TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(03) 2023 - 2024
39
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP KHÁC BIỆT KÉP TRONG ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TI VIT NAM
USING DIFFERENCE-IN-DIFFERENCE METHOD TO ANALYZE THE IMPACT OF
CORPORATE INCOME TAX ON BUSINESS INVESTMENT IN VIETNAM
Ngày nhn bài: 26/12/2023
Ngày nhn bn sa: 05/09/2024
Ngày chp nhận đăng: 12/09/2024
Nguyn Th Phương Tho
TÓM TT
Bài viết nhm nghiên cứu tác động của chính sách thay đổi thuế thu nhp doanh nghip ti Vit
Nam đến đầu của các doanh nghip bằng phương pháp khác biệt kép. Chính sách thuế thu
nhp doanh nghiệp năm 2009 đã tạo ra s khác bit khi tạo điều kin cho các doanh nghip trong
ớc được gim thuế 3% so với trước trong khi các doanh nghiệp nước ngoài không được hưởng
thay đổi v thuế. Dưới ảnh hưởng ca chính sách, bài viết cho thy các doanh nghiệp được
ng chính sách s gia tăng đầu ngay trong năm thực hiện chính sách, tác đng này còn
lan tỏa cho năm kế tiếp nhưng với mức độ gim dn. Chính sách thuế tác động mạnh hơn đến
các doanh nghip nh, là nhng doanh nghip có s khó khăn về tài chính và s vay vốn hơn các
doanh nghip ln. Kết qu còn cho thy chính sách thuế tác động mnh nhất đến các doanh
nghip thuộc lĩnh vực dch v hơn các lĩnh vực khác. Các kết qu t tác đng ca chính sách
thuế năm 2009 mang lại nhiu hàm ý cho chính sách thuế Vit Nam hin nay.
T khóa: Phương pháp khác biệt kép; thuế thu nhp doanh nghiệp; chính sách; đầu tư.
ABSTRACT
The article aims to study the impact of the corporate income tax policy change in Vietnam on
business investment by using the Difference in Difference (DID) method. In 2009, the corporate
income tax created conditions for domestic businesses to receive a 3% tax reduction while foreign
businesses did not change. Under the policy analysis, the article shows that the treated
businesses have an increase in investment in the year of policy implementation, this impact also
spreads to the following year but at a gradually decreasing level. Tax policy has a stronger impact
on small businesses, which have financial constraint and loan difficulties than large businesses.
The results also show that tax policy has the strongest impact on businesses in the service sector
rather than other sectors. The results from the impact of the tax policy in 2009 bring implications
for current tax policy in Vietnam.
Keywords: Difference-in-difference method; corporate income tax; policy; investment.
1. Giới thiệu
Thuế thu nhp doanh nghip (TNDN)
mt trong nhng công c tài chính quan
trọng tác động đến tăng trưng s phát
trin ca các doanh nghip. Áp lc v tài
khóa cũng là một vấn đề đặt lên vai các quc
gia trong quá trình phát triển. Để kích thích
các doanh nghip phát triển, xu hướng gim
thuế để kích thích đầu tư, tăng việc làm xu
hướng chung trên thế gii. Tuy nhiên, áp lc
v chi tiêu h thng y tế trong bi cnh dân
s già li khiến cho các quc gia nhu cu
tăng thuế suất để tăng c ngun thu phc v
chi tiêu trong nước.1
Nguyn Th Phương Thảo, Trường Đại hc Kinh
tế - Đại học Đà Nẵng
Email: thaonguyen@due.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
40
Vit Nam từng bước thc hin chính sách
gim thuế theo xu hướng chung ca các quc
gia khác trên thế gii. Chính ch thuế ca
Vit Nam s điu chnh gim dn nhm
tạo ra môi trường hp dẫn cho các nhà đầu
tư. Trước năm 2000, hoạt động ca các
doanh nghiệp nước ngoài chu s qun lý bi
Luật đầu nước ngoài, theo đó, các doanh
nghiệp nước ngoài chu mc thuế thu nhp
25%. Các doanh nghiệp trong nước khi đó
tuân theo Luật Đầu trong nước vi thuế
thu nhp doanh nghip 32%, cao hơn 7%
so vi các doanh nghiệp nước ngoài. Đến
năm 2004, Việt Nam nhp c hai b Lut
thành Luật Đầu tư. Mặc doanh nghip
nước ngoài doanh nghiệp trong nước hot
động chung theo Lut Đầu tư, tuy nhiên
chính sách thuế thu nhp doanh nghip vn
th hin s chênh lệch. Năm 2004, doanh
nghiệp trong nước np thuế vi mc 28%,
vẫn cao hơn 3% so với doanh nghiệp nước
ngoài vi mc thuế 25%.
Chiến lược ci cách h thng thuế giai
đoạn 2005-2010 được thc hin ti Vit Nam
vi c mc tiêu hp nht các mc thuế sut
to ra s bình đẳng trong cnh tranh ca
các doanh nghiệp trong nước nước ngoài.
Bên cạnh đó với s gia nhập vào WTO năm
2007, Vit Nam càng phi xây dng môi
trưng cạnh tranh bình đẳng theo các cam
kết ca WTO. Chính vì vậy, năm 2009, chính
sách thuế thu nhp doanh nghiệp đã được
thiết lập bình đẳng ti mc 25% cho c
doanh nghiệp trong nước ngoài nước,
chính thc ln đầu tiên to ra s bình đẳng
gia hai nhóm doanh nghip này.
Chiến lược ci cách h thng thuế 2011-
2020 tiếp tc vi vic gim thuế cho các giai
đoạn tiếp theo. Thuế TNDN năm 2013 giảm
t 25% trước kia xuống còn 22% vào năm
2014 20% vào năm 2016. Đặc bit riêng
đối vi các doanh nghip nh vi doanh thu
bng hoặc dưới 20 t VNĐ được hưởng mc
thuế 20% ngay ti năm 2013.
Trong bài viết này, tác gi tp trung vào
phân tích tác động ca chính sách thuế năm
2009. Trong l trình gim thuế ca Chính
ph Vit Nam, nguyên nhân tác gi chn
phân tích chính sách thuế năm 2009 vì đây
năm lần đầu tiên to ra s bình đẳng v thuế
thu nhp doanh nghip cho các doanh nghip
trong nước nước ngoài khi gim 3% thuế
cho các doanh nghiệp trong nước gi
nguyên thuế đối vi các doanh nghiệp nước
ngoài. Nghĩa chính sách này chỉ tác
động đến các doanh nghiệp trong nước vì các
doanh nghiệp nước ngoài vn gi nguyên v
mc thuế. Điều này to ra s khác bit v đối
ợng được hưởng chính sách thuế: nhóm
được hưởng chính sách nhóm không đưc
hưởng chính ch. Chính vy, mc tiêu
ca bài báo là nhm phân tích s khác bit v
hành vi đầu ca doanh nghiệp dưới tác
động ca chính sách thuế. chính sách thuế
năm 2009 chỉ tác động đến nhóm các doanh
nghiệp trong nước không ảnh hưởng đến
các doanh nghiệp nước ngoài nên phương
pháp Khác bit kép (Different in Different
method) đưc s dụng để phân tích chính
sách thuế này. Phương pháp khác biệt kép
phương pháp được s dng rng rãi hin nay
để đánh giá tác động ca chính sách bng
cách so sánh s khác biệt trong hành vi trưc
sau khi thc hin chính sách ca nhóm
tham gia so vi s khác bit của nhóm đối
chng (nhóm không tham gia). Da vào
phương pháp này thể thấy được s hiu
qu của chính sách tác động đến nhóm đối
ợng được th ng chính sách.
2. Cơ sở thuyết và phương pháp nghiên cu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Tác động ca chính sách thuế TNDN đến
tài sn vốn đầu nhận được nhiu s
phân tích tranh cãi. Hall Jorgenson
(1967) đặt nn móng cho thuyết v mi
quan h trên bng vic s dng thuyết tân
c điển v tích lũy vốn tối ưu để nghiên cu
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(03) 2023 - 2024
41
v chính sách thuế đầu tư. Tác động ca
chính sách thuế đến đầu được din gii
thông qua mi quan h giữa hàm đầu
chi phí s dng vn. Mt s thay đổi ca
chính sách thuế làm thay đổi chi phí s dng
vốn. Điều này lại tác động đến khi ng
vn mong mun. S thay đổi v khối lượng
vn mong mun lại tác động đến đầu ròng
(tăng hoặc gim), t đó làm cho khối lượng
vốn tăng lên hoặc giảm đi đến mt mc vn
mong mun mi. Nếu không mt s thay
đổi nào v thuế hoc các nhân t khác nh
hưởng đến khối lượng vn mong muốn, đầu
tư ròng sẽ bng không.
thuyết ca Hall Jorgenson (1967)
đã được phát trin thêm nhiu khía cnh
khác nhau. Chirinko (1986) da trên
thuyết ca Hall Jorgenson (1967) nhưng
lý gii thêm v k vng trong tương lai. Khối
ng vn tối ưu s gim dn theo chi phí
vn k vng. Doanh nghip s đầu tư ti mc
doanh thu biên k vng t một đơn vị vn
tăng thêm bằng vi chi phí biên k vng ca
vn. Do vy chính sách thuế ảnh hưởng đến
chi phí biên k vng ca vn ảnh hưởng
đến mức đầu tư của doanh nghip.
Nhiu công trình khác nghiên cu thc
nghim v mi quan h gia chính sách thuế
và hành vi đầu tư của doanh nghip. Phn ln
các công trình đều kết lun v s gim thuế
tác động đến s gia tăng của đầu tư.
Nghiên cu ca Federici Parisi (2015) ti
Ý trong thi gian 1994-2006 cho thy vic
gim thuế đi 1% trung bình s làm tăng tỷ l
đầu thêm 12%. Kết qu này được thc
hin thông qua s dụng phương trình Euler
hình hi quy GMM (Generalized
Method of Moments). Dwenger (2009) tp
trung phân tích c trong ngn hn dài hn
tác động ca thuế đến đầu vốn M
trong thời gian 1987 đến 2007. Bng vic s
dng hình ECM (Error Correction
Model), tác gi cho thy chính sách thuế ti
Đức đã giảm t 25% xung 15% trong giai
đoạn trên. Chính sách gim thuế làm gim
chi phí s dng vn Đức 10% t đó làm
tăng vốn lên 13% trong dài hạn tăng lên
5% trong ngn hn.
Phân tích trên góc độ quc gia, Djankov
cng s (2010) đo lường tác động ca
thuế đến đầu tư tại 85 quốc gia trong năm
2004. Kết qu cho thấy 10% gia tăng về thuế
làm gim t l đầu tư/GDP đi 2% làm
gim mật độ doanh nghiệp đi 1,9 doanh
nghiệp/100 người dân. Hơn nữa, thuế tác
động đến đầu tư trong c doanh nghiệp sn
xut nhưng không tác động đến khu vc dch
vụ, nơi các hoạt động phi chính thc din ra
thường xuyên.
Cerda Larrain (2010) phân tích thêm
v tác động của độ ln doanh nghiệp đến các
tác đng ca chính sách thuế Chile. Thuế
đều tác động âm đến lao động vn. Tuy
nhiên, tác động ca chính sách thuế đến vn
mạnh hơn đối vi các doanh nghip nh
đến lao động mạnh hơn đối vi các doanh
nghip ln. giải điều này tác gi cho rng
chính sách thuế liên quan trc tiếp đến ngun
vn bên trong doanh nghip nên ảnh hưởng
đối vi các doanh nghip nh nhiều hơn
tính chất khó khăn hơn trong vay vốn bên
ngoài so vi các doanh nghip ln.
Nghiên cu v mi quan h gia chính
sách thuế, vốn đầu tư Vit Nam phn
ln da trên các nghiên cu t ít các
nghiên cứu định lượng. Năm 2011, T chc
phát trin công nghip Liên Hp Quc
(UNIDO) và B Kế Hoạch Đầu Tư Việt Nam
thc hin mt cuc kho sát trên 1.426 doanh
nghip sn xut các thành ph ln ti Vit
Nam. Báo cáo ca UNIDO ch ra rng thuế
nhân t quan trng th ba sau nhân t n
định kinh tếổn định chính tr tác động đến
các quyết định đầu ca doanh nghip. Các
nghiên cứu định lượng v mi quan h này
ti Vit Nam có th k đến nghiên cu ca
Biger cng s (2007) nghiên cu ca
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
42
Okuda Lai (2012) nghiên cu v tác động
ca thuế đến cu trúc vn ca doanh nghip
hoc nghiên cu ca Nguyen Huu Cung
Hua (2013) nghiên cu v chính sách thuế
đến vốn đầu trực tiếp nước ngoài. Các
nghiên cứu này chưa cho thấy tác động
ca chính sách thuế đến đầu tư.
Như vậy, tác động ca chính sách thuế
TNDN đến đầu tư của các doanh nghip vn
chưa được nghiên cu sâu Vit Nam, đặc
bit các nghiên cứu định lượng. Bài viết
này s dụng phương pháp khác biệt kép
trong phân tích tác đng ca chính sách thuế
TNDN năm 2009 tại Việt Nam cũng lần
đầu tiên phương pháp này đưc ng dụng để
phân tích trong lĩnh vực này. Hàm ý ca các
kết qu trong chính ch thuế TNDN năm
2009 s mang li mt s ý nghĩa nhất định
trong thời điểm hin nay.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp khác biệt kép
(Difference in Difference_DID method)
Bài báo s dng phương pháp khác bit
kép (DID) để phân tích tác động ca vic
gim 3% thuế thu nhp doanh nghip đến kết
qu ca doanh nghiệp liên quan đến vn
đầu tư. hình khác biệt kép đo lường khác
bit ca s khác biệt đối với các nhóm đối
ng th hưởng không th hưởng trước
sau khi thc hin chính sách. Chính sách
thuế thu nhập năm 2009 đã tạo ra hai nhóm
đối tượng: nhóm doanh nghip nhn được
s gim thuế các doanh nghip trong
nước (nhóm tham gia_treated group)
nhóm doanh nghip không nhn được s
gim thuế (nhóm đối chng_control group).
Theo Blundell Costa Dias (2009), kết
qu ca c tác động đưc th hin như sau:
(1)
Trong đó biu th cho doanh nghip và
biu th cho thi gian. là kết qu các hot
động cn phân tích, trong bài viết này là t l
đầu tư. biến gi th hiện các nhóm đối
ng; nếu doanh nghip nhóm
tham gia (T) nếu doanh nghip
nhóm đối chng (C). phần dư, bao
gm các tác động c đnh ca doanh nghip
không th quan sát được và các cú sốc vĩ mô.
Chênh lch v kết qu cho nhóm tham gia
(T) so với nhóm đối chng (C) được th hin
thông qua ch s tác động trung bình đến đối
ng tham gia_ATT (Average treatment to
the treated) như sau:
(2)
Trong đó k là năm thực hin chính sách,
chênh lch v kết qu
của nhóm tham gia sau trước khi thc
hin chính sách, chênh
lch v kế qu của nhóm đối chng sau
trưc khi thc hiện chính sách. Như vậy ch
s ATT cho thy khác bit ca s khác bit
trong c hai nhóm dưới s tác động ca
chính sách.
Theo Blundell Costa Dias (2009),
phương pháp DID được thc hin trong các
mô hình hồi quy như sau:
(3)
Trong đó nếu nhóm tham gia và
nếu nhóm đối chứng. thể hiện
các nhân tố tổng hợp tác động đến kết quả
đầu ra của hai nhóm qua thời gian.
nếu ; nếu . H s th
hiện ước lượng ca ATT.
.
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(03) 2023 - 2024
43
Như vậy, áp dng phương pháp DID vào
phân tích chính sách thuế năm 2009 Vit
Nam vi hai nhóm doanh nghiệp trong nước
doanh nghiệp nước ngoài, tác gi thc
hin phân tích trên mô hình sau:
(4)
Trong đó bao gồm các tác động của các
yếu tố thể, các biến giả thời gian.
sản phẩm của như trong
phương trình (3); mang giá trị 1 nếu
doanh nghiệp trong ớc được hưởng chính
sách và ở thời điểm tính từ lúc thực hiện chính
sách trở đi , c biến độc lập.
Theo Wooldridge (2002), để thc hin
phương pháp DID vi hai nhóm đối tượng có
s khác bit nhau v tính cht (doanh nghip
trong nước doanh nghiệp nước ngoài
những đặc điểm khác bit nhau), ngoài các
yếu t th không quan sát bt biến theo
thi gian , hai nhóm doanh nghip này còn
các yếu t th thay đổi theo thi gian
và không quan sát được ( . Các yếu t này
cần đưa vào hình để tránh các ước lượng
th b chệch. Như vậy, trong hình (4)
ta cn thêm vào biến . Để gii quyết mô
hình c , Wooldridge (2002) đề
xut nên thc hin sai phân bc nht (first
differencing) trước để loi b biến
ch còn li . Phương trình hồi quy sau
khi sai phân như sau:
Với phương trình này thể sử dụng các
hình trên dữ liệu bảng để xác định các
tham số.
2.2.2. Kiểm tra sự chắc chắn của mô hình
Phương pháp khác biệt kép gi định nhóm
tham gia nhóm đối chng phi cùng
chung xu hướng biến động trước năm thực
hin chính sách (gi định song song). Nếu
gi định song song không tha mãn, tham s
đánh giá tác động th b chch trên hoc
dưới (Blundell Costa Dias, 2009).
Để kim tra tính song song ca gi định,
s dụng đồ th để quan sát mt trong
những ch được s dng. Bằng phương
pháp đ th th thấy được tương đối xu
hướng khác bit hoc không khác bit ca
hai nhóm trước sau thời điểm thc hin
chính sách. Một phương pháp khác na s
dng kim định Granger. Kiểm định Granger
nhằm xác định xem các biến ph thuc
chu nh hưởng bi các biến tr ca biến gii
thích hay không, do vy hình thêm vào
biến tác động ca chính sách thời điểm m
năm trước khi thc hin chính sách xem
ảnh hưởng đến biến ph thuc hay
không. Ta có mô hình:
Trong đó ước lượng tác động ca
chính sách thời điểm m năm trưc khi thc
hin chính sách. Ti thời đim m, nếu k
vng v s thay đổi chính sách trong tương
lai s không ảnh hưởng đến các kết qu trong
hin ti thì nghĩa biến đầu ra không b chi
phi bởi chính sách trong tương lai (“tác
động d biết trước”_anticipation effect). Nếu
tham s ý nghĩa thì các tác đng ca
d đoán trước chính sách trong tương lai sẽ
ảnh hưởng, dẫn đến gi định song song s
không tha mãn.