143
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC SC BN CHO
ĐỘI TUYN BÓNG R N THÀNH PH H CHÍ MINH
ThS. Nguyn Th Minh Cm1, ThS. Trần Hồng Phước2,
TS. Phạm Thái Vinh1
1 Trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao TP HCM
2 Trưng Trung hc ph thông Chuyên Trần Đại Nghĩa TP HCM
TÓM TT
Bng những test đánh giá chuyên biệt trong môn bóng r, nhóm nghiên cu tiến hành
kiểm tra đánh giá năng lực sc bn ưa khí sc bền chuyên môn cho các VĐV đi tuyn
bóng r n TP HCM, trên cơ sở nhng d liệu thu được so sánh đối chiếu với đội bóng r n
Việt Nam và đội tuyn bóng r n sinh viên M qua đó cung cấp nhng s liu khoa hc cho
nhng nhà chuyên môn nhm phc v cho công tác hun luyn.
T khóa: Sc bn; bóng r n; TP HCM.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức bền một trong những nhân tố của cấu trúc thành tích tầm quan
trọng trong mọi hoạt động ththao. sở của sức bền khnăng huy động năng
lượng. Theo tính chất sử dụng năng lượng, người ta phân chia sức bền thành dạng ưa
khí yếm khí. Trong thi đấu bóng rổ hiện đại yêu cầu cao về cả năng lượng ưa khí
và yếm khí. Nguồn năng lượng yếm khí đóng góp chính trong các đợt nỗ lực đột phá,
bật nhảy, chạy tốc độ tấn công nhanh hoặc lui về phòng thủ, năng lực ưa khí đóng góp
chính vào thời điểm nghỉ giữa hiệp đấu, bóng ra biên, phạm lỗi, ném phạt… Năng
lượng ưa khí VĐV sẽ đảm bảo công suất và hiệu quả thi đấu đến cuối trận đấu.
Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học về ng rổ đã khẳng định sự
chuyển hóa năng lượng ưa khí và yếm khí chỉ đạt hiệu quả cao nhất ở những nhóm cơ
được tham gia tập luyện ưa khí và yếm khí. Do đó, tác giả đã xây dựng cá bài tậpsức
bền chuyên môn dựa trên các bài tập kỹ thuật thực nghiệm huấn luyện sức bền
chuyên môn (yếm khí) trên đối tượng vận động viên đội tuyển nữ quốc gia. Tuy nhiên
việc nghiên cứu xây dựng bài tập thực nghiệm huấn luyện sức bền chuyên môn (ưa
khí) nhằm cải thiện chuyển hóa ưa khí ở các nhóm tham gia hoạt động chuyên môn
chính cho các VĐV bóng rổ cấp cao.
TPHCM được mnh danh cái nôi ca bóng r Việt Nam, đội tuyn bóng r
N TPHCM k thut tt, chiến thuật đa dạng, thi đấu vi tc độ cao các VĐV
rt linh hot. Tính t năm 1998 tr v trước, đội tuyn N luôn chiếm ưu thế tuyệt đối
trong các gii quc gia, nhưng từ thời điểm đó đến nay, đi tuyn TPHCM đã dần
đánh mất ưu thế tuyệt đối ca mình, thành tích tri st không ổn định. Da trên nhng
phân tích và đánh giá chung ca các chuyên gia bóng r hin nay, cho thấy đội tuyn
N bóng r TPHCM thường xung sc vào cui hiệp đấu. Do vy, vic nâng cao sc
bền chuyên môn cho VĐV bóng r N là vấn đề cấp bách đặt ra hin nay. Nhm xây
dng h thng các bài tp phát trin sc bền chuyên môn cho VĐV bóng r N nói
chung VĐV đội tuyn bóng r N TPHCM nói riêng đảm bo hiu quả, đáp ng
được lượng vận động thi đấu trong bóng r.
144
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CN
Trong quá trình nghiên cu nhóm nghiên cứu đã sử dng những phương pháp
nghiên cứu: Phương pháp đọc phân tích tài liệu; Phương pháp kiểm tra phạm;
Phương pháp toán học thống để tiến hành kim tra t cht sc bền ưa khí sc
bn chuyên môn ca các VĐV đội tuyn Bóng r n TP HCM.
Đi tượng nghiên cu: Năng lc sc bn ca c V đội tuyn ng r n
TP HCM.
Khách th nghiên cu: 13 VĐV đi tuyn Bóng r n TP HCM.
2. KT QU NGHIÊN CU
2.1 Xác định các test đánh giá sức bn chuyên môn cho vận động viên đội
tuyn bóng r n thành ph H Chí Minh
H thống test đánh giá năng lc vận đng trong nưc các tài liệu như:
ch đánh sc bn chuyên môn (Nguyn Thế Truyn, 1999), test đánh giá sc bn
chun môn trong môn th thao chu k (Nguyn Thế Truyn, 2001). Nghiên cu
ng dng mt s ch tiêu tuyn chn V bóng rổ nam 13-17 tui TP.HCM
ng Vit Hà, 1999).
Theo GS.TS Lê Văn Lẫm, ngoài các tiêu chí như độ tin cy, tính thông báo ca
test ra, để chn la các ni dung cn kim tra phi da trên nguyên tắc: (1) để tiến
hành đo lường, (2) th so sánh đánh giá theo th, theo khu vc theo các
quc gia khác nhau.
T sở lusnj trên, 3 tiêu chí đ la chn các test: (1) các test kim tra
phi xut bn trong các tài liệu có uy tín trong cũng như ngoài nước và có độ tin cy,
(2) có phương tin kiểm tra, (3) có thang điểm hay kết qu ca các đội tuyn bóng r
hiện đại tiêu biu của các nước để so sánh.
Kết qu phng vn đ xác định các test đánh giá sức bn chuyên môn
ớc đu tng hợp được 12 test th dung đ đánh giá sức bn chuyên môn
cho VĐV. Các test la chọn bước đầu đều tính kh thi trong điều kin thc tin
của các đội tuyn bóng r ti Vit Nam.
Nhm la chọn đưc h thống test có đủ các yêu cu cn thiết: tính khách quan,
tính thông báo, độ tin cậy… đề tài đã sử dng tiếp các phương pháp:
Phương pháp phng vn: nhm tham kho ý kiến các chuyên n, các n
khoa hc.
Để tăng độ tin cy trong vic la chọn test đánh giá sc bn chuyên môn, chúng
tôi tiến hành phng vn các HLV, các nhà chuyên môn trng tài. Kết qu phng vn
đưc trình bày bng 1
145
Bng 1: Kết qu la chọn test đánh giá sc bn chuyên môn ca vận động viên đội tuyn n
bóng r thành ph H Chí Minh
Ghi chú: Các test đánh dấu * không được lựa chọn.
Qua bảng 1 cho thấy: trong 12 test đưa ra phỏng vấn chỉ có 6 test là số 1, 2, 4,
7, 8, test 12 số phiếu vượt 80% số ý kiến tán đồng. Còn lại các test khác có
số phiếu tán thành ít hơn. Do đó đề tài lựa chọn các test dùng để kiểm tra sức bền
chuyên môn cho VĐV đội tuyển bóng rổ nữ TP.HCM, đó là:
1. Drill test (s)
2. VO2max
3. Công suất yếm khí lactic (RPM)
4. Ném phạt (vào /30)
5. Dẫn bóng s)
6. Trượt phòng thủ (s)
2.2 Thc trng sc bn chuyên môn của VĐV đội tuyn bóng r n
TP.HCM
a. Thc trng sc bền ưa khí
Nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm tra thực trạng năng lực sức bền cho các VĐV
đội tuyển bóng rổ nữ TP HCM qua các test chuyên biệt, sau đó tiến hành so sánh thành
thực trạng về thành ch của đội tuyển ng rổ nữ TP HCM với 1 số thông số về thành
ch đội tuyển ng rổ nn i, tuyển Quốc Gia. Kết quả thu được thhin bảng sau:
STT
Nội dung test
Số phiếu
Tỷ lệ
(%)
Phát ra
Thu về
Đồng Ý
1.
Drill test (s)
25
24
20
83,3%
2.
VO2max
25
24
21
87,5%
3.
Di chuyển chuyền bắt bóng trong
vòng 30 giây
25
24
13
54,1%*
4.
Công suất yếm khí lactic
(RPM)
25
24
24
100%
5.
Ném rổ 2 điểm 5 vị trí
(điểm/phút)
25
24
15
62,5%*
6.
Di chuyển ném rổ 3 điểm 5 vị trí
(lần vào/ phút)
25
24
11
45,8%*
7.
Ném phạt (vào /30)
25
24
22
91,6%
8.
Dẫn bóng (s)
25
24
24
100%
9.
Ném rổ tại chỗ 2 điểm 30 lần cự
ly 5.8m (slvr)
25
24
11
45.8%*
10.
Nhảy ném rổ tại chỗ 2 điểm 30
lần cự ly 5.8m (slvr)
25
24
13
54.1%*
11.
Ném rổ 3 điểm 30 lần (slvr)
25
24
15
62.5%*
12.
Trượt phòng thủ (s)
25
24
24
100%
146
Bng 2: Thc trng sc bền ưa khí của VĐV đội tuyn bóng r n TP.HCM mt s đội
bóng r n
Nội dung
kiểm tra
Hậu vệ
X
Tiền phong
X
Trung phong
X
Toàn đội
X
vo2max kg
(ml.kg1.min-1)
47,3 ±4,23
43,36±4,11
43,79 ± 3,94
44,67± 4,18
45,69±3,31
46,18±4,29
40,32 ± 0,86
44,86 ±4,05
51,1 ± 1,87
53,7 ± 3,35
51,4 ± 4,05
52.2 ± 0.15
Nhận xét: bảng 2 ta thấy, sức bền ưa khí của V đội tuyển ng rổ nữ
TP.HCM không cao tất cả các vị trí. Giá trị trung bình thành tích của các vị trí của
đội tuyển bóng rổ TP.HCM đều thấp so với đội tuyển Yên Bái và đội tuyển Quốc gia
khá nhiều. Như vậy, sức bền ưa khí của đội tuyển TP.HCM cần thiết phải cải thiện để
đáp ứng nhu cầu vận động ngày càng cao trong thi đấu bóng rổ hiện đại.
b. Thực trạng và sức bền chuyên môn
Để đánh giá việc phát triển sức bền chuyên môn cho các VĐV đội tuyển bóng
rổ nữ TP.HCM, đề tài triển khai việc dùng các test chuyên biệt trong công tác kiểm
tra đánh giá môn bóng rổ Việt nam cũng như trên thế giới để kiểm tra trình độ sức
bền chuyên môn cho các VĐV đội tuyển bóng rổ nữ TP.HCM. Qua các chỉ số thu
được nhóm nghiên cứu tiến hành so sánh một số chỉ các test được sử dụng với đội
tuyển bóng rổ nữ Yên Bái, đội tuyển Quốc gia và đội sinh viên Mỹ.
Để việc kiểm tra đảm bảo tính khách quan, chính xác tránh được sự chi phối
của nhiều yếu tố chủ quan, đề tài đã tiến hành cùng sự giúp đỡ của Ban huấn luyện
đội tuyển bóng rổ TP.HCM tại nhà thi đấu Trường ĐHSP TDTT - TP.HCM,
các dụng cụ kiểm tra đồng nhất, đạt tiêu chuẩn, kết quả được trình bày ở bảng 3.
Bng 3: Thc trng sc bn chuyên môn của các VĐV đội tuyn TP.HCM mt s khách
th so sánh
Stt
Kết quả
TP.HCM
X
A
YB
X
B
Tuyển QG
X
B
SV Mỹ
X
B
1
Drill test (s)
34,85±0,96
34,97±0,51
32.3±0.25
31.2
2
VO2max
2,56±0,55
2,62±0,23
3
Dẫn bóng (s)
7.96 ±0.30
8,16±0,33
7.90 ±0/25
7.6
4
Ném phạt (quả/30)
20,38±1,45
22,33±1,52
23.91±1.9
5
Trượt phòng thủ (s)
10.04±0.55
11,48±0,50
10.01±0.65
8.4
6
Công suất yếm khí (RMP)
7,57±0,51
7,53± 0,60
147
2.3 Bàn luận về kết quả nghiên cứu thực trạng sức bền chuyên môn của đội
tuyển bóng rổ nữ TP.HCM
a. Thực trạng sức bền ưa khí của VĐV bóng rổ đội tuyển TP.HCM.
Khả năng hấp thoxy tối đa phản ánh năng lực của hệ thống tim mạch, phổi
trong việc cung cấp máu, vận chuyển oxy chất dinh dưỡng tới các hoạt động
khi tập luyện. Các bài tập ưa khí sẽ giúp cải thiện chức năng tim phổi và khả năng trao
đổi chất giữa máu tế bào. Qua phân tích phần tổng quan cho thấy lượng vận động
trong thi đấu bóng rổ đỉnh cao rất lớn và thời gian kéo dài (khoảng 1,5giờ) do đó, các
VĐV cần có sức bền tim mạch tốt. Hơn nữa, năng lực ưa khí tốt sẽ giúp cơ thể phục
hồi nhanh chóng sau các đợt nỗ lực tối đa (trong thi đấu) giúp các VĐV tiết kiệm
hồi phục Glycogen trong cơ nên đảm bảo năng lượng dự trữ cho các hoạt động cường
độ cao tới cuối trận đấu. Đồng thời giúp cơ thể hồi phục nhanh chóng sau các buổi tập
hay thi đấu căng thẳng và tang khả năng phòng tránh chấn thương.
Nhìn vào bảng 1 thành tích sức bền ưa khí đội tuyển TP.HCM: nhóm hậu vệ có
sức bền ưa khí (47.3±4.23) tốt hơn so với các vị trí tiền phong (3.36±4.11) và Trung
phong (43.79±3.94).Theo Maclarren (1990) các VĐV hậu vệ phải sức bền tim
mạch tốt hơn các VĐV khác bởi họ giữ bóng chính, dẫn dắt lối chơi cho toàn đội
nên các VĐV này phải có thể lực tốt để tư duy sáng tạo và sang suốt xử lý tình huống
hoàn hảo cho tới cuối trận đấu. Tuy nhiên, khả năng hấp thu oxy ở tất cả các vị trí của
đội TP.HCM đều thấp hơn đội tuyển Quốc gia vị trí Tiền phong các chỉ số về sức
bền ưa khí của các VĐV bóng rổ nữ TP.HCM còn kém hơn các VĐV bóng rổ nữ Yên
Bái. Như vậy, sức bền ưa khí của đội TP.HCM cần tiếp tục được cải thiện trong các
chu kì huấn luyện tiếp theo.
b. Thực trạng sức bền ưa khí của VĐV bóng rổ đội tuyển TP.HCM
Test ném phạt tnh tích của đội TP HCM: 20,38±1,45 cao hơn so với thành tích
của đội tuyển bóng rổ nn bái 22,33±1,52 đội tuyển Việt Nam (23,9 ± 1,9).
Test dẫn bóng thành tích của đội nữ TP.HCM khá tốt 7.96 ±0.30 tốt hơn đội
tuyển Yên Bái (8,16±0,33) và thấp hơn đội tuyển Quốc gia (7,90 ± 0,25) và cũng thấp
hơn đội tuyển sinh viên Mỹ (7,6s).
Test trượt phòng thủ đội nữ TP.HCM khá tốt (10,4 ± 0,55) thành tích xấp xỉ đội
tuyển Quốc gia (10,01 ± 0,65) tốt hơn đội Yên bái (11,48±0,50) trong khi đó vẫn
kém xa thành tích đội tuyển sinh viên Mỹ (8,4 giây).
Test Drill test đội nữ TP.HCM có thành tích (34,85±0,96) ngang với đội tuyển
Yên bái (34,97±0,51) nhưng vẫn còn kém xa đội tuyển Quốc gia (32.3±0.25) đội
tuyển sinh viên Mỹ (31,2).
Test VO2max cho thấy thành tích thu được giữa 2 đội tương ứng ngang nhau
sự chênh lệch không đáng kể giữa 2 đội TP.HCM (2,56±0,55) Yên Bái
(2,62±0,23)
3. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra thực trạng
về năng lực sức bền cho cácVĐV đội tuyển bóng rổ nữ TP.HCM và qua các giai đoạn
phân tích và so sánh thành tích thu được với các đội tuyển bóng rổ nữ: Yên Bái, Quốc