưa vào sử

dụng thì các bể phốt tự hoại cũng sẵn sàng cho việc xử lý chất thải.

Nước thải từ bể phốt tự hoại tại mỗi công trình được thu gom về hệ

thống xử lý nước thải tập trung của toàn bệnh viện để tiếp tục xử lý.

c) Hệ thống xử lý nước thải tập trung

(i). Công suất và vị trí

Trạm xử lý nước thải của bệnh viện với công suất tương ứng với nhu cầu

sử dụng nước của bệnh viện là 425  1,15 (chọn kdự phòng = 15%) = 488,75

m3/ngày đêm, làm tròn là 500 m3/ngày đêm và diện tích dự kiến là 325 m2. Vị

trí của trạm xử lý nước thải tập trung được trình bày tại bản vẽ quy hoạch

tổng mặt bằng Bệnh viện (hạng mục số 17 trong bản vẽ tổng mặt bằng).

(ii). Lựa chọn công nghệ

Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai

(500 giường) là công nghệ AAO (phương pháp bùn hoạt tính) + MBR (Màng

siêu vi lọc). Công nghệ xử lý nước thải AAO+MBR được trình bày tóm tắt

như sau:

42

Hình 4.5. Quy trình hoạt động của trạm xử lý nước thải

theo công nghệ AAO + MBR

4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi nước thải của

bệnh viện

Để nâng cao chất lượng môi trường nước của bệnh viện cũng như thành

phố cần tiến hành đồng bộ các biện pháp sau:

* Giải pháp quy hoạch quản lý:

- Xây dựng, bổ sung hướng quy hoạch môi trường như một nội dung của

quy hoạch tổng thể, tương đồng với quy hoạch ngành trong toàn thành phố. Nó

được xem như một biện pháp bảo vệ môi trường để chỉ đạo và điều chỉnh các dự

án chi tiết, các hoạt động kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững.

- Các cơ sở công nghiệp, các xí nghiệp, nhà máy khi xây dựng phải có

báo cáo đánh giá tác động môi trường đầy đủ nhằm tìm ra các giải pháp cụ

thể, hạn chế chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường.

- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về môi trường; mỗi cấp chính

43

quyền thực hiện đầy đủ chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn, về hoạt động bảo vệ

môi trường đã được quy định theo Luật BVMT và các văn bản luật liên

quan.Yêu cầu các cơ sở sản xuất phải lắp đặt hệ thống xử lí nước thải ở tất cả

các công đoạn. Đồng thời tiến hành kiểm tra thường xuyên.

- Tổ chức quan trắc thường kì hiện trạng môi trường các khu công

nghiệp, bệnh viện và khu vực xung quanh có nguy cơ ô nhiễm.

* Giải pháp kĩ thuật khắc phục tình trạng ô nhiễm:

- Đầu tư lắp đặt thêm các thiết bi xử lí nước thải.Ngoài ra,cần quan tâm

đến các công nghệ sản xuất sạch, công nghệ tạo ra ít phế thải và tiết kiệm

năng lượng.

- Có thể ứng dụng các kĩ thuật xử lí nước thải bằng biện pháp xử lí sinh

học loại bỏ các chất hữu cơ trong nước thải tại các ao chứa nước thải và có

thể tái chế sử dụng nguồn nước này.

- Thiết kế, quy hoạch của các nghành như nông nghiệp, thủy lợi, giao

thông, thủy sản, xây dựng nên được xét đồng bộ nhằm xây dựng một kế

hoạch hoàn chỉnh, lâu dài, không chồng chéo để không xảy ra hiện tượng lãng

phí và ảnh hưởng đến môi trường.

* Giải pháp giáo dục-Truyền thông

- Cần có sự hợp tác toàn diện giữa ban quản lí các dự án với các ban

nghành có liên quan của địa phương bàn về vấn đề tổ chức thực hiện,về tiến

trình thi công, về biện pháp thi công và về giám sát thi công công trình.

- Giám sát việc thực thi các hạng mục công trình theo nội dung thiết kế,

khi có các vấn đề ô nhiễm môi trường xảy ra cần đề xuất các giải pháp cụ thể

mang tính khả thi để khắc phục mà không phải chờ đợi kéo dài thời gian tăng

thêm mức độ nghiêm trọng.

- Thông báo cho người dân vùng dự án về những kế hoạch, tiến độ xây

dựng các công trình và lợi ích của các công trình này đối với đời sống dân

44

sinh kinh tế.

- Tuyên truyền vận động quần chúng hưởng ứng các chương trình chống

ô nhiễm môi trường nước: Không thải các chất thải sinh hoạt, chất thải chăn

nuôi và chất thải rắn xuống cống rãnh.

- Xây dựng các khu tái định cư cần phải bố trí hệ thống thu gom xử lý

nước thải,rác thải, xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt.

- Cần xây dựng kế hoạch thu thập, phân tích định kì về chất lượng nước

trong vùng. Phân tích diễn biến về thành phần các loài sinh vật nước.

- Không ngừng nâng cao nhận thức cho cộng đồng, các cơ quan, nhà

máy, xí nghiệp trên địa bàn thành phố về vấn đề về bảo vệ môi trường và phát

triển bền vững.

45

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực trạng môi trường nước tại bệnh

viện và tìm hiểu hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện, quá trình vận hành hệ

thống xử lý cho thấy chất lượng nước thải của bệnh viện:

Thực trạng xử lý qua hệ thống đa số các chỉ tiêu nước thải đã đạt tiêu

chuẩn trước khi thải ra môi trường tiếp nhận, không gây ô nhiễm môi trường

đạt tiêu chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT.

Các biện pháp bảo vệ môi trường mà bệnh viện đã áp dụng bảo đảm hoạt

động khám chữa bệnh của đơn vị không làm ảnh hưởng tới chất lượng môi

trường của khu vực.

5.2. Đề nghị

Từ kết quả phân tích cùng số liêu thu thập được, tôi xin đưa ra một số

kiến nghị sau:

- Hệ thống xử lý nước thải đã triệt để, nhưng bệnh viên cần cải tạo, nâng

cấp và hệ thống cống ngầm, ống dẫn nước thải, mương dẫn nước thải để đạt

hiệu quả hơn.

- Ban giám đốc cũng như cán bộ công nhân viên của bệnh viện Đa khoa

tỉnh Lạng Sơn cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, phát huy tốt những mặt

đã đạt được trong công tác xử lý chất thải y tế.

- Các đơn vị chức năng tăng cường kiểm tra, giám sát thường xuyên, kịp

thời phát hiện những vi phạm về vấn đề môi trường.

- Tiến hành quan trắc nước thải định kỳ kịp thời phát hiện ô nhiễm.

- Phối hợp với các cơ quan có chức năng thực hiện các đợt kiểm tra đột

xuất sự vận hành của hệ thống xử lý nước thải và công tác vệ sinh môi trường

của bệnh viện.

- Hỗ trợ kinh phí, thiết bị, bổ sung thêm nhân lực, cán bộ chuyên trách

về môi trường.

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Bộ y tế (2006), Sức khỏe môi trường, Nhà xuất bản Y học Hà Nội

2. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai (2015),”Báo cáo đánh giá tác động môi trường.

3. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai (2015), Quy hoạch tổng thể phát triển

bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên đến năm 2020.

4. Bộ Y tế (2011), Dự thảo đề án giảm thải Bệnh viện giai đoạn 2012 –2020.

5. Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường (2001), Báo cáo hiện trạng môi

trường Việt Nam, Hà Nội.

6. Dư Ngọc Thành (2012), Giáo trình “ Kỹ thuật xử lý nước thải, Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.

7. Hoàng Xuân Thức (2001), “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải bệnh viện

bằng công nghệ sinh học AEROTEN tại một số bệnh viện khu vực Hà

Nội”,Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.

8. Hoàng Thị Liên (2009), Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên

quan đến quản lý chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái

Nguyên, luận văn thạc sỹ, Đại học Thái Nguyên.

9. Hoàng Trọng Vũ (2015), Khảo sát hiện trạng xử lý nước thải tại bệnh

viện trên địa bàn TP.HCM và đề xuất các giải pháp khắc phục, luận văn

thạc sỹ, Đại học Bách khoa TP.HCM

10. Nguyễn Duy Bảo (2008), Khảo sát hệ thống xử lý nước thải tại các

bệnh viện ở Hà Nội, Viện y học lao động và vệ sinh môi trường.

11. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Luật Bảo vệ môi

trường 2014.

12. Sở Y tế tỉnh Lào Cai, báo cáo công tác y tế năm 2011 và phương hướng

nhiệm vụ 2012

47

13. TS.Dư Ngọc Thành (2009), Bài giảng “Quản lý tài nguyên nước và

khoáng sản”. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

14. Vụ điều trị (2009), Kết quả khảo sát hiện trạng xử lý chất thải tại 80

bệnh viện, báo cáo Bộ Y Tế

II. Tài liệu trích dẫn từ INTERNET

15. Bộ Y tế 2014, Báo cáo tổng kết năm 2014 và một số nhiệm vụ và giải

pháp trọng tâm năm 2015, giai đoạn 2016-2020

16. https://stnmt.laocai.gov.vn/stnmt/1232/27632/39975/323311/Thong-tin

phat-trien nganh/Cong-tac-quan-ly-chat-thai-tren-dia-ban-tinh-Lao-Cai-

-Thuc trang-va-giai phap.aspx

17. Nguyễn Thế Quân – Đại học Xây Dựng HN, Những quan điểm về phát

triển bền vững, xây dựng bền vững trên thế giời và ở Việt Nam.

18. Thu Phương. 56% số bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải.

http://www.vietnamplus.vn/56-so-benh-vien-chua-co-he-thong-xu-ly

nuocthai/148687.vnp thứ 7, 17/3/2016.

19. Thanh Toàn. Gần 90% hệ thống xử lý nước thải của y tế dự phòng không

đạt chuẩn. http://www.baomoi.com/Gan-90-he-thong-xu-ly-nuoc-thai-

cua-y-te -du=phong-khong-dat-chuan/82/11978434.epi thứ 5, 22/3/2016

20. Võ Thị Minh Anh, 2012 – đánh giá công nghệ của một số hệ thống xử lý

nước thải bệnh viện ở hà nội.