TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
233
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SUY GIM NHN THC CA BNH NHÂN
CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NNG SAU PHU THUT M S
GII ÉP KT HP M B DCH NÃO TY NN S
Nguyn Thành Bc1, Nguyễn Xuân Phương1, Nguyn Mạnh Trường1
TÓM TT38
Mc tiêu: Đánh giá mức độ bnh nhân mc
độ suy gim nhn thc ca bnh nhân CTSN
nng sau phu thut MSGE kết hp m b DNT
nn s tháng th 3. Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cu hi cu, t ct ngang trên 20
trưng hp CTSN nng được phu thut MSGE
kết hp m b DNT nn sọ, đánh gtình trạng
nhân thc thời điểm sau phu thut 3 tháng
bằng thang điểm MMSE. Kết qu: Tui trung
bình 48,5 ± 16,14; nhóm tuổi 40 59 chiếm
40%. Tỉ lNam/Nữ 2,33. Trình độ tiểu học
dưới tiểu học chiếm tỉ lệ nhỏ nhất (10%), trình độ
đại học sau đại học 40%. GCS trung bình
7,2 ± 0,83, trong đó GCS 7 8 điểm chiếm 85%.
Điểm Rotterdame CT score (RCTs) trung bình là
3,4 ± 0,88, RCTs 3 điểm chiếm tlệ lớn nhất là
60%. Đánh giá nhân thức bằng thang điểm
MMSE, trung bình 18,55 ± 4,7; 85% BN
suy giảm nhận thức, trong đó mức độ vừa chiếm
35%, mức độ nhẹ 30%, mức độ nặng 20%. Các
yếu tố ảnh hưởng tới mức độ suy giảm nhận thức
tuổi, GCS trước mổ, RCTs. Kết luận: Tỷ lệ
suy gim nhn thc trên bnh nhân phu thut
MSGE kết hp m b DNT nn s còn tương đối
cao. Mt s yếu t tiên lượng kh năng hồi phc
v nhn thc là tuổi, GCS trước m, RCTs.
1Khoa Ngoi thn kinh, Bnh vin Quân Y 103
Chu trách nhim chính: Nguyn Thành Bc
ĐT: 0974375774
Email: bacnt103@gmail.com
Ngày nhn bài: 25.8.2024
Ngày phn bin khoa hc: 22.10.2024
Ngày duyt bài: 30.10.2024
T khóa: m s gii ép, suy gim nhn thc,
chấn thương sọ não
SUMMARY
EVALUATION OF COGNITIVE
FUNCTION IN PATIENTS WITH
SEVERE TRAUMATIC BRAIN INJURY
UNDERGOING DECOMPRESSIVE
CRANIECTOMY COMPLEMENTING
CISTERNOSTOMY
Objective: To evaluate the level of cognitive
impairment in patients with severe traumatic
brain injury (sTBI) 3 months after decompressive
craniectomy combined with cisternostomy.
Methods: A retrospective cross-sectional study
was conducted on 20 patients with sTBI who
underwent decompressive craniectomy combined
with cisternostomy. Cognitive status was
assessed at 3 months post-surgery using the
Mini-Mental State Examination (MMSE).
Results: The mean age was 48.5 ± 16.14 years,
with 40% of patients aged 40-59. The
Male/Female ratio was 2.33. Patients with
primary education or lower comprised 10%,
while 40% had tertiary education. The mean pre
operative Glasgow Coma Scale (GCS) score was
7.2 ± 0.83, with 85% of patients scoring 7-8. The
mean Rotterdam CT score (RCTs) was 3.4 ±
0.88, with 60% of patients scoring 3. Assessment
of cognition using the MMSE showed a mean
score of 18.55 ± 4.7; 85% of patients had
cognitive impairment, including 35% with
moderate impairment, 30% with mild
impairment, and 20% with severe impairment.
Factors influencing the degree of cognitive
impairment were age, pre-operative GCS, and
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
234
RCTs. Conclusion: The rate of cognitive
impairment in patients undergoing
decompressive craniectomy combined with
cisternostomy remains relatively high. Some
prognostic factors for cognitive recovery include
age, pre-operative GCS, and RCTs.
Keywords: Decompressive craniectomy,
cognitive impairment, brain injury
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương sọ não nng (GCS 8)
nguyên nhân hàng đầu dn ti t vong di
chng nng nề. Các trường hp sng sót sau
điều tr phu thut chấn thương sọ não
(CTSN) nng phải đối mt vi s suy gim
v nhn thức cũng như những thay đổi v
cảm xúc hành vi. Trong đó tình trạng suy
gim nhn thc chiếm t l cao, trc tiếp nh
hưởng sâu sc ti chất lượng cuc sng ca
bnh nhân (BN). [8] T năm 2015, phẫu
thut m s gii ép (MSGE) kết hp m b
dch não ty (DNT) nn s điều tr bnh nhân
CTSN nặng đã được nghiên cu cho thy
hiu qu làm gim áp lc ni s ci thin
di chng thn kinh. [4] Bên cnh hiu qu
điều tr phu thut, mức độ suy gim nhn
thc sau phu thut tiêu chí ngày ng
được quan tâm khi đánh giá hiệu qu điều tr
tng th trên bnh nhân chấn thương sọ não.
Mc vy, do tính mi ca phu thut dn
ti thi gian theo dõi sau m chưa dài, các
nghiên cu v vấn đ suy gim nhn thc
trên bnh nhân phu thut MSGE kết hp m
b DNT nn s ti Vit Nam trên thế gii
còn chưa nhiều. vy, chúng tôi tiến hành
nghiên cu này vi mục đích đánh giá mc
độ suy gim nhn thc trên bnh nhân CTSN
nng sau phu thut MSGE kết hp m b
dch não ty nn s ti Bnh vin Quân y
103 s dụng thang điểm đánh giá tâm thần
ti thiu (Mini mental Status Examination
MMSE).
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
* Đối tượng: gm 20 bnh nhân CTSN
nặng được phu thut MSGE kết hp m b
DNT nn s trong thi gian t tháng 3 năm
2023 đến tháng 9 năm 2023 tại khoa Phu
thut thn kinh Bnh vin Quân y 103
- Tiêu chun la chn: chẩn đoán CTSN
nặng; được phu thut MSGE kết hp m b
DNT nn sọ; đã ra vin t 3 tháng tr lên;
kh năng hiểu và đồng ý tham gia vào nghiên
cu
- Tiêu chun loi tr: Bnh nhân suy
gim nhn thức trước CTSN; Bnh nhân
sn các bnh khác ảnh hưởng đến quá
trình đánh giá như thất ngôn, khiếm khuyết
v th lc, thính lc...
* Phương pháp:
- Thiết kế nghiên cu: hi cu, t ct
ngang
- Ch tiêu nghiên cu: đánh giá tình trạng
nhn thc ca bnh nhân sau phu thut
MSGE kết hp m b DNT nn s điều tr
CTSN nng bằng thang điểm MMSE: n, (%)
+ Định hướng: 0 - 5 điểm, 6 - 10 điểm
+ Ghi nhn: 0 1 điểm, 2 3 điểm
+ Chú ý tính toán: 0 2 điểm, 3 5
điểm
+ Trí nh gn: 0 1 điểm, 2 3 điểm
+ Ngôn ng: 0 1 điểm, 2 3 điểm
+ Hoạt động kết hp: 0 2 điểm, 3 5
điểm
+ Th giác: 1 điểm
Đánh giá như sau:
+ Không suy gim nhn thức: 24
điểm
+ Suy gim nhn thc nh: 20 23 điểm
+ Suy gim nhn thc va: 14 19 điểm
+ Suy gim nhn thc nng: 0 13 điểm
- X s liu: s dng phn mm SPSS
26.0
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
235
III. KT QU NGHIÊN CU
Bng 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cu
N
Tỉ lệ (%)
Tuổi
< 20
1
5
20 39
5
25
40 59
8
40
≥ 60
6
30
Trung bình
48,5 ± 16,14
Giới tính
Nam
14
70
Nữ
6
30
Trình độc học vấn
Tiểu học, dưới tiểu học
2
10
Trung học cơ sở
5
25
Trung học phổ thông
5
25
Đại học và sau đại học
8
40
Điểm GCS khi vào viện
8
8
40
7
9
45
6
2
10
5
1
5
Trung bình
7,2 ± 0,83
Điểm Rotterdam CT score
5
4
20
4
2
10
3
12
60
2
2
10
Trung bình
3,4 ± 0,88
Nhn xét: Trong 20 bnh nhân nghiên
cu, nhóm tui t l cao nht 40 -59 tui.
Độ tui trung bình 48,5 ± 16,14. Tỉ lệ
Nam/Nữ 2,33. Trình độ tiểu học dưới
tiểu học chiếm tỉ lệ nhỏ nhất (10%). Các BN
nghiên cứu điểm GCS trung bình 7,2 ±
0,83, phần lớn trong số đó GCS 7 8
điểm. Điểm Rotterdame CT score 3 chiếm
tỉ lệ lớn nhất (60%).
Bng 2. Kết qu kho sát tình trng nhn thc bnh nhân sau phu thut 3 tháng
Ni dung trc nghim
Đim
N
Đánh giá sự ghi nhn
0 1
5
2 - 3
15
Đánh giá sự chú ý và kh năng tính toán
0 - 2
10
3 - 5
10
Đánh giá trí nhớ gn
0 1
7
2 - 3
13
Đánh giá ngôn ng
0 1
4
2 - 3
16
Đánh giá chức năng thực hiện các động tác kết
hp
0 - 2
7
3 - 5
13
Đánh giá chức năng thị giác
0
9
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
236
1
11
Định hướng không gian thi gian
0 - 5
8
6 - 10
12
Nhn xét: Kho sát nhn thc bnh nhân
sau phu thut m s gii ép kết hp m b
dch não ty nn s 3 tháng cho thấy, đánh
giá s chú ý, tính toán và đánh giá chức năng
th giác các ni dung t l dưới 50%
tng s điểm cao nht, kết qu lần lượt
50% 45%. Nội dung định hướng không
gian 40% BN dưới 50% tổng điểm, ni
dung trí nh vận động kết hp bng nhau
vi t l 35%. T l này ni dung ghi nhn
và ngôn ng lần lượt là 25% và 20%.
Bng 3. Điểm MMSE đánh giá tình trng nhn thc ca BN sau phu thut 3 tháng
N
T l (%)
Không (MMSE ≥ 24 điểm)
3
15
Suy gim nhn thc nh (MMSE 20 -23 điểm)
6
30
Suy gim nhn thc va (MMSE 14 -19 điểm)
7
35
Suy gim nhn thc nng (MMSE 0 -13 điểm)
4
20
Trung bình
18,55 ± 4,7
Nhn xét: Đánh giá tình trạng nhân thc
trên 20 BN sau phu thut m s gii ép kết
hp m b dch não ty nn s thời điểm 3
tháng cho kết qu điểm MMSE trung bình
18,55 ± 4,7; 85% tng s BN suy gim
nhn thc các mức đ khác nhau. Trong
đó, suy giảm nhn thc mức độ độ va
chiếm t l cao nht vi 35%, mức độ nh
chiếm 30% mc độ nng t l thp nht
vi 20%.
Biểu đồ 1. Phân b điểm MMSE ca BN sau phu thut m s gii ép
kết hp m b dch não ty nn s tháng th 3
Nhn xét: Đim MMSE trung bình ca
20 BN 18,55 ± 4,7, với điểm cao nht
27 điểm, thp nhất là 11 điểm.
IV. BÀN LUN
Tuổi trung bình trong nhóm đối tượng
nghiên cu ca chúng tôi 48,5 ± 16,14,
trong đó đa số các BN độ tuổi từ 21 59
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
237
tuổi (65%), đây thành phần lao động chính
trong gia đình và xã hội và nhóm trên 60 tuổi
(30%) nhóm người cao tuổi. các nhóm
đối tượng này, việc hồi phục cả về chức năng
thần kinh nói chung chức năng nhận thức
nói riêng vấn đề khó khăn cần được
quan tâm giai đoạn phục hồi sau chấn
thương sọ não nặng, nếu không thể trở
thành gánh nặng cho gia đình ảnh hưởng
tới tình trạng kinh tế - hội. Tỉ lệ Nam/nữ
trong nghiên cứu này 2,33. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, độ tuổi trung bình tỉ lệ
Nam/nữ sự tương đồng với các nghiên
cứu khác trên đối tượng chấn thương sọ não
được phẫu thuật mở sọ giải ép kết hợp mở bể
dịch não tủy nền sọ. [5] [9]
Về trình độ học vấn, trong nghiên cứu
này chỉ 2 trường hợp trình độ tiểu học
hoặc dưới tiểu học, chiếm tỉ lệ 10%. Các
trường hợp còn lại trình độ từ trung học
sở cho tới đại học hoặc sau đại học, điều
này rất thuận lợi cho chúng tôi khi thực hiện
các test tâm như MMSE, trong đó nội
dung yêu cầu người tham gia viết làm
phép tính toán.
Điểm GCS Rotterdam CT score
những thang đo đánh giá mức độ nặng của
tổn thương dựa trên lâm sàng hình ảnh cắt
lớp vi tính sau chấn thương. Ngoài ra đây
cũng những yếu tố giá trị tiên lượng
điều trị phục hồi chức năng trong các
trường hợp chấn thương sọ não. Trong
nghiên cứu này, đối tượng của chúng tôi
điểm GCS trung bình 7,2 ± 0,83, điểm
Rotterdam CT score 3,4 ± 0,88, phù hợp với
đối tượng nghiên cứu các bệnh nhân chấn
thương sọ não nặng với điểm GCS 8 điểm.
Kumari S. cộng sự (2023) cũng thực hiện
nghiên cứu phẫu thuật mở bể dịch não tủy
nền sọ trên đối tượng chấn thương sọ não
nặng với trung bình GCS là 6,7 và Rotterdam
CT score là 3,7. [9]
Thang điểm đánh giá m thần ti thiu
(MMSE) công c được phát trin vi mc
đích ng giá nhanh (5 10 phút) v mc
độ suy gim nhn thc trong thc hành lâm
sàng, được công b bi Folsteins cng s
năm 1975. [7] MMSE đo ng trên các tiêu
chí kh năng định hướng v không gian
thi gian, kh năng ghi nhận, trí nh, chú ý
tính toán, ngôn ngữ, động tác kết hp,
chức năng thị giác. Thang điểm này được s
dng rng rãi do tính ngn gn, d thc hin
qun trên c mu lớn, đã được dch
chun hóa sang nhiu th tiếng, trong đó
tiếng Vit. [3] Kho sát nhn thc bnh nhân
sau phu thut m s gii ép kết hp m b
dch não ty nn s ti thời điểm 3 tháng cho
thấy, đánh giá sự chú ý, tính toán và đánh giá
chức năng thị giác các ni dung t l
dưới 50% tng s điểm cao nht, kết qu ln
t 50% 45%. Nội dung định hướng
không gian 40% BN dưi 50% tổng điểm,
ni dung trí nh vận động kết hp bng
nhau vi t l 35%. T l này ni dung ghi
nhn ngôn ng lần lượt 25% 20%.
Đim MMSE trung bình 18,55 ± 4,7; 85%
tng s BN có suy gim nhn thc các mc
độ khác nhau. Trong đó, suy gim nhn thc
mức độ va chiếm t l cao nht vi 35%,
mức độ nh chiếm 30% mức độ nng t l
thp nht với 20%. Dương Như Năm (2023)
công b t l suy gim nhn thc nghiên cu
trên các BN chấn thương s não được phu
thuật 77,5%; điểm MMSE trung bình
20,8 ± 4,6. [1] Elaine de Guise (2013) nghiên
cứu trên 214 đối tượng CTSN vi GCS trung
bình 13,18 ± 2,89; kết qu cho thấy điểm
MMSE trung bình 22,89 ± 5,47. [6] T l
suy gim nhn thc theo Singh A. (2021)
cng s 56,7% trong nghiên cu thc hin
trên 134 BN có GCS trung bình là 14,2 ± 1,5.