
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 1 - 2024
31
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
GÃY MỎM KHUỶU BẰNG NẸP VÍT KHÓA
Võ Thành Toàn*, Phan Ngọc Thi*
TÓM TẮT8
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật
gãy mỏm khuỷu bằng nẹp vít khóa. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu 65
bệnh nhân (BN) bị gãy mỏm khuỷu týp IIB, IIIA, IIIB
theo phân loại Mayo tại Bệnh viện Thống Nhất từ
1/2016 – 1/2023. Thời gian theo dõi ít nhất 1 năm sau
mổ. Kết quả: Có 36 BN nam và 29 BN nữ. Tuổi trung
bình 43,3 ± 17,2 (từ 22 đến 81). Tất cả đều liền
xương sau 1 năm theo dõi. Đánh giá kết quả theo
thang điểm chức năng khớp Mayo cho thấy tốt và rất
tốt chiếm tỉ lệ cao 95,3%. BN rất hài lòng và hài lòng
với phương pháp điều trị 87,7%. Biến chứng sau mổ
có 5 BN (7,7%) nhiễm trùng vết mổ phải liền da thì
hai, 1 BN (1,54%) chậm liền xương, 7 BN (10,8%) bị
cấn nẹp khi duỗi khuỷu, 1 BN (1,54%) bị thoái hóa
khớp. Kết luận: phẫu thuật nẹp vít khóa trong gãy
mỏm khuỷu cho kết quả lành xương tốt và chức năng
khớp khuỷu tốt và BN thỏa mãn với kết quả điều trị.
Từ khóa:
gãy mỏm khuỷu, nẹp vít khóa.
SUMMARY
OUTCOME ANALYSIS OF LOCKING
COMPRESSION PLATE FIXATION FOR
OCLERANON FRACTURES
Objective: The study was designed to assess the
effectiveness of locking compression plate for
ocleranon fractures. Subject and methods: a
prospective research. 65 patients with ocleranon
fractures Mayo type IIB, IIIA, IIIB at Thong Nhat
Hospital from January 2016 to January 2023. Follow
up for 1 year. Results: there are 36 males and 29
females. The mean age was 43.3 ± 17.2 (from 50 to
84). All patients had fracture union after 1 year.
According to the Mayo Elbow Performance Score –
MEPS, 93.5% patients had a good or excellent
outcome. 87.7% patients were satisfied after surgery.
In post-operative complications, 5 cases of infectious
surgery incision (7.7%), 1 patient with delayed union
(1.54%), 7 case of impingement during elbow
extension (10.8%) and 1 case of elbow osteoarthritis
(1.54%). Conclusions: locking compression plate
fixation for ocleranon fractures provides good results
in fracture union, elbow function and good clinical
outcomes.
Keywords:
Ocleranon fracture,
compression locking plate.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy mỏm khuỷu chiếm khoảng 10% trong
*Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM.
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thành Toàn
Email: vothanhtoan1990@yahoo.com
Ngày nhận bài: 01.7.2024
Ngày phản biện khoa học: 19.8.2024
Ngày duyệt bài: 16.9.2024
gãy xương chi trên, hầu hết là gãy phạm khớp.
Nguyên nhân do chấn thương trực tiếp như té
ngã từ trên cao xuống, khuỷu đập vào nền cứng.
Hoặc chấn thương gián tiếp với té ngã khuỷu
gập một phần, mỏm khuỷu bị gãy do lực kéo
căng của gân cơ tam đầu [1], [2].
Với mục tiêu phục hồi chức năng của khớp
khuỷu mà không bị đau. Điều trị gãy mỏm khuỷu
là một thách thức. Có nhiều phương pháp phẫu
thuật cho loại gãy này như néo ép chỉ thép, hoặc
kim Kirschner, vít nội tủy kết hợp néo ép bằng
chỉ thép. Tuy nhiên, các kĩ thuật này có tỉ lệ gãy
đinh, đứt chỉ thép, làm di lệch ổ gãy, tăng nguy
cơ tổn thương cấu trúc mạch máu, thần kinh ở
cẳng tay. Hiện nay, phẫu thuật kết hợp xương
nẹp vít dần trở nên phổ biến hơn, mang lại nhiều
kết quả khả quan và được báo cáo trong nhiều
nghiên cứu, đặc biệt đối với loại gãy nhiều mảnh
theo phân độ Mayo IIB, IIIA, IIIB [2], [3], [4].
Tại Bệnh viện Thống Nhất, chúng tôi đã triển
khai phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít trong các
trường hợp gãy mỏm khuỷu và đạt một số kết
quả nhất định. Do đó chúng tôi thực hiện đề tại
này với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy
mỏm khuỷu bằng nẹp vít khóa.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu. 65 bệnh nhân
bị gãy mỏm khuỷu được phẫu thuật tại Bệnh
viện Thống Nhất từ tháng 1/2016 – 1/2023
Tiêu chuẩn chọn mẫu: BN gãy mỏm khuỷu
phân độ IIB, IIIA, IIIB theo Mayo được phẫu
thuật kết hợp xương nẹp vít.
Tiêu chuẩn loại trừ:
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu,
hoặc các BN mất liên lạc trong quá trình nghiên cứu.
Gãy xương bệnh lý.
Gãy mỏm khuỷu có kèm tổn thương khác
như: gãy đầu dưới xương cánh tay, gãy chỏm
quay cùng bên, gãy mỏm vẹt, tổn thương mạch
máu thần kinh đi kèm.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu mô tả
Phương pháp thu thập số liệu: Tiến cứu
mô tả, các BN gãy mỏm khuỷu tại Bệnh viện
Thống Nhất từ tháng 01/2016 đến tháng
01/2023. Gửi thư mời BN tái khám đối với các BN
ở tỉnh; gửi thư mời hoặc đến khám tại nhà đối
với BN ở TP. Hồ Chí Minh
BN gãy mỏm khuỷu được phân loại theo