Danh từ và Tính từ: cái nào đứng trước ?
Tienganh360.com: Tính t trong tiếng Anh thường đứng trước danh từ được
đặt ở vị trí “modifier” hay “attributivebổ nghĩa. Do đó chúng ta thường nói:
* Getting all the way round Brazil in five working days provedan impossible
mission.
* He asked me a number of difficult questions.
* I was sitting next to the open window which I couldn’t close.
Mission impossible, nếu tôi nhớ không nhầm thì ban đầu đây tên của một series
trên truyền hình Mỹ và sau đó được chuyển thành phim. Trên thc tế chẳng có lý
do gì cho việc đảo tính từ ra đằng sau danh từ trong trường hợp này ngoi trừ để
tạo ấn tượng. Nó thu hút sự cý của người nghe.
Các trường hp ngoại lệ: tính từ đứng dau sanh từ
Các tính từ bổ nghĩa được đặt sau động từ to be (và một số động từ đặc biệt khác
Copular verbs). N vậy chúng ta có :
* The mission was impossible.
* All the questions he asked were difficult.
* The window remained open.
Động từ liên kết - copular verbs, nối tính từ với chủ ngữ, thường miêu ttrạng
thái của một vật hay một người nào đó. Chúng gồm các động từ :be, seem,
appear, look, sound, smell, taste, feel, get, become, stay, remain, keep, grow,
go, turn. Chúng ta có các ví dụ sau:
* The policemen became angry.
* The suspects remained calm although I could see that they were anxious.
* The soup looked, smelt and tasted good.
Các tính từ bổ nghĩa cũng có các từ bổ nghĩa thêm cho chính nó, ví dụ để diễn tả
nghĩa “capable of achieving first-class degrees– có khả năng đạt được bằng hạng
nhất, thì nó thường được dùng với cả cụm từ này đứng đằng sau danh từ, thay vì
đứng trước danh tmà nó bổ nghĩa cho:
* We are recruiting students capable of achieving first-class degrees.
Không nói: We are recruiting capable of achieving first class degree students.
Nhưng: She was a capable student.
* I used to live in a house next to the Royal Opera House.
Không nói: I used to live in a next to the Royal Opera House house.
Nhưng: I live quite near you. In the next street, in fact.
Tương tự các tính từ ở dạng phân từ 2 (phân từ quá khứ) cũng được đặt sau danh từ
mà nó bnghĩa:
* The people questioned about the incident gave very vivid accounts of what had
happened.
* The issues discussed at the meeting all had some bearing on world peace.
Trong cbốn ví dụ trên có lẽ cách thông thường hơn là dùng một mệnh đề quan hệ
(a relative clause):
* We are recruiting students who are capable of achieving first-class degrees.
* I used to live in a house which was next to the Royal Opera House.
* The people who were questioned about the incident gave vivid accounts of what
had happened.
* The issues that were discussed at the meeting all had some bearing on world
peace.
Và cuối cùng, các tính từ đi sau hầu hết các danh từ đo lường và sau các từ có tiền
tố some-, any- no-: