intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương Bài giảng Nghiệp vụ phục vụ ăn uống

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:72

417
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương Bài giảng Nghiệp vụ phục vụ ăn uống tóm tắt nội dung chính của môn học qua 5 chương: Chương 1 - Khái quát về nhu cầu ăn uống và kinh doanh ăn uống, chương 2 - Kiến thức về thức uống, chương 3 - Kỹ thuật phục vụ ăn uống, chương 4 - Tổ chức và phục vụ các loại tiệc, chương 5 - Ghi phiếu đặt ăn. Cuối mỗi chương có câu hỏi ôn tập. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương Bài giảng Nghiệp vụ phục vụ ăn uống

  1. CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT MÔN HỌC 1. Tên môn học: NGHIỆP VỤ PHỤC VỤ ĂN UỐNG 2. Mã môn học 3. Số ĐVHT:  75 4. Thời điểm thực hiện: Học kỳ 2­ năm thứ 2 5. Thời gian: Số tiết / ĐVHT/ tuần: 5, tổng số 15 tuần 6. Mục đích của môn học * Kiến thức ­ Người học kiến thức cơ bản về nhà hàng. ­  Trình bày được kỹ thuật đặt bàn và phục vụ khách tại nhà hàng. * Kỹ năng Vận dụng được kiến thức thực hiện tốt các kỹ thuật và nghiệp vụ đã được học trong quá trình phục vụ khách. * Thái độ Yêu thích nghề nghiệp của mình, siêng năng học hỏi các kỹ thuật phục vụ ăn uống chuyên nghiệp. 7. Điều kiện tiên quyết: Học sau học phần: Phương pháp xây dựng thực đơn. 8. Mô tả môn học: 8.1. Tóm tắt nội dung chính của môn học: Nội dung học phần bao gồm: ­ Khái quát về nhu cầu ăn uống và kinh doanh ăn uống ­ Kiến thức về thức uống ­ Kỹ thuật phục vụ ăn uống ­ Tổ chức và phục vụ các loại tiệc ­ Ghi phiếu đặt ăn
  2. 8.2. Phân bố chương trình: Hình thức tổ chức dạy học môn học Lên lớp Nội dung Lý  Kiểm  Tổng cộng Bài tập thuyết tra Chương 1. Khái quát về nhu cầu ăn  5 5 uống và kinh doanh ăn uống. Chương  2. Kiến thức về thức uống 8 4 2 14 Chương 3. Kỹ thuật phục vụ ăn  12 15 4 31 uống Chương  4. Tổ chức và phục vụ các  8 8 16 loại tiệc Chương 5. Ghi phiếu đặt ăn 3 3 3 9 Tổng cộng 36 30 9 75 9. Kế hoạch lên lớp Lý thuyết Bài tập/Thực hành Kiểm tra Tổng số 36 30 9 75 10. Phương pháp dạy và học
  3. 10.1. Giáo viên: Sử dụng phương pháp: thuyết trình, giảng giải, phát vấn, đàm thoại. Xây dựng đề cương môn học đến từng bài theo mỗi tuần. Khái quát mục tiêu, những nội dung chính của bài học trong giờ lý thuyết. Xây dựng các bài tập, thực hành và bài tập tình huống của học phần, hướng dẫn học sinh thực hành và thực hiện bài  tập tình huống Giới thiệu giáo trình để học sinh đọc trước khi nghe giảng lý thuyết, giúp học sinh xác định tài liệu cần đọc thêm. Đánh giá kết quả học tập của học sinh. 10.2. Học sinh: Lập kế hoạch học tập cho đến từng bài theo mỗi tuần, nắm bắt và thực hiện các yêu cầu của môn học, bài học, giờ  học; xác định và đọc trước các tài liệu theo hướng dẫn để chuẩn bị cho việc nghe giảng. Nghe giảng lý thuyết, ghi chép đầy đủ mục tiêu và nội dung chính của bài học, những yêu cầu tự học. Tham dự đầy đủ các giờ học trên lớp, làm bài tập, thực hành và thực hiện bài tập tình huống. Tích cực tham gia thảo luận trên lớp. Làm đầy đủ bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ và bài thi cuối học kỳ. 11. Đánh giá kết thúc môn học ­ Kiểm tra :50% + Thường xuyên (hệ số 1) + Định kỳ (hệ số 2) ­ Thi kết thúc bằng hình thức thi viết hoặc thi trắc nghiệm: 50% ­ Học sinh không được vắng quá 20% số tiết ­ Học sinh phải có đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. 12. Đề cương chi tiết môn học
  4. BT/ Chương,  Nội dung LT TL/ KT mục TH Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ NHU CẦU ĂN UỐNG VÀ  5 KINH DOANH ĂN UỐNG *Mục tiêu Trình bày được kiến thức cơ bản nhất về nhà hàng  và nhân viên phục vụ nhà hàng. *Nội dung 1.1. Giới thiệu về nhu cầu ăn uống 1 1.2. Khái niệm nhà hàng và vai trò của bộ phận ăn  1 uống giải trí, giải trí trong kinh doanh khách sạn,  ngành du lịch 1.2.1. Khái niệm nhà hàng 1.2.2. Vai trò 1.3. Phân loại nhà hàng 1 1.3.1. Các yếu tố chính để phân loại nhà hàng 1.3.2. Các loại nhà hàng 1.3.3. Quầy giải khát 1.4. Trang thiết bị, tiện nghi trong phòng ăn 1 1.5. Tổ chức nhân sự trong nhà hàng 1 1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự trong nhà hàng 1.5.2. Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ ăn uống 15.3. Những yêu cầu cá nhân đối với nhân viên phục vụ Chương 2 KIẾN THỨC VỀ THỨC UỐNG 8 4 2 *Mục tiêu Trang bị cho người học kiến thức về các loại thức  uống phục vụ trong nhà hàng.
  5. *Nội dung 2.1. Thức uống không cồn 3 2.1.1. Nước giải khát 2.1.2. Nước bổ dưỡng 2.1.3. Nước có chất kích thích 2.2 Thức uống có cồn 5 2.2.1. Thức uống lên men 2.2.2. Rượu chưng cất 2.2.3. Rượu mùi 2.2.4. Rượu pha chế Bài tập 4 Kiểm tra 2 Chương 3. KỸ THUẬT PHỤC VỤ ĂN UỐNG 12 15 4 * Mục tiêu Nhận biết được kiến thức về các bữa ăn, thoái quen  ăn uống Á, Âu. Trình bày được lý thuyết và thực hiện được các quy  trình đặt bàn, kỹ thuật phục vụ ăn uống. * Nội dung 3.1. Các bữa ăn trong ngày và cấu trúc một bữa ăn 1 3.1.1. Bữa ăn sáng 3.1.2. Bữa ăn chính 3.2. Cách ăn và dụng cụ ăn uống 1 3.2.1. Dụng cụ ăn 3.2.2. Cách ăn 3.3. Các mô hình phục vụ bàn tiêu biểu 3.3.1. Mô hình phục vụ theo kiểu pháp
  6. 3.3.2. Phục vụ kiểu Nga 3.3.3. Phục vụ kiểu Mỹ 3.3.4. Phục vụ kiểu Việt Nam 3.4. Kỹ thuật trải gấp khăn bàn, khăn ăn 1 3.5. Kỹ thuật đặt bàn ăn Âu, Á 2 3.5.1. Kỹ thuật đặc bàn ăn điểm tâm Âu 3.5.2. Kỹ thuật đặt bàn ăn trưa, tối Âu 3.5.3. Kỹ thuật đặc bàn ăn điểm tâm Á 3.5.4. Kỹ thuật đặt bàn ăn trưa, tối Á 3.6. Kỹ thuật phục vụ cơ bản 3 3.6.1. Kỹ thuật phục vụ món ăn kiểu Nga và kiểu Mỹ 3.6.2. Kỹ thuật thay đặt dụng cụ cho khách 3.6.3. Kỹ thuật phục vụ súp 3.6.4. Kỹ thuật phục vụ đồ uống trong bữa ăn 3.6.5. Kỹ thuật thay gạt tàn 3.6.6. Kỹ thuật trải khăn ăn cho khách 3.6.7. Kỹ thuật sử dụng khay 3.7. Quy trình phục vụ ăn 2 3.7.1. Phục vụ ăn điểm tâm Âu theo thực đơn 3.7.2. Phục vụ ăn điểm tâm Á theo thực đơn 3.7.3. Phục vụ ăn trưa, tối Âu theo thực đơn 3.7.4. Phục vụ ăn trưa, tối Á theo thực đơn 3.7.5. Phục vụ khách ăn buffet 3.7.6. Phục vụ một bữa ăn chọn món 3.7.7. Phục vụ khách ăn trên buồng
  7. 3.8. Các giai đoạn phục vụ uống 1 3.8.1. Phục vụ uống khai vị 3.8.2. Phục vụ uống chính 3.8.3. Phục vụ uống tiêu vị 3.9. Xử lý tình huống trong nhà hàng 1 2 Bài tập thực hành 13 Kiểm tra 4 Chương 4. TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ CÁC LOẠI TIỆC 8 8 * Mục tiêu Trình bày được các kiến thức về tiệc và cách phục  vụ các loại tiệc * Nội dung 4.1. Khái niệm tiệc và các loại tiệc 1 4.1.2. Khái niệm tiệc 4.1.3. Các loại tiệc 4.2. Các kiểu kê xếp bàn tiệc và ngôi thứ 4.3. Chuẩn bị đặt bàn tiệc 1 4.3.1. Chuẩn bị 4.3.2. Đặt bàn tiệc kiểu Âu 4.3.3. Đặt bàn tiệc kiểu Á 4.4. Chuẩn bị phục vụ tiệc 4.5. Quy trình phục vụ tiệc ngồi kiểu Á 1 4.6. Quy trình phục vụ tiệc ngồi kiểu Âu 1 4.7. Bày bàn tiệc đứng và phục vụ 1 4.8. Quy trình phục vụ tiệc rượu 1
  8. 4.9. Trình tự và tiêu chuẩn thao tác phục vụ hội nghị  1 hội thảo 4.10. Phục vụ tiệc ngồi buffet 1 4.11. Cách lên kế hoạch phục vụ một bữa tiệc Bài tập thực hành 8 Chương 5. GHI PHIẾU ĐẶT ĂN 3 3 3 *Mục tiêu Thực hiện được cách ghi phiếu đặt ăn cho khách để  người học ghi được phiếu đặt ăn và đem lại sự hài  lòng cho khách. *Nội dung 5.1. Tiếp đón và giới thiệu 1 5.1.1. Tiếp đón 5.1.2. Giới thiệu 5.2. Những điểm chính để ghi nhận việc đặt ăn của  2 khách Bài tập thực hành 3 Kiểm tra 3 Tổng 36 30 9 13. Thiêt bi phuc vu giang day: ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ Tăng âm, loa, Bang, phân, VCD, Projector, bàn, khăn ăn, chén đũa, nĩa... d ́ ụng cụ phục vụ thực hành. 14. Yêu cầu về giáo viên: a. Về trình độ: cử nhân du lịch, khách sạn­ nhà hàng b. Năng lực: có khả năng giảng dạy những môn chuyên ngành du lịch, có kiến thức kinh doanh ăn uống, kỹ thuật phục  vụ khách trong ăn uống.
  9. c. Kinh nghiệm: Có thời gian luyện tập giảng dạy d. Ngoại ngữ: Tiếng Anh 15 . Tài liệu tham khảo : [1]. Trịnh Xuân Dũng, Giáo trình nghiệp vụ phục vụ ăn uống, NXB Thống kê, Hà Nội, 2008. [2]. Nguyễn Minh Châu, Nghiệp vụ ẩm thực nhà hàng,bar, giáo trình trường Đại học dân lập Hùng Vương. Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ NHU CẦU ĂN UỐNG VÀ KINH DOANH ĂN UỐNG MỤC TIÊU Sau khi nghiên cứu chương này, học sinh có khả năng: ­ Trình bày được khái quát về nhà hàng cũng như vai trò, vị trí của nhà hàng đối với khách sạn. Các loại nhà hàng   hiện đang có. ­ Trình bày được vai trò của bộ phận phục vụ ăn uống trong nhà hàng. ­ Vận dụng được kiến thức vào rèn luyện kỹ năng phục vụ khách của một nhân viên nhà hàng. Kinh doanh ăn uống trong khách sạn là một hoạt động đem lại nguồn doanh thu lớn cho khách sạn, bên cạnh việc   kinh doanh bán buồng ngủ cho khách. Những kiến thức tổng quan chung về ăn uống và kinh doanh ăn uống được cung  cấp cơ bản trong chương một này. 1.1. Giới thiệu về nhu cầu ăn uống Trong cuộc sống , ăn uông là nhu cầu trước tiên của con người, nó quyết định sự tồn tại của nhân loại. Cùng với   sự phát triển của xã hội nhu cầu cần thiết này cũng thay đổi không ngừng. Khi đời sống còn nghèo thì ăn no, uống đủ  để tồn tại. Khi đời sống được nâng cao thì nhu cầu này không chỉ dừng lại ở phương diện vật chất, mà còn đòi hỏi đi  
  10. kèm với nó là nhu cầu tinh thần: các món ăn đồ uống không chỉ đẹp mà còn bảo đảm giá trị dinh dưỡng và có  giá trị về   văn hóa, thẩm mỹ. Xã hội phát triển,nhu cầu ăn uống giao lưu và hội nhập giữa các dân tộc , các quốc gia ngày càng tăng . Con   người không chỉ  muốn ăn những món ăn trong nước đồ  uống quê nhà, của dân tộc mà còn muốn thưởng thức những  món ăn đồ uống khác lạ của các dân tộc trên toàn thế giới. Sau khi nhu cầu cơ bản trong đời sống đã được thỏa mãn, con người thường hướng tới những nhu cầu tiếp sau   cao hơn trong cuộc sống (thuyết Maslow). Sơ lược từ nhận xét này, ta có thể tìm hiểu xem du khách còn có những nhu  cầu cao hơn như thế nào? Muốn được kính trọng, phục vụ tốt hơn, quy cách hơn. Tăng cường lòng yêu thương con người, thêm quan hệ giao lưu, bạn đồng hành, hiểu biết, thưởng ngoạn những  cảnh đẹp, phong tục lễ nghi... Sự an toàn, cường tráng: muốn giữ  gìn sức khỏe, sự trẻ trung, thư  giãn tinh thần, thể xác sau những chuyến du   lịch đầy ngoạn mục. Muốn thỏa mãn về nhu cầu vật chất, thưởng thức những món ngon, vật lạ. Đó là nhu cầu  ẩm thực. Nhu cầu ăn uống là một trong những nhu cầu không thể  thiếu trong cuộc sống con   người. Ngày nay đời sống con người ngày một nâng cao về  chất lượng, nhu cầu này đòi hỏi phải được đáp ứng một  cách đầy đủ và đa dạng hơn. Ngày nay khi đời sống xã hội được nâng cao, nhu cầu của con người không chỉ  dừng lại  ở  ăn no, mặc ấm mà  phải ăn ngon mặc đẹp, ở tiện nghi và kéo theo hàng loạt các nhu cầu về tinh thần. Để đáp ứng được nhu cầu đó, hàng loạt hệ thống nhà hàng ra đời với nhiều quy mô khác nhau, nhiều sản phẩm  phong phú nhằm phục vụ nhiều đối tượng khách và mang lại sự hấp dẫn cho khách và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội   cho doanh nghiệp mình nói riêng và và ngành du lịch nói chung. Trong quá trình kinh doanh của bất kỳ khách sạn – nhà hàng nào để  có được sự  thành công và mang lại sự hấp   dẫn cho khách hàng, yếu tố quan trọng đó chính là đội ngũ nhân viên phục vụ. Ở đây phải nói đến vai trò của nhân viên  phục vụ  bàn tại các nhà hàng tại các khách sạn ­ nhà hàng, họ là những người trực tiếp tiếp xúc và phục vụ  khách ăn   uống, mang lại doanh thu và lợi nhuận cho nhà hàng – khách sạn.
  11. 1.2. Khái niệm nhà hàng và vai trò của bộ phận ăn uống, giải trí trong kinh doanh khách sạn, ngành du lịch 1.2.1. Khái niệm nhà hàng Trong khách sạn thì nhà hàng chiếm một vị trí quan trọng kế sau phòng ngủ. Hiện nay có rất nhiều loại hình nhà   hàng khác nhau nhằm phục vụ các nhu cầu ăn uống đa dạng của khách. Vì vậy, nhà hàng cần phải được tổ chức phục  vụ chu đáo, trang thiết bị, dụng cụ đầy đủ và đúng quy cách để việc kinh doanh có hiệu quả. Nhà hàng trong khách sạn   là một bộ  phận cầu thành của khách sạn hiện đại nhằm đảm bảo các nhu cầu ăn uống trong quá trình khách lưu trú  trong khách sạn. Tuy nhiên thực tế hiện nay có nhiều nhà hàng độc lập được mở  ra nhằm đáp ứng các nhu cầu về  ăn   uống của khách và trong khách sạn không chỉ  phục vụ  một số  lượng không nhỏ  khách địa phương và khách từ  ngoài   vào. Chính vì vậy có thể hiểu nhà hàng là cơ sở kinh doanh ăn uống phục vụ các nhu cầu ăn uống và giải trí của khách. Nhà hàng là nơi chế biến và tiêu thụ các sản phẩm ăn uống, tạo ra nguồn lợi nhuận cho khách sạn, đồng thời tạo  ra chất lượng dịch vụ tổng hợp của khách sạn để thu hút khách. Nhà hàng là cơ  sở  ăn uống phục vụ  cho khách, nó tạo ra các điều kiện để  khách hàng tìm niềm vui trong bữa ăn, nơi  mọi người tụ họp vui vẻ với nhau , giải trí cùng nhau và người ta không tiếc tiền để  tiếp tục cuộc vui nếu như  được   phục vụ chu đáo. Để  phục vụ  và thỏa mãn đa nhu cầu của khách , nhà hàng hoạt động hầu như  24/24/h/ ngày (đối với nhà hàng  trong khách sạn) còn các nhà hàng khác thì tùy đặc điểm kinh doanh mà hoạt động từ 5h đến 20h/ngày Về  chức năng nhà hàng không những thỏa mãn các nhu cầu về  ăn uống cho khách với tất cả  các bữa ăn sáng,   trưa, chiều, tối mà còn phục vụ theo yêu cầu của khách. Hình thức phục vụ nhà hàng rất phong phú và đa dạng . Nhà hàng có thể phục vụ khách ăn theo thực đơn có sẵn   của mình hoặc theo yêu cầu của khách.ăn gọi món. Đối tượng mà nhà hàng phục vụ cũng rất khác nhau, thực khách có thể là khách đi theo đoàn, khách đi lẻ, khách   hội nghị ,hội thảo, tiệc chiêu đãi , tiệc cưới… Kinh doanh nhà hàng: Trước hết ta phải so sánh hoạt động kinh doanh của nhà hàng với hoạt động ăn uống công cộng. Giống nhau: đều phục vụ nhu cầu ăn uống của khách về số lượng lớn và đều có tổ chức hoạt động phục vụ nhu   cầu tiêu thụ thức ăn, đồ uống tại chỗ cho khách hàng ngay tại cơ sở của mình.
  12. Khác nhau: +  Hoạt động ăn uống công cộng có sự tham gia của các quỹ tiêu dùng trong việc tổ chức và duy trì các hoạt động   của các cơ sở kinh doanh ăn uống ở các nhà máy, trường học hay các tổ chức xã hội và mục đích chủ yếu là phục vụ.  + Hoạt động kinh doanh nhà hàng thường là hoạt động được hoạch toán trên cơ sở quỹ tiêu dùng của cá nhân với   nhu cầu đòi hỏi cao hơn về chất lượng món ăn, đồ uống., được thỏa mãn các nhu cầu dịch vụ như thưởng thức các dịch   vụ  giải trí, nghe nhạc , xem biểu diễn nghệ thuật hay hát karaoke tại chính nơi họ  tiêu dùng sản phẩm ăn uống.Như  vậy ăn uống công cộng phục vụ theo định mức , còn kinh doanh nhà hàng phục vụ theo yêu cầu cao, nhu cầu đa dạng  của khách hàng. 1.2.2. Vai trò nhà hàng: Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng là nơi cung cấp các món ăn, đồ  uống cho khách. Chính vì vậy   mà nhà hàng đóng góp một phần không nhỏ tích cực cho hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Nhà hàng trong khách sạn  là một trong những dịch vụ thiết yếu là điều kiện để  tạo ra tính hấp dẫn, thu hút khách đến với khách sạn, đồng thời  hổ trợ cho hoạt động kinh doanh lưu trú trong khách sạn.  Trên thực tế nhà hàng là nơi để khách hàng đến thưởng thức các món ăn đồ uống và tìm nguồn vui trong bữa ăn.  Do vậy, việc phục vụ chu đáo, nhiệt tình và hiếu khách là điều kiện để khách quay lại với nhà hàng. Nhà hàng là nơi giúp con người thư giãn, tái hồi sức khỏe và tạo cơ hội cho những khách hàng làm ăn có nhu cầu   giao tiếp và tìm kiếm các mối quan hệ làm ăn. Khách sạn không thể thiếu nhà hàng vì những lý do sau: ­ Đảm bảo phục vụ ăn ở trọn gói theo yêu cầu của khách. ­ Lợi nhuận trong kinh doanh không kém phòng ngủ. ­ Khâu ăn uống, giải trí được tổ chức, trang thiết bị tiện nghi càng chu đáo đúng quy cách theo thị  hiếu, đáp ứng  được nhu cầu càng cao của khách thì càng kinh doanh có hiệu quả. ­ Uy tín khách sạn ngày càng nâng cao, bền vững lâu dài khách sẽ trở lại khách sạn, nhà hàng. Đặc điểm của kinh daonh nhà hàng: 1. Sản phẩm của nhà hàng là sản phẩm đặc biệt: 
  13. ­ Thứ nhất : đó là các sản phẩm như các món ăn đồ uống do quầy nhà hàng tự  chế biến, hàng chuyển bán hoặc   mua của các nhà sản xuất để phục vụ khách.  ­ Thứ  hai, đó là các dịch vụ  phục vụ  các món ăn đồ  uống cho khách. Các dịch vụ  này cần có con người với kỹ  năng tay nghề giỏi, có tính chuyên môn hóa cao, khả năng giao tiếp tốt,  ứng xử với khách trong mọi tình huống có thể  xảy ra. Có trình độ ngoại ngữ giao tiếp với khách nước ngoài. 2. Lực lượng lao động lớn:  Trung bình cứ 12 đến 16 khách có 1 người phục vụ , chưa kể đến nhiều nhà hàng có nhiều nhà ăn nhỏ. Đòi hỏi   tay nghề phục vụ cao. Lao động phục vụ tại nhà hàng đóng vai trò quyết định đến hiệu quả kinh doanh . Điều này được   thể hiện trong việc chế biến các món ăn , pha chế đồ uống cũng như phong cách phục vụ khách độc đáo, hấp dẫn của  từng nhà hàng. 3. Thời gian phục vụ liên tục: Nhà hàng không chỉ phục vụ cả ngày trong tuần mà còn phục vụ liên tục những ngày nghỉ, lễ tết, thậm chí những  ngày này còn đông khách hơn các ngày còn lại trong tuần. 4. Tính chất phục vụ phức tạp và tổng hợp: Nhu cầu ăn uống của khách rất khác nhau đòi hỏi phục vụ  cũng khác nhau. Trong cùng một thời điểm mà có  nhiều khách đến thì nhân viên phục vụ phải chịu áp lực tâm lý cao. Vì vậy trong quá trình phục vụ cần chính xác, nhanh  chóng và chất lượng, đòi hỏi phải có sự  phối hợp chặt chẽ  và đồng bộ  trong pha chế  và phục vụ, bộ  phận chế  biến   món ăn, bộ phận thanh toán,  thanh toán nhằm tạo ra dịch vụ hoàn hảo cho khách , chỉ 1 sơ suất nhỏ hoặc thiếu sự phối   hợp 1 trong 4 bộ phận sẽ làm ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại. 1.3. Phân loại nhà hàng 1.3.1. Các yếu tố chính để phân loại nhà hàng Để phân loại nhà hàng người ta thường căn cứ và các yếu tố: ­ Cách nấu nướng, phục vụ. ­ Chủ đề trang trí. ­ Các món ăn mang tính dân tộc, đặc chủng hay phổ thông... 1.3.2. Các loại nhà hàng
  14. Các nhà hàng chia thành hai nhóm chính: * Nhà hàng dân tộc: Gồm các món ăn truyền thống của một quốc gia, dân tộc hay địa danh riêng biệt... là trọng tâm của thực đơn. Dụng cụ phục vụ các kiểu dáng dân tộc... Nhân viên có kiến thức sâu về các món ăn, kiểu cách phục vụ đặc biệt. Màu sắc hương vị đặc trưng. * Nhà hàng chủ đề: Việc phân loại đánh giá thường căn cứ vào việc sử dụng trang trí trong chủ đề. Các chủ đề như: ­ Sự náo nhiệt (sportopia) ­ Ấn tượng: màu sắc, ánh sáng, âm thanh ­ Dinh dưỡng (nutrition): đồ chay, kiêng, hải sản, đồ rừng, dân gian ­ Nhân vật nổi tiếng: bếp trưởng, ngôi sao ca nhạc, điện ảnh triều đại, hoàng gia... ­ Thời kỳ lịch sử: cổ đại, trung đại, hiện đại...  ­ Mô hình: Tàu Titanic, làng Nam bộ mang tính lịch sử... 1.3.3. Quầy giải khát Bên cạnh nhà hàng là các bar, là khu vực giải trí... không thể thiếu trong kinh doanh du lịch. Service bar­ Cocktail bar­ Pool bar­ Coffee bar­ Tea bar Tea house­ Karaoke bar­ Lounge bar­ Sky bar  1.4. Trang thiết bị, tiện nghi trong phòng ăn 1.4.1. Diện tích Nhà hàng chính (Main restaurant) thường căn cứ  vào qui mô phòng khách của khách sạn. Thông thường thì sức   chứa tối thiểu của một nhà hàng là 1,5 lần so với số giường ngủ của khách sạn. Phần lớn các nhà hàng thường bố trí ở  tầng trệt hoặc tầng 1 của khách sạn để đảm bảo thuận lợi, an toàn và có hiệu quả trong công việc kinh doanh và phục   vụ khách.
  15. Trong thực tế hiện nay tại một số khách sạn lớn , phòng ăn được đặt ở  trên các tầng khác nhau của khách sạn   theo nhiều mục đích khác nhau: ngắm cảnh, bể bới…có lối đi riêng cho khách từ  ngoài vào tránh ảnh hưởng tới khách   đang lưu trú.Hoặc nhà hàng được đặt ở tầng cao, tuy  nhiên hàng này chỉ phục vụ các món ăn nhẹ, nhanh và chủ yếu là   đồ uống…Khách ở tầng cao có thể ngồi ngắm cảnh từ trên cao xuống. Ví dụ: Khách sạn Deawoo tầng 18… 1.4.2. Các quầy Quầy đặt ăn uống, thu ngân ghi phiếu, quầy phục vụ, pha chế. Ngoài chức năng chứa đựng hàng, còn tham gia  quảng cáo và góp phần làm tăng tính thẩm mỹ  cho nhà hang. Quầy được kê gần cửa ra vào để  khách dễ  nhìn thấy và   phục vụ khách tại quầy.  1.4.3. Trang trí Mỹ thuật màu sắc đẹp, thoáng mát. Nó được thể hiện ở tương  nhà , rèm cửa…,các nhà hàng thường ít sử  dụng   màu trắng vì không có biểu hiện và nó thể hiện ở đồ sành sứ…Các màu phổ biến như màu đổ, xanh, vàng… Ví dụ:  Màu đỏ kích thích vị giác và thị giác. Màu xanh làm con người trở nên hòa nhã. Màu vàng làm con người   trở nên tươi tắn.  Ánh sáng dịu, vừa đủ sáng. Phối hợp giữa trần , tường và sàn nhà, không nên bố trí phòng ăn cùng một màu. Mỗi  nhà hàng sẽ tự tạo cho mình một màu sắc riêng và phù hợp.  Hệ thống điều hòa không khí phù hợp không quá lạnh, nên sử dụng tối đa khi trời trong lành… Cây cảnh hài hòa với phòng ăn: có thể phòng ăn sẽ đặt các chậu hoa nhiều màu hoặc một màu…, không cần quá  sặc sỡ, chỉ cần lá dày, xanh, tươi. Mục đích là tạo cảm giác gần gũi với thiên nhiên. Hệ thống nhạc nhẹ, trong các nhà hàng lớn còn có thêm sân khấu nhỏ để biểu diễn văn nghệ, các ban nhạc... với   đầy đủ hệ thống ánh sáng chớp, đèn màu..., tạo cảm giác ngon miệng. Hệ thống loa , đài bố trí phù hợp. Âm thanh nhẹ  như mở các thể loại nhạc pop, thính phòng… 1.4.4. Các loại  bàn ghế
  16. * Bàn: Bàn vuông: 4, 6, 8, 10,12 chỗ ngồi. Vuông dài: 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20.... chỗ ngồi. Bàn tròn: 4, 6, 8, 10, 12 chỗ ngồi. Bàn quả trám: thường sử dụng trong các buổi hội họp ít người, phòng banquet. Bàn table top: là loại bàn hai tầng có thể xoay. Bàn ghép (table leaves) là loại bàn có thể ghép với nhau để tăng diện tích bàn. * Ghế: Tròn, vuông, ghế dựa, ghế dựa có tay vịn, ghế dựa dành cho trẻ em. 1.4.5. Khăn * Khăn trải bàn: Khăn lót bàn (thick flannel): thường bằng vải nỉ, vải dày. Khăn trải bàn (table cloths): thường phủ 30­ 40 cm. Khăn phủ ngoài (overlays) có thể dùng khăn màu. * Khăn ăn: Bằng cotton hút nước, trắng hoặc khăn ăn giấy. * Khăn lau mặt: Khăn lạnh (cold face towels). Khăn nóng (hot face towels). 1.4.6. Bàn phục vụ  Để chứa thức ăn trung chuyển từ bếp lên hoặc các gia vị của bàn tiệc trước khi mang ra bàn ăn. Bàn phục vụ phải tiện dụng, có ngăn kệ chứa các dụng cụ ăn, uống, các lọ đựng gia vị, đường, nước chấm. 1.4.7. Xe vận chuyển thức ăn Để chuyển thức ăn, đồ uống trong các nhà hành lớn, các bữa tiệc đứng tự phục vụ... 1.4.8. Các dụng cụ ăn uống
  17. ­ Ăn Á: chén, đĩa, tô, muỗng, đũa, ly, tách... ­ Ăn Âu: dụng cụ thường bằng sứ men trắng, thủy tinh.... gồm:  Đĩa các loại: sâu, trẹt, to nhỏ, vòng oval... Ly tách các loại: ly to, nhỏ có chân, bầu tròn tùy loại thức uống Các loại bình lọ Dụng cụ bằng bạc, inox thường là các loại muỗng, nĩa, đĩa, dao, kẹp Các dụng cụ phục vụ ăn uống khác: Các dụng cụ khui mở rượu, đồ hộp... Các chai, lọ, xô, bình đặc chủng. Bếp cồn, gas. * Lưu ý: Dụng cụ, trang thiết bị trong nhà hàng, khách sạn đều có khắc biểu tượng của khách sạn nhằm để tránh thất lạc,   quảng cáo tăng thêm phần sang trọng, uy tín của khách sạn. Các dụng cụ khác dùng để đặt bàn cần phải có: bình hoa, nến, gạt tàn... Các loại khăn phục vụ... 1.5. Tổ chức nhân sự trong nhà hàng 1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự trong nhà hàng
  18. Giám đốc nhà hàng (Director) Trợ lý giám đốc Nhà bar (Vice director) Nhà bếp The bar (The kitchen) Nhà bàn (The dinning room) Quản lý phòng ăn (Dinning room manager) Trưởng phòng ăn (Maitre d’hotel) Tổ trưởng hoặc ca  Phục vụ viên trưởng Phụ việc (Waiter and waitress) (Head waiter) (Bus boy or bus girl) 1.5.2. Vai trò nhiệm vụ của bộ phận phục vụ ăn uống * Vai trò: Đảm bảo phục vụ khách những bữa ăn ngon miệng và hài lòng. Là cầu nối giữa người chế biến thức ăn và khách đồng thời là công đoạn hoàn thiện dịch vụ phục vụ ăn uống. Là khâu quan trọng trong dây chuyền sản xuất món ăn và dịch vụ phục vụ ăn uống, là một trong những yếu tố tạo nên   chất lượng, danh tiếng, uy tín của nhà hàng và khách sạn.
  19. * Nhiệm vụ: Nhiệm vụ  1. Quản lý và bảo quản tốt tài sản, trang thiết bị, dụng cụ trong phòng ăn, quầy bar. Thường xuyên   làm vệ  sinh sắp xếp, bảo quản chu đáo không để  hư  hỏng, mất mát. Thực hiện chế độ  kiểm kê, báo cáo định kỳ  về  công tác quản lý và bảo quản tài sản. Nhiệm vụ  2. Chuẩn bị phòng ăn chu đáo, vệ  sinh sạch sẽ, thông thoáng mát mẻ, âm thanh ánh sáng hợp lý, bảo   đảm sẵn sàng phục vụ bữa ăn. Nắm vững số người đặt ăn và thực đơn bữa ăn, chuẩn bị dụng cụ phục vụ đầy đủ, đúng   quy cách phù hợp với yêu cầu và tiêu chuẩn bữa ăn. Khu vực dành cho khách chọn món phải thường xuyên đáp ứng kịp   thời, chính xác nhu cầu mà khách đặt ra. Nhiệm vụ 3. Tổ chức phục vụ bữa ăn đúng quy trình kỹ thuật, đúng nghi thức phục vụ để nâng cao danh tiếng và   uy tín nhà hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Nhiệm vụ  4. Thu dọn vệ sinh, sắp đặt lại trang thiế  bị  dụng cụ  trong phòng ăn, thực hiện đúng quy cách giao   nhận ca và giải quyết các công việc tồn lại, bảo đảm yêu cầu phục vụ khách liên tục, có chất lượng cao. * Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ ăn uống: ­ Nhiệm vụ 1. Chuẩn bị và sẵn sàng mọi việc ở khu vực phục vụ khách Chuẩn bị phòng ăn: bao gồm công việc vệ sinh, kiểm tra trang thiết bị phòng ăn, sắp đặt bàn ghế. Chuẩn bị phục vụ ăn uống về số lượng, chất lượng, chủng loại, vệ sinh. Nắm được giá cả các mặt hàng ăn uống và thực đơn trong ngày. Đặt bàn ăn. Chuẩn bị đồ uống. ­ Nhiệm vụ 2. Phục vụ khách ăn uống ­ Nhiệm vụ 3. Thu dọn, đặt bàn để đón khách mới. ­ Nhiệm vụ 4. Thường xuyên quan tâm đến khách trong khi phục vụ, phối hợp chặt chẽ với nhà bếp để đáp ứng   yêu cầu của khách. 1.5.3. Những yêu cầu cá nhân đối với nhân viên phục vụ * Yêu cầu về sức khoẻ, ngoại hình:
  20. Nhân viên phục vụ bàn cần có sức khỏe tốt vì tính chất công việc của nhân viên phục vụ bàn tương đối vất vả.   Nhân viên phục vụ bàn tuyệt đối không được mắc bệnh truyền nhiễm, không có dị  tật , không nói ngọng. Ngoại hình:   nữ ưa nhìn, nữ cao trên 1m58 , nam cao trên 1m65. Nét mặt tươi tắn, nhanh nhẹn, lịch sự và có khả năng giao tiếp tốt. *Yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn: Được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ bàn, có văn bằng chứng chỉ nghiệp vụ bàn. Trong phục vụ bàn chỉ một sai sót  nhỏ có thể ảnh hưởng xấu đến việc phục vụ khách. * Yêu cầu về khả năng giao tiếp: Phục vụ  bàn cần phải giao tiếp tốt với khách trong mọi tình huống, vì họ  phải tiếp xúc, gặp gỡ   với rất nhiều   đối tượng khách. * Yêu cầu về kiến thức khác: Có hiểu biết về văn hóa, chính trị, xã hội , tâm lý…nắm thị  hiếu ăn uống của khách, có khả  năng giới thiệu và   giải thích món ăn. * Yêu cầu về lòng yêu nghề và đạo đức nghề nghiệp: Đây là yếu tố  quan trọng tạo điều kiện tiền đề  cho một phong cách phục vụ  văn minh,lịch sự. Lòng yêu nghề  thúc đẩy cho nhân viên phục vụ bàn làm việc có năng suất cao, có chất lượng chuyên môn tốt , có thái độ phục vụ tận   tình, chu đáo. * Những yêu cầu đòi hỏi: Đối với khách: Sự cảm nhận về mức độ và kiểu cách phục vụ của khách sẽ làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu.  Khách luôn luôn chờ đợi sự mau lẹ, đúng giờ, quan tâm thân hữu. Đối với đồng nghiệp: sự  hợp tác trong công việc, mong đợi thông tin cởi mở  và hợp tác hoạt động, đồng cảm  giúp đỡ lẫn nhau để nâng cao tay nghề. Đối với công ty­ doanh nghiệp: Người chủ quản lý bao giờ cũng mong đợi vào bộ phận nhân viên trực tiếp (front  of house staff) để cung cấp các dịch vụ, nguồn khách, đồng thời thông tin cho khách những hình ảnh, cung cách phục vụ  tới đại chúng. * Yếu tố để hoàn thành tốt vai trò: Tính trung thực: (honesty) trong tất cả mọi đối xử với khách, đồng nghiệp, công ty.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1