ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
284
Tp chí Khoa hc Trưng Đi hc Quc tế Hng Bàng S Đc bit: Hi ngh Khoa hc Tui tr Ln th 1 - 5/2024
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.KHTT.2024.033
ĐÁNH GIÁ TÍNH CHÍNH XÁC VÀ TÍNH ĐỒNG NHẤT CỦA CÁC PHƯƠNG
PHÁP PHÂN LOẠI BỆNH NHA CHU
Hồ ThTrúc Vy, Dương Thị Minh Hiền, Trn Quốc Minh,
Nguyễn Thị Kim Xuân và Thái Hoàng Phước Thảo
Trường Đại hc Quốc tế Hồng Bàng
TÓM TẮT
Đặt vn đề: Năm 2017, bảng phân loại bệnh nha chu bệnh implant được hiệp hi nha chu châu
âu hiệp hi nha chu mỹ ra đời phát triển từ phân loại quốc tế về bệnh nha chu năm 1999. Bảng
phân loại năm 2017 cập nhật những kiến thc, kỹ thuật mới, tuy nhiên, việc áp dụng chúng trên thực
hành lâm sàng vẫn còn nhiều khó khăn. Mục tiêu nghiên cu: nghiên cu này đánh giá tính khả thi
hiệu quả ca phân loại bệnh nha chu năm 2017 so sánh với phân loại bệnh nha chu năm 1999.
đối tượng và phương pháp nghiên cu: Nghiên cu tiến cu thực hiện trên 60 sinh viên Khoa Răng
Hàm Mặt-Trường Đại hc Quốc tế Hồng Bàng được thu thập mẫu từ tháng 10/2022 tới 01/2023 đã
được đnh chuẩn để sử dụng hai bảng phân loại để chẩn đoán năm bệnh án nha chu. tính đồng nht
giữa hai bảng phân loại được thực hiện hai ln cách nhau ít nht 2 tháng. Tỷ lệ bỏ mẫu <10%.
kappa test kiểm đnh t-test bắt cặp được sử dụng. Kết quả: tính chính xác ca chẩn đoán bệnh nha
chu theo phân loại 1999 đạt 79.6±16.8%, trong khi đó theo phân loại 2017 là 74±16.4%, không
khác biệt ý nghĩa thống kê. tính đồng nht ca phân loại 1999 cao hơn phân loại 2017 khác biệt
có ý nghĩa thống kê (78±13.7% > 75.5±16.5%; p<0.05). Trong đó, mc đ tiến triển ca phân loại
2017 thp hơn 1999 (73,9±23.4% và 85.7±20.1%; p>0.05), hai yếu tố đ lan rng và giai đoạn thì
ngược lại với tỷ lệ ca phân loại 2017 và 1999 ln lượt là 80±22.3% và 77.8±22.4%; 72.6±22.9%
70.4±20.1%; p>0.05). Kết luận: bảng phân loại năm 2017 khả năng lặp lại kém hơn đ
chính xác cũng kém hơn so với bảng phân loại 1999. do đó, quy trình chẩn đoán theo bảng phân loại
2017 cn được nghiên cu và thử nghiệm để đạt được tính đồng nht cao hơn.
Từ khóa: phân loại bệnh nha chu, tính đồng nht, tính chính xác
EVALUATION OF THE ACCURACY AND CONSISTENCY OF
PERIODONTAL CLASSIFICATION METHODS
Ho Thi Truc Vy, Duong Thi Minh Hien, Tran Quoc Minh,
Nguyen Thi Kim Xuân and Thái Hoang Phuoc Thao
ABSTRACT
Background: In 2017, the European Society of Periodontology and the American Society of
Periodontology established a new classification of periodontal and implant diseases, an evolution
from the 1999 Classification of Periodontal Disease. Although the 2017 classification introduced new
ideas, knowledge, and techniques, its complex nature hinders clinical application. Objectives: This
study aims to evaluate the accuracy and consistency of the 2017 periodontal disease classification in
comparison with the 1999 classification. Materials and method: We conducted a prospective study
on 60 students from the Faculty of Odonto-Stomatology at Hong Bang International University. The
samples were collected from October 2022 to January 2023. Participants were trained to use two
Tác giả liên hệ: ThS. Thái Hoàng Phưc Thảo, Email: thaothp@hiu.vn
(Ngày nhận bài: 20/03/2024; Ngày nhận bản sửa: 15/04/2024; Ngày duyệt đăng: 24/04/2024)
Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
285
Tp chí Khoa hc Trưng Đi hc Quc tế Hng Bàng S Đc bit: Hi ngh Khoa hc Tui tr Ln th 1 - 5/2024
classification tables to diagnose five periodontal records. The consistency between two classifications
was examined twice, with at least a two-month gap. The sample dropout rate was less than 10%.
Kappa test and paired t-test were employed for analysis. Results: The accuracy of periodontal disease
diagnosis according to the 1999 classification was 79.6 ± 16.8%, while it was 74 ± 16.4% for the
2017 classification, showing no statistically significant difference. The general consistency of the
1999 classification was higher than the 2017 classification, which was statistically significant (78 ±
13.7% > 75.5 ± 16.5%; p < 0.05). Interestingly, the level of progression of the 2017 classification
was lower than that of the 1999 classification (73.9 ± 23.4% and 85.7 ± 20.1%; p > 0.05). The
localized/generalized and stage factors showed opposite rates in the 2017 and 1999 classifications
(80 ± 22.3% and 77.8 ± 22.4%, respectively; 72.6 ± 22.9% and 70.4 ± 20.1%; p > 0.05). Conclusion:
The 2017 classification exhibits lower consistency and accuracy than the 1999 classification. Hence,
further research and testing are needed to enhance the uniformity of the diagnostic process according
to the 2017 classification.
Keywords: Classification of periodontal diseases, consistency, accuracy
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nha chu mt trong những bệnh răng miệng ph biến Việt Nam, cng như các nưc khác
trên thế gii. Theo điu tra dch tễ hc, t lệ người mắc viêm nha chu trong dân số khá cao [32, 33].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Th Xuân Mai và cng sự ti Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ
Ch Minh năm 2017, trong tng số 277 bệnh nhân viêm nha chu (VNC) đến khám ln đu ti bệnh
viện, tỷ lệ bệnh nhân VNC mức đ nặng 53%, mức đ trung bnh 31.8%, mức đ nhẹ 15.2%
[32]. T đ, ta thấy rng nhu cu điu tr viêm nha chu của người dân khá cao. Trưc khi đưa ra được
kế hoch điu tr hiệu quả, bác sĩ Răng Hàm Mặt (RHM) cn nhận biết được các vấn đ hiện ti của
bệnh nhân, cng như cn xác đnh những yếu tảnh hưng đến bệnh l răng miệng ni chung
bệnh nha chu ni riêng. Điu này giúp các bác đưa ra chn đoán lâm sàng chnh xác và nhân hoá
kế hoch điu tr ph hợp vi tnh trng của mỗi bệnh nhân [3].
Bảng phân loi bệnh nha chu năm 1999 tng được sử dụng đ chn đoán điu tr viêm nha chu.
Tuy nhiên, bảng phân loi này c những khuyết đim nhất đnh như các chn đoán hay trng lắp, các
tiêu ch chn đoán chưa ràng [4]. V thế, bảng phân loi bệnh nha chu năm 2017 được cân nhắc
như mt giải pháp khắc phục những khuyết đim của bảng phân loi viêm nha chu 1999 [4]. Mt số
bài báo v ưu đim của bảng phân loi bệnh nha chu bệnh implant mi năm 2017 so vi bảng phân
loi bệnh nha chu năm 1999 cng được báo cáo [5]. Hệ thống phân loi năm 2017 v bệnh tnh
trng nha chu bệnh quanh implant đ được phát trin đđáp ứng những tiến b v kiến thức t
nghiên cứu sinh hc lâm sàng được cập nhật t phân loi quốc tế v bệnh nha chu năm 1999. Mục
đch được xác đnh bi Liên đoàn nha chu châu Âu (EFP) và Hiệp hôi nha chu Hoa K (AAP) là áp
dụng mt hnh đơn giản ha đ to ra mt hệ thống c th được ứng dụng trong thực hành nha
khoa ni chung, môi trường mà trên 95% bệnh nha chu được chn đoán và điu tr [6].
Mục đch của bảng phân loi bệnh là đ giúp cho việc giao tiếp giữa giảng viên, sinh viên, bác sĩ lâm
sàng, nghiên cứu sinh nên phân loi được ứng dụng cn c tnh hữu ch, dễ hiu, và dễ sử dụng trong
bối cảnh lâm sàng. Ngoài ra, việc áp dụng kiến thức mi mt hệ thống mi luôn đi kèm vi những
thách thức nhất đnh, bao gồm trnh đnhận thức, kh khăn vmặt kỹ thuật, tnh khả thi khi ứng
dụng và sự khác biệt thực tế giữa l thuyết và thực hành [7]. V vậy, nghiên cứu này được thực hiện
vi mục tiêu đánh giá tnh khả thi và hiệu quả của phân loi bệnh nha chu mi trong cơ s thực hành
đi hc.
Tuy nhiên, cho đến nay,  nưc ta, chưa c nghiên cứu v tnh khả thi hiệu quả của phân loi bệnh
nha chu mi trong cơ s thực hành đi hc. Do đ, nghiên cứu này đặt mục tiêu tng quát: Đánh giá
ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
286
Tp chí Khoa hc Trưng Đi hc Quc tế Hng Bàng S Đc bit: Hi ngh Khoa hc Tui tr Ln th 1 - 5/2024
tnh khả thi và hiệu quả của phân loi bệnh nha chu mi trong cơ s thực hành đi hc. Các mục tiêu
cụ th như sau:
(1) Xác đnh đ chnh xác của chn đoán viêm nha chu theo phân loi bệnh nha chu năm 1999 và
bảng phân loi bệnh nha chu và bệnh implant năm 2017.
(2) Xác đnh đ đồng nhất của chn đoán viêm nha chu theo phân loi bệnh nha chu năm 1999 và
bảng phân loi bệnh nha chu và bệnh implant năm 2017
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế cắt ngang mô tả và phân tch, so sánh vào tháng 10/2022 ti tháng 01/2023
ti Trường Đi hc Quốc tế Hồng Bàng. Đối tượng nghiên cứu sinh viên Khoa Răng Hàm Mt
Tờng Đi hc Quốc tế Hồng Bàng.
Mẫu được lấy toàn b vi tiêu ch chn mẫu: (1) Sinh viên RHM trường Đi hc Quốc tế Hồng Bàng
đ hoàn thành hc phn l thuyết Nha chu. (2) Đ hoàn thành hc phn l thuyết Nha chu. (3) Được
huấn luyện đnh chun sử dụng bảng phân loi bệnh nha chu năm 1999 và bảng phân loi bệnh nha
chu và bệnh implant năm 2017. (4) Đồng  tham gia nghiên cứu. Tiêu ch loi tr: (1) Không đủ tiêu
chun trong huấn luyện đnh chun sử dụng bảng phân loi bệnh nha chu năm 1999 bảng phân
loi bệnh nha chu và bệnh implant năm 2017. (2) Không đồng  tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tnh chnh xác được thực hiện bng cách so sánh chn đoán viêm nha chu của đối tượng nghiên cứu
vi chn đoán chun vàng của bệnh án tương ứng, được thực hiện bi bác RHM – giảng viên b
môn Nha chu, Khoa RHM, Trường Đi hc Quốc tế Hồng Bàng. Sợng bệnh án 05 bệnh án
được tnh trên thang đim 30 vi mỗi bệnh án gồm: (1) Chn đoán theo phân loi bệnh nha chu năm
1999: gồm 3 thành phn, mỗi thành phn đúng tương đương 1 đim, (2) Chn đoán theo bảng phân
loi bệnh nha chu và bệnh implant năm 2017: gồm 3 thành phn, mỗi thành phn đúng tương đương
1 đim.
Tnh đồng nhất được thực hiện bng cách đối chiếu kết quả chn đoán của đối tượng nghiên cứu giữa
2 ln thực hiện bài test cách nhau 2-3 tháng. Đánh giá tnh đồng nhất sau 2 ln thực hiện bài kim tra
chn đoán viêm nha chu.
2.3. Phân tích số liu
Hệ số Cohen’s Kappa hay chsố tnh toán đ đồng thuận giữa hai biến đánh giá được sử dụng vi
công thức như sau:
k = 𝑃0 −𝑃𝑒
1− 𝑃𝑒
k: ch số đánh giá sự tương đồng giữa các nhận đnh
P0 =
𝑎+𝑑
𝑎+𝑏+𝑐+𝑑
P0: xác suất đồng thuận quan sát được giữa các biến nhận đnh
Pe = Pyes + Pno
Pe: xác suất đồng thuận ngẫu nhiên
Pyes: 𝑎 + 𝑏
𝑎+𝑏+𝑐+𝑑 X 𝑎 + 𝑐
𝑎+𝑏+𝑐+𝑑
Pno: 𝑐 + 𝑑
𝑎+𝑏+𝑐+𝑑 X 𝑏 + 𝑑
𝑎+𝑏+𝑐+𝑑
Pyes: Xác suất đồng thuận “c” ngẫu nhiên
Pno: Xác suất đồng thuận “không” ngẫu nhiên
a: Số ln người đc A và B đu ni “Yes”
b: Số ln người đc A ni ni “Yes” , người đc B ni “No”
c: Số ln người đc A ni ni “No” , người đc B ni “Yes”
Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
287
Tp chí Khoa hc Trưng Đi hc Quc tế Hng Bàng S Đc bit: Hi ngh Khoa hc Tui tr Ln th 1 - 5/2024
d: Số ln người đc A và B đu ni “No”
Hệ số Fleiss Kappa: thưc đo thống đánh giá đ tin cậy của sự đồng nhất khi phân loi của t 2
biến đánh giá tr lên.
k= 𝑃
−𝑃𝑒
1− 𝑃𝑒
1 𝑃𝑒
: Mức đ đồng thuận l tưng c th đt được
𝑃
𝑃𝑒
: Mức đ đồng thuận thực tế đt được
Bảng 1. Ý nghĩa hệ số kappa
Giá trị
Độ tương đồng
<0
Không tương đồng
0.01- 0.2
Thấp
0.21 - 0.4
Dưi trung bnh
0.4 1- 0.6
Trung bnh, va phải
0.61 - 0.8
Tốt
0.81 - 1
Rất tốt
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tnh đồng nhất của phân loi bệnh nha chu năm 1999 cao hơn c  nghĩa thống so vi phân loi
bệnh nha chu năm 2017. Kết quả được th hiện qua bảng sau:
Bảng 2. Kết quả tnh đồng nhất của 2 phương pháp phân loi bệnh nha chu năm 1999 và 2017.
Yếu tố chẩn đoán
Số mẫu
Tính đồng nhất
Phân loi 1999
46
78±13.7%
p<0.05
Phân loi 2017
46
75.5±16.5%
Các yếu tố chn đoán trong hai bảng phân loi c tnh đồng nhất khác nhau. Đối vi yếu tố dng bệnh
nha chu được th hiện qua tnh chất mn tnh/tấn công trong phân loi bệnh năm 1999 c tnh đồng
nhất cao hơn mức đ tiến trin A/B/C trong phân loi bệnh 2017. Trong khi đ, hai yếu tố chn đoán
cn li, trong đ, yếu tố giai đon bệnh nhẹ/trung bnh/nặng và yếu tố mức đ lan rng khu trú/toàn
thphân loi 1999 c tnh đồng nhất thấp hơn yếu tố giai đon bệnh 1/2/3/4 mức đ lan rng
khu trú/toàn th/dng răng cối ln-răng cửa  phân loi 2017.
Bảng 3. Kết quả tnh đồng nhất của các thành phn yếu tố chn đoán theo phương pháp phân loi
bệnh nha chu năm 1999 và 2017.
Yếu tố chẩn đoán
Số mẫu
Tính đồng nhất
Dng (1999)
46
85.7±20.1%,
Mức đ tiến trin (2017)
46
73.9±23.4%
Giai đon bệnh (1999)
46
70.4±20.1%
Giai đon bệnh (2017)
46
72.6±22.9%
Mức đ lan rng (1999)
46
77.8±22.4%
Mức đ lan rng (2017)
46
80±22.3%
p>0.05
ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
288
Tp chí Khoa hc Trưng Đi hc Quc tế Hng Bàng S Đc bit: Hi ngh Khoa hc Tui tr Ln th 1 - 5/2024
Tnh chnh xác của phân loi bệnh nha chu năm 1999 cao hơn c nghĩa thống kê so vi phân loi
bệnh nha chu năm 2017. Kết quả được th hiện qua bảng sau:
Bảng 4. Kết quả tnh chnh xác của 2 phương pháp phân loi bệnh nha chu năm 1999 và 2017.
Yếu tố chẩn đoán
Số mẫu
Tính chính xác
Phân loi 1999
60
79.6±16.8%
p<0.05
Phân loi 2017
60
74±16.4%
Các yếu tố chn đoán trong hai bảng phân loi c tnh chnh c khác nhau. Đối vi yếu tố dng bệnh
nha chu được th hiện qua tnh chất mn tnh/tấn công và yếu tố giai đon bệnh nhẹ/trung bnh/nặng
trong phân loi bệnh m 1999 c chnh xác cao hơn mức đ tiến trin A/B/C yếu tố giai đon
bệnh 1/2/3/4 trong phân loi bệnh 2017. Trong khi đ, yếu tố mức đ lan rng khu trú/toàn thphân
loi 1999 c tnh chnh xác thấp hơn mức đ lan rng khu trú/toàn th/ dng răng cối ln-răng cửa
phân loi 2017.
Bảng 5. Kết quả tnh chnh xác của các thành phn yếu tố chn đoán theo phương pháp phân loi
bệnh nha chu năm 1999 và 2017
Yếu tố chẩn đoán
Số mẫu
Tính chính xác
Dng (1999)
60
88±18.1%,
Mức đ tiến trin (2017)
60
63.7±19.7%
Giai đon bệnh (1999)
60
72.7±23.3%
Giai đon bệnh (2017)
60
70.3±26.9%
Mức đ lan rng (1999)
60
78±24.6%
Mức đ lan rng (2017)
60
88±19.9%
p>0.05
4. BÀN LUẬN
Bảng phân loi bệnh nha chu là công cụ cn thiết đ đưa ra chn đoán chnh xác, t đ, kế hoch điu
tr chnh xác và ph hợp vi mỗi bệnh nhân. Do đ, bảng phân loi bệnh nha chu phải c các tiêu ch
ràng quy trnh đưa ra kết luận ph hợp, bảng phân loi bệnh ngoài sử dụng trên lâm sàng,
cn phải c th được sử dụng trong nghiên cứu [5]. So sánh bảng phân loi bệnh mi c
công việc cn thiết đ đánh giá khả năng áp dụng thực tiễn của n vào các trường hợp bệnh nhân cụ
th, bao gồm yếu tố nguy cơ, đ trm trng, đ lan rng và đ tiến trin của bệnh [8].
Việc phân loi các bệnh nha chu rất kh tất ccác hthống phân loi t trưc đến nay đu c
những đim không hoàn hảo [3]. Phân loi bệnh nha chu năm 1999 và các tnh trng bệnh c mt số
hn chế liên quan đến tnh chất trng lặp giữa các tiêu ch của bệnh, cng to ra mt số nhm lẫn giữa
các bác lâm sàng đchn đoán đúng trường hợp bệnh. Mt nhược đim khác không nêu tác
đng của các yếu tố nguy (v dụ: Hút thuốc, Tiu đường, v.v.). Tnh trng / Sức khỏe quanh implant
không được đưa vào phân loi năm 1999 như bệnh nha chu và các bệnh quanh implant c kiu hnh
vi sinh vật gn như giống nhau. Việc phân loi không đưa ra kế hoch điu tr chnh xác v n ph
thuc vào việc chn đoán đúng bệnh. Tất cả những kh khăn này đ dẫn đến việc cải thiện phân loi
năm 1999 được đồng thành lập bi Hiệp hi Nha chu Hoa K (AAP) và Hiệp hi Nha chu Châu Âu
(EFP) [9].
Nghiên cứu này cho thấy tnh đồng nhất giữa tiêu ch dng bệnh của phân loi 1999 cao hơn mức đ
tiến trin của phân loi 2017 c nghĩa thống (p= 0.007 <0.05). Sự khác biệt này do các tiêu
ch của phân loi năm 2017 c thêm yếu tố t lệ mất xương trên phim theo tui mức đ phá hủy
của mô nha chu so vi màng sinh hc. Đối vi các đối tượng va được ph cập kiến thức và kỹ năng
chn đoán, đây là những yếu tố cn khá mơ hồ kh áp dụng trong bối cảnh lâm sàng so vi phân