Đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng
lượt xem 4
download
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường (BVMT) biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông BVMT tại đây. Các bộ câu hỏi điều tra được sử dụng để phỏng vấn 130 người dân, du khách và 2 đơn vị triển khai các hoạt động truyền thông BVMT biển, đảo tại Cát Hải, Hải Phòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng
- Nghiên cứu ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO TẠI HUYỆN CÁT HẢI, HẢI PHÒNG Nguyễn Tài Tiến, Bùi Đắc Thuyết Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường (BVMT) biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông BVMT tại đây. Các bộ câu hỏi điều tra được sử dụng để phỏng vấn 130 người dân, du khách và 2 đơn vị triển khai các hoạt động truyền thông BVMT biển, đảo tại Cát Hải, Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động truyền thông BVMT biển, đảo cũng như các phương tiện truyền thông (PTTT) (đài truyền thanh, đài truyền hình, báo chí, băng rôn, áp phích, panô, internet) khá đa dạng và thường xuyên được triển khai tại địa phương. Hầu hết người dân địa phương đã được tuyên truyền về BVMT biển, đảo. Tuy nhiên, nội dung tuyên truyền mà người dân nắm được chủ yếu là bỏ rác đúng nơi quy định và tổng vệ sinh định kỳ; các nội dung khác như phân loại rác thải từ nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học,… vẫn chưa nhận thức đúng mức và đầy đủ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy truyền thông BVMT ở đây chưa tiếp cận tới khách du lịch, đặc biệt là du khách quốc tế do thiếu những PTTT bằng tiếng nước ngoài như tiếng Anh. Do vậy, đa dạng hóa các loại hình truyền thông với các PTTT dễ hiểu, thực tế, phù hợp với từng đối tượng người dân trên địa bàn cũng như du khách là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả BVMT biển, đảo tại Cát Hải, Hải Phòng. Từ khóa: Truyền thông; Bảo vệ môi trường biển, đảo; Cát Bà. Abstract Evaluating the efficiency of communication activities on marine and island environmental protection in Cat Hai district, Hai Phong city The study aimed to assess the effectiveness of communication activities on marine and island environmental protection (MIEP) in Cat Hai district, Hai Phong city and propose solutions for improving the communication activities on environmental protection there. Questionnaires were used to interview 130 local people, visitors and 2 divisions carrying out communication activities on MIEP in Cat Hai, Hai Phong. The results showed that communication activities and communication media (CM) on MIEP are diverse and regularly implemented in Cat Hai district. Most local people have been propageted on MIEP. However, they were mainly aware of putting the garbage in the designated place and cleaning periodically; other propaganda contents (e.g. separating waste sources, biodiversity conservation etc.) were not fully comprehended yet. This study also found that communication activities on MIEP have not much paid attention on tourists, especially international visitors due to the limitation of CM in English. Therefore, diversifying communication activities with simple and practical CM for each target group of local people and visitors is vital for improving MIEP in Cat Hai. Hai Phong. Keywords: Communication; Marine and island environmental protection; Cat Ba. 59 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
- Nghiên cứu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ gom, xử lý đúng quy trình và phần lớn Các hoạt động kinh tế - xã hội nói đều thải ra hệ thống cống thoát nước chung và kinh tế biển nói riêng đang chung ra biển, gây ô nhiễm nghiêm trọng ngày càng phát triển tại huyện đảo môi trường biển [4]. Cát Hải, Hải Phòng. Theo báo cáo của Để BVMT nói chung và BVMT UBND huyện Cát Hải (2016), tỷ trọng biển, đảo nói riêng tại Cát Hải, Hải ngành du lịch, dịch vụ chiếm khoảng Phòng cần có sự tiếp cận đa chiều, áp 70,5%, công nghiệp - xây dựng 17,6% dụng đồng bộ các giải pháp khoa học và nông - lâm - thủy sản chiếm 11,9% công nghệ, đồng thời cần tăng cường tổng giá trị sản xuất của toàn huyện, tốc truyền thông các nội dung BVMT biển, độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,68%/năm. đảo tới mọi tầng lớp nhân dân bởi khi Hai ngành kinh tế mũi nhọn của huyện có sự tham gia của người dân, việc áp là du lịch biển và ngành thủy sản có tốc dụng các biện pháp khoa học - kỹ thuật, độ phát triển tăng cao những năm qua. các thể chế, chính sách sẽ đạt được hiệu Năm 2016, tổng lượng khách du lịch quả cao nhất. Thực tế, huyện Cát Hải, đến Cát Hải, Hải Phòng tăng lên 1,7 Hải Phòng đã và đang thực hiện nhiều triệu lượt khách, doanh thu từ ngành du hoạt động truyền thông BVMT biển lịch đã đạt 873,5 tỷ đồng [1]. Sản lượng như tổ chức mít tinh vào những ngày thủy sản năm 2016 ước đạt khoảng 9 lễ lớn như Ngày Môi trường thế giới, nghìn tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng ngày Đại dương thế giới 8/6 và Tuần đạt 5.154 tấn và sản lượng thủy sản khai lễ biển và hải đảo hay các chương trình thác khoảng 3.900 tấn [2]. “Thanh niên và cộng đồng chung tay Tuy nhiên, sự phát triển của các hoạt vì môi trường xanh, sạch, đẹp”,… Tuy động kinh tế - xã hội đã và đang gây sức nhiên, việc đánh giá hiệu quả của các ép tới môi trường và các hệ sinh thái tại hoạt động truyền thông tới cộng đồng đây như sự gia tăng lượng chất thải sinh địa phương và du khách trong lĩnh vực hoạt, ô nhiễm môi trường nước và trầm BVMT biển, đảo vẫn chưa được thực tích tại các vùng nuôi thủy sản tập trung hiện. Nghiên cứu này được tiến hành và sự suy giảm tài nguyên sinh vật biển. nhằm đánh giá hiệu quả của các hoạt Trong những năm qua, mặc dù huyện động truyền thông ở đây và đề xuất giải đã đầu tư khá lớn cho công tác bảo vệ pháp nhằm tăng cường các phương tiện môi trường (BVMT) như đầu tư phương truyền thông (PTTT) hiệu quả tới người tiện thu gom vận chuyển, xử lý rác, áp dân và du khách, góp phần BVMT biển, dụng các biện pháp khoa học - kỹ thuật; đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng. tiến hành quan trắc, đo đạc môi trường, 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thanh tra, kiểm tra hoạt động BVMT tại các điểm kinh doanh, du lịch, đẩy mạnh 2.1. Địa điểm và thời gian công tác truyền thông BVMT,… nhưng nghiên cứu môi trường tại đây vẫn có nguy cơ bị ô Nghiên cứu được thực hiện tại nhiễm, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng tế bền vững của địa phương. Thực tế, với diện tích tự nhiên 345km2, bao gồm hiện nay lượng rác thải sinh hoạt trên hai đảo lớn là Cát Hải (diện tích ~40 địa bàn huyện chỉ thu gom được khoảng km2) và quần đảo Cát Bà (diện tích hơn 70%, nước thải sinh hoạt chưa được thu 300 km2 với 367 đảo lớn nhỏ bao quanh) 60 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
- Nghiên cứu (Hình 1). Huyện Cát Hải gồm 12 đơn vị cảnh quan đẹp, với thảm thực vật nguyên hành chính, trong đó có hai thị trấn Cát sinh gần 540ha, cùng nguồn tài nguyên Bà, Cát Hải và các xã Đồng Bài, Nghĩa sinh vật phong phú (200 loài động vật, Lộ, Văn Phong, Hoàng Châu, Phù Long, 1200 loài sinh vật biển, 745 loài thực vật) Trân Châu, Xuân Đám, Việt Hải, Gia và các bãi biển đẹp (Cát Cò 1, Cát Cò Luận, Hiền Hào; dân số hiện nay của toàn 2, Cát Cò 3) đã tạo ra sức hút lớn tới du huyện là 30.650 người [1, 4, 5]. Huyện khách trong và ngoài nước. Ngoài điều Cát Hải, có điều kiện tự nhiên phong phú, kiện tự nhiên thuận lợi, huyện Cát Hải đa dạng để phát triển kinh tế biển: Dạng còn là khu vực trọng điểm để phát triển địa hình karst đã tạo nên rất nhiều các ngành đánh bắt, nuôi trồng thủy sản của hang động, măng đá, chuông đá hoang TP. Hải Phòng [4]. sơ, hùng vĩ như Động Thiên Long, Động Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 Hoa Cương, Hang Quân Y. Không chỉ có đến tháng 6 năm 2017. Hình 1: Địa điểm nghiên cứu - huyện Cát Hải, Hải Phòng Nguồn: Google Maps 2.2. Phương pháp thu thập thông Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp tin, số liệu Sử dụng các bộ câu hỏi xây dựng Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp sẵn để phỏng vấn, thu thập thông tin, Các tài liệu, số liệu, thông tin liên số liệu từ các đối tượng khác nhau quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã (người dân, học sinh, giáo viên, khách hội, các hoạt động, chương trình tuyên du lịch, đơn vị quản lý) tại Cát Hải, Hải truyền, truyền thông BVMT biển, đảo Phòng nhằm đánh giá hiệu quả của các tại huyện Cát Hải được thu thập từ Cổng hoạt động truyền thông BVMT biển, thông tin điện tử của UBND huyện Cát đảo ở đây: Hải, Hải Phòng, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cát Hải, Ban Quản lý - Với 2 đơn vị quản lý, thực hiện (BQL) các vịnh thuộc quần đảo Cát Bà. chính hoạt động truyền thông là Phòng 61 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
- Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường huyện Cát 2.3. Phương pháp xử lý số liệu Hải, BQL các vịnh thuộc quần đảo Cát Các số liệu điều tra thu được được Bà: nội dung điều tra tập trung vào các phân tích, thống kê mô tả xử lý bằng loại hình truyền thông BVMT biển, đảo phần mềm Microsoft Excel 2010. tại địa phương và những nhận định về 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ hiệu quả hoạt động truyền thông BVMT THẢO LUẬN biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng những năm qua. 3.1. Các hoạt động truyền thông - Với những đối tượng là người dân, bảo vệ môi trường biển, đảo tại Cát học sinh, giáo viên: nội dung điều tra tập Hải, Hải Phòng trung vào đánh giá về hiệu quả của các Theo Phòng Tài nguyên và Môi PTTT, nội dung, ý nghĩa và hạn chế của trường huyện Cát Hải, BQL các vịnh các hoạt động truyền thông BVMT biển, thuộc quần đảo Cát Bà (2017), các hoạt đảo mà họ đã tham gia. Số phiếu điều tra động truyền thông BVMT biển, đảo như phỏng vấn: 30 người dân, 60 học sinh mít tinh, hội nghị phổ biến văn bản pháp phổ thông trung học và 20 giáo viên. quy, hội thảo, hội thi tìm hiểu kiến thức BVMT biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải - Với đối tượng là khách du lịch: Phòng được tổ chức thường xuyên hàng nội dung điều tra tập trung vào đánh năm theo những đợt tuyên truyền cụ thể giá công tác tuyên truyền BVMT biển, như (Bảng 1). Các PTTT tại Cát Hải, đảo cho khách du lịch. Số phiếu điều tra Hải Phòng cũng khá đa dạng, bao gồm phỏng vấn: 20 du khách. đài truyền thanh, đài truyền hình, báo chí, băng rôn, áp phích, panô, internet. Bảng 1. Các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường biển, đảo được tổ chức tại huyện Cát Hải, Hải Phòng Hoạt động truyền thông Số đợt/năm Mít tinh 3 - 10 Hội thảo 3-5 Hội nghị phổ biến văn bản pháp quy 3 Tập huấn 3 Hội thi bảo vệ môi trường 1-2 Hàng năm huyện duy trì kinh phí huấn, hội thảo liên quan đến bảo vệ môi khoảng 150 triệu đồng, với 12 cán bộ trường biển. làm công tác truyền thông trên địa bàn, 3.2. Đánh giá hiệu quả một số khi có các chương trình lớn có thể huy hoạt động truyền thông tại Cát Bà, động từ 400 - 500 người (cán bộ, học Hải Phòng sinh và lực lượng vũ trang), sử dụng đa dạng các PTTT như sách, báo, đài Đối với người dân truyền thanh, truyền hình. Đồng thời Qua điều tra cho thấy 100% số huyện cũng phối hợp với các cơ quan, người dân được phỏng vấn đã được tổ chức trong và ngoài nước (IUCN, tuyên truyền về BVMT biển, đảo. Đa WWF, JICA) để tổ chức các hoạt động số đã từng tham gia mít tinh Ngày Môi truyền thông tại địa phương như tập trường thế giới 5/6 (64%), 27% đã từng 62 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
- Nghiên cứu tham gia mít tinh Tuần văn hóa và du các PTTT này cung cấp thông tin chủ lịch “Cát Bà xanh - Điểm hẹn mùa thu” động, nhanh chóng, đầy đủ. Các hoạt và chương trình “Ngày toàn dân chung động tuyên truyền BVMT biển, đảo tay vì huyện đảo xanh - sạch - đẹp”, thông qua họp tổ dân phố và đài truyền 10% đã từng tham gia chương trình thanh cũng được người dân địa phương “Diễn đàn môi trường đảo Cát Bà”, 7% đã từng tham gia lớp tập huấn nâng cao đánh giá là hiệu quả với tỷ lệ đều là kiến thức BVMT biển, đảo. Đa số người 17%. Các PTTT được người dân đánh dân đánh giá PTTT hiệu quả nhất là đài giá ít có hiệu quả như tờ rơi, băng rôn, truyền hình (50%), internet (30%) do báo chí (Hình 2). Hình 2: Đánh giá hiệu quả các phương tiện truyền thông bảo vệ môi trường biển, đảo của người dân tại huyện Cát Hải, Hải Phòng Qua điều tra cho thấy tỷ lệ người bằng các mô hình trực quan, cụ thể qua dân hiểu được các nội dung BVMT việc tổ chức các lớp tập huấn để “chỉ tận biển, đảo còn hạn chế. Hai nội dung tay” cho người dân. được người dân nhận thức được rõ nhất Hơn nữa nhiều người dân dù đã là bỏ rác đúng nơi quy định (87%) và được tuyên truyền về BVMT biển, đảo tổng vệ sinh định kỳ (54%). Các nội nhưng vẫn không thực hiện, vẫn xả rác dung tuyên truyền khác khác liên quan thải, nước thải trực tiếp ra môi trường đến môi trường biển, đảo như phân biển không qua xử lý, đặc biệt là một số loại rác tại nguồn, bảo tồn đa dạng sinh nhà hàng, bè nổi trên vịnh Cát Bà. Thực học (ĐDSH), ứng phó sự cố tràn dầu (SCTD) còn ít được tuyên truyền tại Cát tế, qua kiểm tra của đoàn kiểm tra liên Hải, Hải Phòng hoặc người dân chưa ngành huyện Cát Hải cho thấy 100% hiểu được nội dung tuyên truyền do các nhà hàng, bè nổi đều có nhà vệ sinh, kiến thức này còn khó hiểu so với trình nhưng không có hệ thống lọc, hệ thống độ của người dân (Hình 3). Do vậy, cần xử lý mà xả thẳng xuống biển [3]. Như đổi mới cách thức truyền thông các nội vậy, ngoài hoạt động tuyên truyền, cần dung BVMT biển, đảo cho phù hợp với có những chế tài, xử lý đối với những hộ trình độ nhận thức của người dân với dân vi phạm công tác bảo vệ môi trường nội dung đơn giản, dễ hiểu, truyền thông biển, đảo tại đây. 63 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
- Nghiên cứu Hình 3: Các nội dung bảo vệ môi trường biển, đảo người dân biết được từ các hoạt động truyền thông tại huyện Cát Hải, Hải Phòng Đối với học sinh biển, đảo (57%), Ngày Môi trường thế Qua điều tra các học sinh tại trường giới 5/6 (49%), các lớp tập huấn (10%). Trung học phổ thông (THPT) Cát Hải Các PTTT về BVMT biển, đảo tới học và THPT Cát Bà cho thấy, 100% học sinh được đánh giá khá đồng đều, với tỷ sinh đã được tuyên truyền về BVMT lệ từ 59% - 92%. PTTT hiệu quả nhất biển, đảo. Đa số học sinh đã từng tham là internet (92%) và đài truyền thanh, gia các chương trình BVMT biển, đảo truyền hình (81%), PTTT ít hiệu quả là như “Ngày toàn dân chung tay vì huyện tờ rơi (59%) (Hình 4). Ngoài ra, các học đảo xanh - sạch - đẹp” (81%) vào dịp sinh còn được sử dụng các PTTT phụ Ngày Môi trường thế giới 5/6, Ngày Đại trợ như thuyết trình, diễn kịch, ca, múa dương thế giới 8/6 và Tuần lễ Biển và hát, đố vui, giúp các em vừa được tiếp Hải đảo Việt Nam, Tuần văn hóa và du nhận thông tin, vừa được thể hiện hiểu lịch “Cát Bà xanh - điểm hẹn mùa thu” biết của bản thân từ đó nắm vững các (75%), hội thi tìm hiểu kiến thức BVMT kiến thức BVMT biển, đảo hơn. Hình 4: Đánh giá hiệu quả các phương tiện truyền thông bảo vệ môi trường biển, đảo của học sinh tại huyện Cát Hải, Hải Phòng 64 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
- Nghiên cứu Qua điều tra cho thấy, phần lớn viên điều tra đánh giá các hội thi tìm các học sinh biết được các nội dung cơ hiểu kiến thức BVMT biển, đảo là hiệu bản nhằm BVMT gồm phân loại rác tại quả nhất (40%), còn lại các giáo viên nguồn (78%), bỏ rác đúng nơi quy định đánh giá các chương trình như hội nghị (77%) và tổng vệ sinh định kỳ (60%). phổ biến văn bản pháp quy, các hội Các nội dung khác như bảo tồn ĐDSH thảo, các lớp tập huấn phổ biến kiến (38%) cũng đã nhận được sự quan tâm thức, các ngày lễ mít tinh khá hiệu quả, nhiều hơn từ học sinh (Hình 5). chiếm tỷ lệ lần lượt là 20%, 20%, 5% Đối với giáo viên và 5%. Đa số giáo viên đánh giá các Qua điều tra cho thấy, 100% các PTTT hiệu quả nhất là băng rôn (85%), giáo viên đã được tuyên truyền về sách báo (80%). Các PTTT được đánh các chương trình BVMT biển, đảo tại giá là ít hiệu quả là áp phích (35%) và huyện Cát Hải, Hải Phòng. Đa số giáo tờ rơi (25%) (Hình 6). Hình 5: Các nội dung bảo vệ môi trường biển, đảo học sinh biết được từ các hoạt động truyền thông tại huyện Cát Hải, Hải Phòng Hình 6: Đánh giá hiệu quả các phương tiện truyền thông bảo vệ môi trường biển, đảo của giáo viên tại huyện Cát Hải, Hải Phòng 65 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
- Nghiên cứu Hình 7: Các nội dung bảo vệ môi trường biển, đảo giáo viên biết được từ các hoạt động truyền thông tại huyện Cát Hải, Hải Phòng Hình 8: Tỷ lệ khách du lịch được tuyên truyền về các chương trình bảo vệ môi trường biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng: (a) du khách quốc tế, (b) du khách trong nước Thông qua các hoạt động, chương lời đã được tuyên truyền về BVMT biển, trình, các PTTT kể trên, các giáo viên đảo khi du lịch tới đây (Hình 8 a,b). tại địa bàn huyện Cát Hải, Hải Phòng Các du khách nước ngoài thường đã được tuyên truyền về các nội dung tự tìm hiểu các nội dung BVMT biển, BVMT biển, đảo như bỏ rác đúng nơi đảo trên internet trên các băng rôn, áp quy định, phân loại rác tại nguồn, bảo phích hoặc có hướng dẫn viên tuyên tồn ĐDSH, ứng phó SCTD. Tuy nhiên, truyền (nếu du khách đi theo đoàn). Đa qua điều tra cho thấy, tỷ lệ nắm bắt các nội dung trên của giáo viên cũng chưa số khách du lịch đánh giá PTTT hiệu cao, tập trung chủ yếu hai nội dung là bỏ quả nhất là internet (30%). Ngoài ra, các rác đúng nơi quy định (90%) và tổng vệ băng rôn, áp phích và hướng dẫn viên du sinh định kỳ (75%) (Hình 7). lịch cũng được du khách đánh giá có vai Đối với khách du lịch trò quan trọng trong việc tuyên truyền Kết quả điều tra cho thấy đa số du BVMT biển, đảo tại đây. Hiện nay, khách nước ngoài (67%) chưa được lượng khách du lịch tự do đến Cát Bà tuyên truyền về các nội dung BVMT ngày càng tăng, công tác tuyên truyền biển, đảo tại Cát Hải, Hải Phòng trong BVMT biển, đảo tới du khách cần được khi có tới 80% số du khách Việt Nam trả quan tâm hơn nữa. Các tờ rơi có nội 66 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
- Nghiên cứu dung BVMT biển, đảo nên in song ngữ Để nâng cao hiệu quả công tác Anh - Việt, phát cho du khách tại các truyền thông BVMT biển, đảo cần thiết nhà nghỉ, khách sạn, yêu cầu các chủ phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, địa điểm kinh doanh này có trách nhiệm trong đó quan trọng nhất là có kế hoạch tuyên truyền cho du khách. Tại các bến chủ động, phối hợp giữa các đơn vị phà, trung tâm du lịch của huyện nên trong huyện đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền bằng các PTTT hiệu có băng rôn, áp phích, loa truyền thanh quả, thực tế và thu hút tới các đối tượng phát các nội dung BVMT biển, đảo theo khác nhau trên địa bàn, đặc biệt là các hình thức song ngữ Anh - Việt. hộ dân và khách du lịch. 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO Qua điều tra, đánh giá hiệu quả của [1]. Chi cục Thống kê Cát Hải (2016). hoạt động truyền thông BVMT biển, Báo cáo khái quát tình hình kinh tế - xã hội đảo tại Cát Hải, Hải Phòng cho thấy địa (huyện Cát Hải) năm 2016. Hải Phòng. phương đã tổ chức khá nhiều các hoạt [2]. Phòng NN&PTNT huyện Cát Hải (2016). Báo cáo ước kết quả thực hiện động truyền thông BVMT biển, đảo như nhiệm vụ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm hội thi tìm hiểu kiến thức BVMT biển, nghiệp, thủy lợi, công tác PCTT&TKCN, đảo, các hoạt động mít tinh, hội thảo, tập xây dựng nông thôn năm 2016, nhiệm vụ huấn,… Các PTTT cũng khá đa dạng trọng tâm và giải pháp năm 2017. Phòng như tờ rơi, băng rôn, áp phích, báo chí, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cát internet, đài truyền hình, truyền thanh, Hải, Hải Phòng. các cuộc họp tổ dân phố. Tuy nhiên, hiệu [3]. Lê Tuấn Sơn, Trần Quang Thư, quả của các PTTT về BVMT biển, đảo Nguyễn Công Thành, Phạm Hoàng Giang và Trần Văn Thành (2014). Ô nhiễm môi tới các đối tượng khác nhau như người trường khu nuôi cá biển bằng lồng bè điển dân, học sinh, giáo viên, khách du lịch hình: Trường hợp nghiên cứu tại Cát Bà - là khác nhau. Hầu hết các người dân địa Hải Phòng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ phương đều nhận thức được việc bỏ rác biển, Tập 14, Số 3, trang 265 - 271. đúng nơi quy định và tổng vệ sinh định [4]. UBND huyện Cát Hải (2016). Báo kỳ còn những nội dung BVMT biển, cáo Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đảo khác (như phân loại rác, bảo vệ đa tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện dạng sinh học,…) vẫn chưa được nhận Cát Hải đến năm 2025. Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải, Hải Phòng. thức đúng mức và đầy đủ. Các hoạt động truyền thông BVMT biển, đảo [5]. UBND huyện Cát Hải (2010). Tự nhiên và con người huyện Cát Hải. chưa được phổ biến hiệu quả tới khách Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân du lịch, đặc biệt là du khách nước ngoài dân huyện Cát Hải, Hải Phòng. http:// do những PTTT bằng tiếng nước ngoài www.haiphong.gov.vn/Portal/Content. như tiếng Anh còn hạn chế. aspx?Organization=HCH&MenuID=5203. BBT nhận bài: Ngày 07/11/2017; Phản biện xong: Ngày 18/12/2017 67 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp đánh giá tích hiệu quả các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
4 p | 87 | 8
-
Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước thải tại bãi chôn lấp rác Xuân Sơn, Hà Nội và đề xuất giải pháp cải tạo
6 p | 119 | 6
-
Đánh giá hiệu quả hợp tác công - tư trong hoạt động quản lý chất thải rắn tại Thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 109 | 6
-
Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình aeroten kết hợp lắng và xác định tốc độ ô-xi hóa riêng ở chế độ loại bỏ các chất hữu cơ
4 p | 18 | 4
-
Khảo sát hiện trạng và đánh giá hiệu quả của nhà máy xử lý nước thải tập trung tại Khu công nghiệp Bình Hòa với công suất 2000m3/ngày.đêm
8 p | 34 | 4
-
Đánh giá hiệu quả công đoạn xử lý sơ cấp nƣớc thải lò giết mổ bằng công nghệ keo tụ điện hóa hoạt động theo mẻ
8 p | 9 | 3
-
Tổng quan hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các công trình thuỷ lợi
3 p | 19 | 3
-
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của chế phẩm khử mùi KMHS22 trong điều kiện huấn luyện và dã ngoại của bộ đội
7 p | 12 | 2
-
Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình cấp nước tại vùng núi cao, vùng khan hiếm nước
11 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu
4 p | 58 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của một số hoạt chất trừ sâu đối với bọ trĩ (scirtothrips dorsali hood) và sâu ăn tạp (spodoptera litura fabricius) hại sen (nulumbo nucifera gaertn)
9 p | 67 | 2
-
Đánh giá hiệu quả phân hủy của quá trình ủ rác thải sinh hoạt khi thay đổi tỷ số tuần hoàn nước rỉ rác
4 p | 58 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của vắc xin piscivac irido si trong việc phòng bệnh cá mú ngủ do iridovirus gây ra ở cá mú lai (epinephelus fuscoguttatus x E. lanceolatus) nuôi tại Khánh Hòa
4 p | 35 | 2
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng của bơm gia nhiệt cho hệ thống cấp nước nóng tập trung bên trong công trình
7 p | 46 | 2
-
Nghiên cứu biến tính và đánh giá hiệu quả xử lý chất độc yperit của vải than hoạt tính Busofit
8 p | 4 | 2
-
Đánh giá hiệu quả mô hình thu gom, bổ cập và khai thác nước dưới đất tại đảo Hòn Ngang, quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang
11 p | 10 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của chương trình thử nghiệm phân loại rác tại kí túc xá trường Đại học Hạ Long
8 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn