Nguyễn T. H. Mai, Vòng T. Dẩu. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(11), - 3
Đánh giá mức độ sẵn sàng linh hoạt theo cách tiếp cận
fuzzy logic: Nghiên cứu tình huống doanh nghiệp dệt may X
Assessing level of readiness for agility using fuzzy logic approach:
A case of textile and garment company X
Nguyễn ThHoàng Mai1,2*, Vòng Tr Dẩu1,2
1Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: nthmai@hcmut.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.11.4480.2025
Ngày nhận: 14/06/2025
Ngày nhận lại: 26/07/2025
Duyệt đăng: 23/08/2025
Mã phân loi JEL:
L250; L670; M110; L110
T khóa:
doanh nghiệp dệt may; fuzzy
logic; linh hoạt; sự sẵn ng
Keywords:
textile and garment companies;
fuzzy logic; agility; readiness
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá mức độ sẵn ng linh hoạt của các doanh nghiệp dệt may tại Việt
Nam. Kết quả nghn cứu đã đề xuất 35 tiêu chí thuộc 04 nhóm tiêu
chí chính: Tổ chức, Nhân sự, Chiến lược và Công nghệ, giúp đánh giá
bao quát các khía cạnh sẵn sàng linh hoạt của doanh nghiệp dệt may.
Bộ tiêu chí y được thử nghiệm tại doanh nghiệp dệt may X, cho thấy
doanh nghiệp này đang ở mức “Gần như sẵn sàng”. Các tiêu chí thực
hiện còn hạn chế của doanh nghiệp được phát hiện thông qua chỉ số
FPWI, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để cải thiện. Đồng thời,
nghiên cứu ng cung cấp một số kiến nghị cho các doanh nghiệp,
Hiệp hội Dệt May Việt Nam Chính phủ nhằm ng cao mức độ sẵn
ng linh hoạt của doanh nghiệp ngành dệt may trong bối cảnh thị
trường toàn cầu đầy biến động. Nhìn chung, nghiên cứu này nền
tảng cho giai đoạn chuẩn bị trước khi triển khai, sở để doanh
nghiệp triển khai thành công thực hành linh hoạt.
ABSTRACT
The study aims to develop a set of criteria for assessing the
readiness for agility of textile and garment companies in Vietnam.
The research proposes 35 criteria divided into 04 main groups:
Organization, Human Resources, Strategy, and Technology,
providing a comprehensive assessment of the readiness for agility
for textile and garment enterprises. This set of criteria is tested at
company X, revealing that the company is at the “Close to Ready”
level. The weaknesses are identified through the FPWI index, from
which specific solutions are proposed. The study also offers several
recommendations for businesses, the Vietnam Textile and Apparel
Association, and the government to enhance the industry's readiness
for agility in the context of the highly volatile global market. Overall,
this research serves as an important foundation for the preparation
phase before implementation, acting as a basis for enterprises to
successfully execute agile practices.
1. Giới thiệu
Ngành dt may Vit Nam thuc nhóm ngành công nghip chế biến, chế to mt
trong nhng ngành công nghiệp mũi nhọn ca quc gia (Pham, 2023). Nhng thách thức đến
4 Nguyễn T. H. Mai, ng T. Dẩu. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(11), -
t môi trường kinh doanh không ổn định đã và đang tác đng mạnh đến các doanh nghip trong
ngành (Nguyen & ctg., 2023). Đại dch Covid-19 bùng phát trên toàn cu làm cho chui cung
ng nguyên liệu đầu vào b gián đon do ph thuc vào ngun cung nhp khu (Pham, 2023).
Lạm phát tăng cao tại các th trường xut khẩu chính như Mỹ và EU làm st giảm đáng kể đơn
đặt hàng. Cuc chiến tranh Nga - Ukraine s bt n chính tr ti các quốc gia làm tăng cao
chi phí đầu vào (ví d: hu cn, nguyên vt liệu, năng lượng, …) ảnh hưởng trm trọng đến
hoạt động sn xut (Nguyen, 2022). Cam kết ca Vit Nam ti Hi ngh các bên liên quan v
biến đổi khí hu ln th 26 v việc đưa mức phát thi ròng v 0 (Net Zero) vào năm 2050 đem
đến thách thc chuyển đổi xanh cho các doanh nghiệp trong ngành (Tran, 2024). Để đối mt và
vượt qua nhng thách thc này, các doanh nghip dt may ti Vit Nam cần có đủ s linh hot
để chun b các phương án ng phó vi s thay đổi, s không chc chn của môi trường kinh
doanh toàn cu.
Trên thế gii, khái nim linh hot (Agility) là mt ch đề được các nhà nghiên cu ln
các nhà qun tr doanh nghip quan tâm thông qua nhiu khía cnh (Nguyen & ctg., 2020). Mt
s khía cạnh để đánh giá mức độ linh hoạt đã được phát trin trong nhiu ngành, nhiều lĩnh vực
(ví d: Lin & ctg., 2006; Vinodh & ctg., 2012; Suresh & Patri, 2017). Tuy nhiên, vic trin khai
linh hot không d dàng, nhiu doanh nghip vẫn đang nỗ lực để tr nên linh hot trong môi
trường kinh doanh biến động (Wanasida & ctg., 2021). Điều này thúc đy nhu cu phát trin b
tiêu chí đánh giá mức độ sn sàng linh hot (Level of Readiness for Agility - LRA) nhm cung
cp thông tin hu ích v kh năng thực hin chuyển đổi thành công thành t chc linh hot
ch ra mt hn chế cn tp trung ci thiện trưc khi triển khai. Đến hin ti, mc dù đã có nhiu
nghiên cu trên thế giới liên quan đến s sn sàng linh hot ca t chc (Budhiraja, 2019; Holt
& ctg., 2007; Mishra & ctg., 2014; Vaishnavi & Suresh, 2020; Wanasida & ctg., 2021), ti Vit
Nam chưa nghiên cứu đánh giá LRA cho các doanh nghip nói chung doanh nghip thuc
các ngành c th nói riêng. Vì vy, nghiên cứu này được thc hin vi 02 mc tiêu chính: 1-đề
xut b tiêu chí đánh giá LRA cho doanh nghiệp ngành dt may ti Vit Nam, 2-minh ha vic
áp dng b tiêu chí ti mt doanh nghip dt may ti Việt Nam và đưa ra các khuyến ngh cho
doanh nghip.
2. Cơ sở lý thuyết
Khái nim linh hoạt được gii thiu lần đầu năm 1991 như một triết khc phc
được những nhược điểm ca triết lý tinh gn (Abdelilah & ctg., 2018), khi triết lý tinh gọn đơn
thun không th gii quyết được hàng lot vấn đề xut phát t môi trường kinh doanh thiếu s
chc chn và nhu cầu khách hàng thay đổi liên tc (Potdar & ctg., 2017). Linh hoạt được định
nghĩa sự khám phá thành công các cách thc cnh tranh thông qua vic tích hp các ngun
lc th tái cấu trúc các phương pháp thc hành tt nht, nhm cung cp các sn phm
hướng ti khách hàng trong mt th trường thay đổi nhanh chóng (Yusuf & ctg., 1999). Trong
đó, tinh gọn mt yếu t thúc đẩy tiền đề để t chức đạt được s linh hoạt, đặc bit trong
phương diện k thut sn xut (Booth, 1996).
T chc linh hot hoạt động trong môi trường đầy biến động không chc chắn, đòi
hi t chc phi phát trin các kh năng linh hoạt, thông qua các nhóm yếu t h tr linh hot
được trin khai các khía cnh linh hot khác nhau ca t chc, t đó cải thin hiu qu
kinh doanh gia tăng năng lực cnh tranh (Walter, 2021). Nghiên cu v tính linh hoạt đã
được các nhà nghiên cu quan tâm theo nhiều hướng, ví d như: đánh giá mức độ linh hot ca
mt t chc (Lin & ctg., 2006; Mishra & ctg., 2014; Suresh & Patri, 2017; Vaishnavi & Suresh,
2020; Yauch, 2011), tác động ca linh hot lên hiu qu doanh nghip hay hiu qu chui cung
ng (El-Khalil & Mezher, 2020; Gligor & ctg., 2015; Um, 2017; Khan & Wisner, 2019), các
yếu t thúc đẩy hoc rào cn ca s linh hot (Menon & Suresh, 2021; Norbert, 2018; Triaa &
ctg., 2016). Trong đó, một yêu cu ni bt các doanh nghiệp, đặc bit doanh nghip sn
xut cần xác định và trin khai các yếu t h tr linh hot phù hp nht vi bi cnh c th ca
Nguyễn T. H. Mai, Vòng T. Dẩu. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(11), - 5
mình (Vázquez-Bustelo & Avella, 2006). Thông qua các nghiên cứu định tính định lượng,
các yếu t này được xác định như: quản tr mạng lưới kinh doanh (Mishra & ctg., 2014; Van
Oosterhout & ctg., 2006), qun tr t chc (Mishra & ctg., 2014; Suresh & Patri, 2017; Van
Oosterhout & ctg., 2006; Vaishnavi & Suresh, 2020; Vinodh & Aravindraj, 2012), qun tr sn
xut (Mishra & ctg., 2014; Vinodh & Aravindraj, 2012), nhân s (Van Oosterhout & ctg., 2006;
Vaishnavi & Suresh, 2020; Vinodh & Aravindraj, 2012), công ngh (Suresh & Patri, 2017;
Sreedharan & ctg., 2019; Vaishnavi & Suresh, 2020; Vinodh & Aravindraj, 2012), chiếnc
(Suresh & Patri, 2017; Vaishnavi & Suresh, 2020; Vinodh & Aravindraj, 2012), thông tin
(Mishra & ctg., 2014; Sreedharan & ctg., 2019; Vaishnavi & Suresh, 2020).
hình v s thay đổi ch ra vic thc hin thành công những thay đổi trong t chc
thường trải qua ba giai đoạn: sn sàng, áp dng th chế hóa (Hussain & ctg., 2018). S sn
sàng thay đổi ca t chức đề cập đến mức độ động lc các nhân trong t chc sn sàng
h tr cho thay đổi ci thin t chc (Weiner, 2009). Vic thc hiện đánh giá sự sn sàng
thay đổi ca t chc cho phép các nhà quản xác đnh khong cách tn ti gia k vng ca
chính h v n lực thay đổi k vng ca các thành viên khác trong t chc (Holt & ctg.,
2007). Do đó, việc đánh giá LRA nhằm đánh gmức độ kh thi trong vic áp dng thành
công khái nim linh hot ca t chức, trước khi chuyển sang giai đoạn th chế hóa (Vaishnavi
& Suresh, 2020). Mt s nghiên cu trên thế gii v s sn sàng linh hot ca mt t chc đã
được thc hiện như nghiên cứu ca Lin cng s (2006) ti mt doanh nghip sn xut, Suresh
Patri (2017) ti mt phòng khám của trường đi hc, Vaishnavi Suresh (2020) ti mt
bnh vin.
Cách tiếp cn Fuzzy logic mt h thng luận tính toán được áp dụng để x
các vấn đề liên quan đến hiện tượng không chính xác và không rõ ràng, cho phép s dng ngôn
ng để đánh giá các chỉ s (Vaishnavi & Suresh, 2020). Phương pháp này hu dụng hơn các
phương pháp khác khi đánh giá c vấn đề ra quyết định trong điều kin không chc chn
(Sreedharan & ctg., 2019). Trên s tng quan các nghiên cứu đi trước, cách tiếp cn này
được s dng ph biến đã chứng minh đưc hiu qu trong nhiu ch đ nghiên cu khác
nhau. Điển hình như nghiên cứu ca Vinodh Aravindraj (2012) nhằm đánh giá tính hợp
trong chui cung ng ti mt doanh nghip sn xut máy biến áp Ấn Độ. Suresh Patri
(2017) đo lường tính linh hot ca mt t chức chăm sóc sức khe thông qua tình hung ti mt
phòng khám bnh của trường đại học. Vaishnavi và Suresh (2022) cũng s dng cách tiếp cn
này để xác định mc độ sẵn sàng thay đổi ca t chc y tế ti Ấn Độ, t đó xác định các khía
cnh cần tăng sự quan tâm và đầu tư.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu y s dng kết hợp phương pháp tổng quan thuyết (Creswell &
Creswell, 2018), nghiên cu tình hung (Yin, 2014) và cách tiếp cn Fuzzy logic (Vaishnavi &
Suresh, 2020) vi trình t các bước tiến hành như sau:
c 1: La chn các tiêu chí cp mt, cp hai cp ba phù hợp để đo lường LRA
ca t chc. Nghiên cu thc hin tng quan thuyết t các nghiên cu ca Vinodh cng
s (2012), Suresh và Patri (2017), Sreedharan và cng s (2019), Vaishnavi và Suresh (2020),
sau đó áp dụng phương pháp phỏng vn chuyên gia nhm thu thp s hiu biết, kinh nghim
của chuyên gia, điều chnh b sung b tiêu chí đánh giá LRA nhằm phù hp vi bi cnh
ca ngành dt may Vit Nam. Các chuyên gia tham gia phng vn có trung bình kinh nghim
làm vic nghiên cứu trên 10 năm trong ngành dệt may, nm gi v trí qun trong doanh
nghip. Sau khi phân tích tng hp ý kiến t các chuyên gia, b tiêu chí đề xuất để đánh giá
LRA được hoàn thin vi ba cấp độ: cp 1 (i), cp 2 (j), và cp 3 (k).
c 2: La chọn thang đo biến ngôn ng phù hp. Biến ngôn ng rt hu ích trong
vic x các đối ng phc tp khó th xác định ràng bng các biu thức định lượng.
6 Nguyễn T. H. Mai, ng T. Dẩu. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(11), -
Tính thun tin ca biến ngôn ng giúp các chuyên gia d dàng hơn trong việc đưa ra phán
đoán về đối tượng này (Lin & ctg., 2006). Nghiên cu này s dụng thang đo biến ngôn ng
trong nghiên cu ca Lin cng s (2006) để thu thp mức độ quan trng mức độ thc
hin ca tiêu chí (Bng 1).
Bng 1
Biến Ngôn Ng và S M Tương Ứng Đại Din cho Mức Đ Quan TrngMức Độ Thc Hin
Mức độ quan trng (W)
Mức độ thc hin (P)
Biến ngôn ng
S m (a, b, c)
Biến ngôn ng
S m (a, b, c)
Rt thp [VL]
(0.00, 0.05, 0.15)
T [W]
(0.0, 0.5, 1.5)
Thp [L]
(0.10, 0.20, 0.30)
Rt kém [VP]
(1.0, 2.0, 3.0)
Khá thp [FL]
(0.20, 0.35, 0.50)
Kém [P]
(2.0, 3.5, 5.0)
Trung bình [M]
(0.30, 0.50, 0.70)
Khá [F]
(3.0, 5.0, 7.0)
Khá cao [FH]
(0.50, 0.65, 0.80)
Tt [G]
(5.0, 6.5, 8.0)
Cao [H]
(0.70, 0.80, 0.90)
Rt tt [VG]
(7.0, 8.0, 9.0)
Rt cao [VH]
(0.85, 0.95, 1.00)
Xut sc [E]
(8.5, 9.5, 10.0)
Ghi chú: Trong đó: a, b và c lần lượt là các s m tam giác dưới, gia và trên. D liu t “Agility evaluation using
fuzzy logic” bi C. T. Lin, H. Chiu, Y. H. Tseng, 2006, International Journal of Production Economics, 101(2),
pp. 353-368
c 3: Thu thp mức độ quan trng và mức độ thc hin tiêu c. c này, nghiên
cu tiến hành thu thập đánh giá cho mức độ quan trng và mức độ thc hin dng biến ngôn
ng thông qua phiếu kho sát. Mức độ quan trng của tiêu chí được thu thp cho c ba cp độ
tiêu chí (cp 1, 2 và 3), mức độ thc hiện được thu thp cho các tiêu chí cp 3 t những người
ra quyết định da vào vic xem xét thc trng doanh nghip, do mức độ ca các tiêu chí cp 2
và cp 1 s được tính toán thông qua tng hp vi mức độ quan trng ca tiêu chí. Kết qu thu
thập được kim tra xem là hp l nếu tiêu chí không chênh lch quá 2 mức điểm gia nhng
người đánh giá khác nhau, các tiêu chí ợt ngưỡng này (nếu có) s được đưa ra tho lun li
mức điểm phù hp theo cách tiếp cn tích hp Fuzzy - Delphi (Li & ctg., 2002; Huang & ctg.,
2008). Đồng thi, sau khi hoàn tt thu thp mức độ thc hin, nghiên cu tiến hành trao đổi vi
đại din doanh nghiệp để thu thp thông tin hoạt đng thc tế nhằm làm cơ sở đối sánh vi kết
qu thu được.
c 4: Chuyn biến ngôn ng thành s m và tng hp các s m. Phn hồi thu được
dng biến ngôn ng s được chuyn đi sang s m tương ứng để thc hin tính toán (Bng
1). Tiếp theo, giá tr trung bình ca các phn hi s được tính theo công thức (1) làm đầu vào
cho các phép tính Fuzzy logic.
Giá tr trung bình =(a1b1c1)+,,+(anbncn)= [(a1+,…,+an)
n,(b1+,…,+bn)
n,(c1+,…,+cn)
n] (1)
Trong đó: n là số chuyên gia
Ghi chú: D liu t “Agility assessment using fuzzy logic approach: A case of healthcare dispensary” bi M.
Suresh R. Patri, 2017, BMC Health Services Research, 17(1), pp. 1-13. D liu t Assessing the readiness
level of healthcare for implementing agility using fuzzy logic approachbi V. Vaishnavi M. Suresh, 2020,
Global Journal of Flexible Systems Management, 21(2), pp. 163-189
Sau đó, mức độ thc hin (P) ca các tiêu chí cp 2 và cp 1 lần lượt được tính theo các
công thc (2) và (3).
Nguyễn T. H. Mai, Vòng T. Dẩu. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(11), - 7
Pij = (Pijk
k
k=1 Wijk)
Wijk
k
k=1 (2)
Pi= (Pij
j
j=1 Wij)
Wij
j
j=1
(3)
Trong đó: Pijk, Wijk lần lượt là mức độ thc hin và mức đ quan trng ca tiêu c cp 3.
Pij, Wij lần lượt là mức độ thc hin và mức độ quan trng ca tiêu chí cp 2.
Pi là mức độ thc hin ca tiêu chí cp 1.
Ghi chú: D liu t “Agility assessment using fuzzy logic approach: A case of healthcare dispensary” bi M.
Suresh và R. Patri, 2017, BMC Health Services Research, 17(1), pp. 1-13. D liu t Assessing the readiness
level of healthcare for implementing agility using fuzzy logic approachbi V. Vaishnavi M. Suresh, 2020,
Global Journal of Flexible Systems Management, 21(2), pp. 163-189
Sau khi đã tính toán mức độ thc hin ca c tiêu chí cp 1, ch s th hin LRA ca
doanh nghip dng s m (Readiness for Agility Index RAI) s đưc tính theo công thc (4).
RAI = (Pi
i
i=1 Wi)
Wi
i
i=1 (4)
Trong đó: Pi, Wi lần lượt là mức độ thc hin và mức độ quan trng ca tiêu chí cp 1.
Ghi chú: D liu t “Agility assessment using fuzzy logic approach: A case of healthcare dispensary” bi M.
Suresh và R. Patri, 2017, BMC Health Services Research, 17(1), pp. 1-13. D liu t Assessing the readiness
level of healthcare for implementing agility using fuzzy logic approachbi V. Vaishnavi M. Suresh, 2020,
Global Journal of Flexible Systems Management, 21(2), pp. 163-189
c 5: Gán giá tr RAI vi biến ngôn ng phù hp. Phương pháp khoảng cách Euclide
được s dụng để phá m thông qua xác định khong cách gia s m vi tp hp biến ngôn
ng đại din cho thuộc tính được đo lường (Lin & ctg., 2006). Theo đó, khoảng cách ngn nht
gia giá tr RAI vi biến ngôn ng trong tp hp s đại din cho LRA ca doanh nghip. Trong
nghiên cu này, tp hp biến ngôn ng đại din cho LRA gm 05 biến: Không sn sàng [NR],
Sn sàng thp [LR], Sn sàng trung bình [AR], Gần như sẵn sàng [CR] và Sn sàng [R] (Bng
2). Công thc tính toán khoảng cách Euclide như sau:
D(RAI, LRAi)=(f RAI(x) f LRAi(x))2 (5)
Ghi chú: D liu t “Agility assessment using fuzzy logic approach: A case of healthcare dispensary” bi M.
Suresh và R. Patri, 2017, BMC Health Services Research, 17(1), pp. 1-13. D liu t Assessing the readiness
level of healthcare for implementing agility using fuzzy logic approachbi V. Vaishnavi M. Suresh, 2020,
Global Journal of Flexible Systems Management, 21(2), pp. 163-189
Bng 2
Biến Ngôn Ng và S M Tương Ứng Đại Din cho LRA
Ghi chú: D liu t Assessing the readiness level of healthcare for implementing agility using fuzzy logic approach
bi V. Vaishnavi và M. Suresh, 2020, Global Journal of Flexible Systems Management, 21(2), pp. 163-189