
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------µ--------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN THUẾ
Đề tài:
Liên hệ thực trạng thu thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay? “Chính
phủ càng chú trọng ưu đãi thuế TNDN thì càng thu hút đầu tư
nước ngoài”- Hãy cho ý kiến bình luận?
Giáo viên hướng dẫn
: Cô Lê Hà Trang
Lớp học phần
: 251_EFIN3211_02
Nhóm
: 11
Hà Nội, tháng 9 năm 2025

2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................................4
1.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp....................................4
1.1.1. Khái niệm:.......................................................................................................4
1.1.2. Vai trò:.............................................................................................................4
1.1.3. Đặc điểm:........................................................................................................5
1.2.Ưu đãi thuế TNDN.....................................................................................................6
1.2.1.Khái niệm..............................................................................................................6
1.2.2 Các hình thức ưu đãi thuế.....................................................................................6
1.2.3 Vai trò ưu đãi thuế................................................................................................8
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THU THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...............10
2.1. Khái quát chung về chính sách thu thuế TNDN ở VN............................................10
2.2. Tình hình thu thuế TNDN vào NSNN giai đoạn 2019-2023...................................11
2.3 Đánh giá thực trạng thu thuế TNDN giai đoạn 2019-2023.................................15
2.3.1.Thành công.........................................................................................................15
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................19
CHƯƠNG 3: BÌNH LUẬN VỀ NHẬN ĐỊNH “CHÍNH PHỦ NGÀY CÀNG CHÚ
TRỌNG ƯU ĐÃI THUẾ TNDN THÌ CÀNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI......23
3.1 Giải thích nhận định..................................................................................................23
3.2. Đánh giá thực tiễn ở Việt Nam................................................................................24
3.3 Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN........................27

3
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, thu hút đầu tư
nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Nguồn
vốn đầu tư này không chỉ mang lại nguồn lực tài chính mà còn góp phần chuyển giao công
nghệ, tạo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Nhằm nâng cao sức hấp dẫn của môi
trường đầu tư, Chính phủ Việt Nam đã áp dụng nhiều chính sách ưu đãi, trong đó ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được xem là một trong những công cụ tài khóa quan
trọng. Việc giảm thuế suất, miễn hoặc giảm thuế trong một số lĩnh vực, ngành nghề, hay
khu vực ưu tiên đầu tư được kỳ vọng sẽ khuyến khích các doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà
đầu tư nước ngoài, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nhận định “Chính phủ càng chú trọng ưu đãi thuế TNDN thì càng thu hút đầu tư
nước ngoài” vẫn còn gây ra nhiều tranh luận. Một mặt, ưu đãi thuế giúp gia tăng sức cạnh
tranh quốc gia trong thu hút vốn đầu tư; mặt khác, nếu áp dụng quá rộng rãi, chính sách này
có thể làm giảm nguồn thu ngân sách, tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp và làm
suy giảm hiệu quả phân bổ nguồn lực. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu thuế
TNDN và tác động của chính sách ưu đãi thuế trong giai đoạn gần đây là cần thiết để đưa
ra những nhận định khách quan, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn phát
triển kinh tế Việt Nam.
Đề tài “Liên hệ thực trạng thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Bình luận
về nhận định ‘Chính phủ càng chú trọng ưu đãi thuế TNDN thì càng thu hút đầu tư nước
ngoài’” được thực hiện với mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế thu nhập doanh
nghiệp và ưu đãi thuế, phân tích tình hình thu thuế TNDN giai đoạn 2020–2024, đánh giá
hiệu quả của chính sách ưu đãi thuế trong thu hút đầu tư nước ngoài, từ đó đề xuất định
hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách thuế TNDN ở Việt Nam.
Nội dung đề tài được trình bày trong ba chương. Chương một trình bày cơ sở lý luận về thuế
thu nhập doanh nghiệp và các hình thức ưu đãi thuế TNDN. Chương hai phân tích thực
trạng thu thuế TNDN ở Việt Nam trong giai đoạn 2020–2024, tập trung vào quy mô, cơ
cấu, tỷ trọng và kết quả thu. Chương ba bình luận về nhận định “Chính phủ càng chú trọng
ưu đãi thuế TNDN thì càng thu hút đầu tư nước ngoài”, đồng thời đưa ra một số định hướng
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách thuế trong thời gian tới.

4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm:
Thuế TNDN là loại thuế đánh vào thu nhập của các tổ chức sản xuất, kinh doanh và được
tính trên thu nhập chịu thuế trong một thời kì nhất định.
1.1.2. Vai trò:
-Thuế TNDN được sử dụng như là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các tổ chức
kinh tế và Chính Phủ:
Thuế TNDN được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
không những được đảm bảo bình đẳng, công bằng về chiều ngang mà còn có cả công bằng
về chiều dọc. Về chiều ngang, tất cả DN kinh doanh dưới bất cứ hình thức nào nếu có thu
nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN.Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân
biệt quy mô kinh doanh, nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế TNDN. Với mức
thuế suất thống nhất, DN nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn ( theo số tuyệt
đối) DN có thu nhập thấp.
-Thuế TNDN được sử dụng như một công cụ điều tiết thu nhập, kích thích đầu tư cho
nền kinh tế:
Để tăng phúc lợi xã hội, cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu
nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn.
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN chung cho các chủ thể kinh doah
thuộc mọi thành phần kinh tế tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Bên cạnh đó, Nhà nước áp dụng thuế suất thuế ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu
tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng miền mà Nhà nước cần ưu tiên
phát triển trong từng giai đoạn nhất định. Qua đó, khuyến khích tổ chức, cá nhân bỏ vốn
đầu tư vào các ngành nghề, vùng miền mà nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh
sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ
các DN khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất.
-Thuế TNDN tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN:
Nguồn thu từ thuế TNDN là một bộ phận sản phẩm của xã hội được sáng tạo ra trong quá
trình hoạt động kinh tế, xuất phát từ giá trị mới của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, để đảm bảo cơ sở vững chắc cho nguồn thu từ thuế, biện pháp cơ bản nhất

5
là thúc đẩy phát triển kinh tế, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với xu
hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng. hiệu
quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn
1.1.3. Đặc điểm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm sau đây:
-Thuế TNDN là thuế trực thu:
Khác với các loại thuế gián thu điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ, người
nộp thuế không phải là người chịu thuế thì thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, điều
tiết trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế. Tính chất trực thu của thuế TNDN còn được
biểu hiện ở sự đồng nhất giữa người nộp thuế và người chịu thuế.Nói cách khác, những
doanh nghiệp, tổ chức có thu nhập chịu thuế là người nộp thuế cũng chính là người chịu
thuế
-Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của người nộp thuế:
Số thuế TNDN mà người nộp thuế phải nộp được tính toán dựa trên kết quả hoạt động kinh
doanh của chủ thể đó. Đối với các loại thuế gián thư như thuế XNK, thuế TTĐB, thuế GTGT
được cộng vào giá bán của hàng hóa dịch vụ nên phụ thuộc vào mức độ tiêu dung hàng hóa.
Còn đối với thuế TNDN thì các chủ thể chỉ phải nộp thuế khi có thu nhập chịu thuế, thu
nhập chịu thuế càng nhiều thì số thuế phải nộp càng lớn và ngược lại.
-Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân:
Các cá nhân phát sinh thu nhập từ hoạt động đầu tư như lợi tức cổ phần, lợi nhuận do vốn
góp liên doanh, liên kết,... thì phải chịu thuế thu nhập, cá nhân. Tuy nhiên, số thuế mà các
nhân phải nộp được tính trên phần thu nhập được chia sau khi cơ sở kinh doanh đã nộp thuế
TNDN. Nói cách khác, doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế TNDN cho nhà nước trước rồi mới
chia phần thu nhập đó cho các cá nhân để chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, thuế TNDN
được tính khấu trừ trước thuế TNCN và cũng được xem là một biện pháp để quản lý thu
nhập các nhân.
-Thuế TNDN thường ẩn chứa các chính sác khuyến khích, ưu đãi của nhà nước:
Các chính sách khuyến khích, ưu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội hoặc
tham gia giải quyế các vấn đề cac hội thường được lồng ghép, thiết kế trong quy định pháp
luật về thuế TNDN.Đặc biệt, các ưu đãi thuế TNDN để thu hút đầu tư vào các vùng khó
khăn, khuyến khích phát triển các lĩnh vực theo định hướng, cạnh tranh thu hút đầu tư nước
ngoài thường được thể hiện trong chính sách thuế TNDN của nhiều quốc gia trên thế giới

