TRƯỜNG THCS LÊ QUANG CƯỜNG
TỔ: NGỮ VĂN-SỬ-ĐỊA-CD
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ 2
Môn: NGỮ VĂN 6
Năm học 2023-2024
I. NỘI DUNG KIẾN THỨC
1. Văn bản:
- Văn bản: Truyệnngắn, thơ (Bài 6,7)
+ Đặc điểm của thể loại truyện: cốt truyện, nhân vật, chủ đề, bài học rút ra cho bản thân,
ý nghĩa của chi tiết, sự việc nổi bật trong văn bản...
+ Đặc điểm thể loại thơ: dấu hiệu nhận biết, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, tình cảm,
cảm xúc...
+ Kể tên văn bản cùng thể loại, cùng chủ đề
2. Tiếng Việt:
- Từ đồng âm, từ đa nghĩa;
- Từ mượn, yếu tố Hán Việt.
+ Nhận biết, phân biệt từ đồng âm, từ đa nghĩa, từ mượn, yếu tố Hán Việt;
+ Đặt câucó sử dụng các loại từ trên
3. Viết:
- Viết đoạn văn (200 – 300 chữ) ghi lại cảm xúc về một bài thơ.
* Yêu cầu:
- Đảm bảo đúng thể thức của một đoạn văn (có câu mở đoạn, các câu triển khai thân
đoạn, kết đoạn);
- Nội dung: trình bày được cảm xúc về các chi tiết, hình ảnh, nội dung, nghệ thuật,
thông điệp, ý nghĩa, tình cảm, cảm xúc... có trong bài thơ;
- Đúng qui định về độ dài văn bản.
II. ĐỀ THAM KHẢO:
Đề 1
Câu 1. (4.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Nhà mẹ một gia đình gồm một người mẹ với mười một người con. Bác
một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặtchân tay răn reo như một
quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: Mười một
đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà
khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu,
mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm
ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người
nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác
chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng
tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho
những người ruộng trong làng. Những ngày người mướn ấy, tuy bác phải làm vất
vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở
nhà. Đó những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi,
cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê
lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất,
con Tí, con Phún, thằng Hy con chị bế, chúng khóc lả đi không cái ăn.
Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác
ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.”
(Trích Nhà mẹ Lê, Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, 2015, trang 28-29)
1.1 Đoạn trích trên thuộc thể loại văn học nào? Kể tên một văn bản (đã được học
trong chương trình Ngữ văn 6, tập 2) cùng thể loại vi văn bản được nêu.
1.2. Tìm một số chi tiết nói về:
-Ngoại hình của bác Lê;
-Cách mưu sinh của bác Lê để nuôi gia đình;
-Tình cảm của bác Lê đối với các con.
Từ những chi tiết đó, em có nhận xét gì về nhân vật bác Lê?
1.3. Tìm một từ mượn có trong câu văn sau: “Nhà mẹ Lê là một gia đình gồm một
người mẹ với mười một người con.”
Câu 2. (2,0 điểm):
2.1.Đặt một câu có từ “tay” dùng theo nghĩa chuyển.
2.2.Đặt một câu có cặp từ đồng âm sau: đậu (danh từ) – đậu (động từ)
Câu 3. (4,0 điểm):
Viết đoạn văn (200 250 chữ) trình bày cảm xúc về bài thơ Đánh thức trầu của
Trần Đăng Khoa.
Đã ngủ rồi hả trầu?
Tao đã đi ngủ đâu
Mà trầu mày đã ngủ
Bà tao vừa đến đó
Muốn xin mấy lá trầu
Tao không phải ai đâu
Đánh thức mày để hái!
Trầu ơi, hãy tỉnh lại
Mở mắt xanh ra nào
Lá nào muốn cho tao
Thì mày chìa ra nhé
Tay tao hái rất nhẹ
Không làm mày đau đâu...
Đã dậy chưa hả trầu?
Tao hái vài lá nhé
Cho bà và cho mẹ
Đừng lụi đi trầu ơi!
Đề 2
Câu 1. (4.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Thường mỗi tối, vừa lên chuồng được một lát cu cũng leo ngay lên giường
đánh giấc. Lắm lúc bỏ cả cơm (cả nhà bận đi làm đồng nên về thổi muộn). Cũng chẳng
cần, chú chàng đã lục nồi, chén đầy cơm nguội. Chả là cả ngày chơi mệt mà.
Nhất lâu nay gặt rộ, rơm đầy sân, cu với cu Tèo hai anh em ôm nhau vật, đú đởn
như hai con chó con, lăn qua lăn lại tha hồ. lúc cu Tèo bị đè đau khóc chóe lên
nhưng lại nín ngay, rồi lại nghịch, lại cười sằng sặc sằng sặc. Mệt nên vừa đặt mình
ngủ tít thò lò, chốc chốc lại chép miệng nhai tồm tộp như người lớn nữa đấy. Chung
quanh ai muốn làm thì làm, mặc. Ban quản trị hợp tác đến nhà bố cu họp bàn
công việc, các ông các bà ấy ngồi ngay giường cu Tí, phát biểu cứ oang oang. Mấy hôm
nay vào vụ cấy, các mang về những luận thắc mắc quanh cái chuyện cấy dày cấy
mỏng, kêu tốn mạ, thiếu nhân công, vân vân Các ông, ông thì chậm rãi phân tích
đưa lý lẽ, có ông lại nổi cáu. Căn nhà nhỏ náo cả lên. Mặc ai thảo luận cứ thảo luận, ai
gắt cứ gắt, cu Tí ngủ cứ ngủ, ngon lành. Tờ mờ đất, trong nhà còn tối om, cu Tí đã thức
giấc. Chú chàng rúc đầu vào nách bố cho ấm. Buồn tình, chú chàng nói chuyện một
mình, chỉ thầm thì ra hơi chứ không thành tiếng. Chuyện gì, chẳng ai nghe rõ, chắc
cũng chẳng ngoài cái chuyện hôm qua u đi chợ mua bánh đúc, con mái đen nhà ta
ấp nở được mười hai con… Chợt bố gãi gãi nách, chắc bố nhột. Bố cũng đã thức
giấc. Cu Tí cựa mình. Có tiếng bố bảo:
– Hôm nay cu Tí đi chăn nghé để chị Miễu đi cấy nhá!
– Ứ ự!
Tiếng phản ứng bật ra tức thì. U ngủ trong buồng với cái Tèo, nói vọng ra, giọng còn
ngái ngủ:
Mày xem thằng cu Các kia kìa. chỉ nhỉnh hơn mày một chăn con trâu
mộng tướng, hôm nào cũng no kềnh ra.
Im lặng một lát khá lâu. Chuyện này chắc đến đây xong. Cu cố nằm im thin thít,
không nhúc nhích. Nhưng tiếng bố lại cất lên:
Chăn ngoài bãi vui lắm. Tha hồ xem ca-nô ngoài sông chạy phành phạch
phành phạch. Thuyền nhiều lắm.
Một tí, bố nói thêm:
– Người làm ngoài đồng cũng đông. Vui lắm.
Cu Tí nằm im, không có ý kiến gì. Một lát, bố lại bảo:
– Lát nữa dắt nghé ra chỗ ngã ba rồi gọi thằng cu Các nó cùng đi với nhá.
– Vâ-âng.
Tiếng vâng tự dưng buột ra, nhưng còn ngập ngừng như bị gẫy đôi. U lại nói vọi ra, tiếp
lời bố:
– Ra đến bãi thì nhờ chúng nó quấn rợ vào cổ nghé cho, nghe không.
Cu Tí lại “vâng” một tiếng nữa, lần này có gọn hơn một Tí.”
(TríchNgày công đầu tiên của cu Tí, Bùi Hiển)
1.1 Đoạn trích trên thuộc thể loại văn học nào? Kể tên một văn bản (đã được học
trong chương trình Ngữ văn 6, tập 2) cùng thể loại vi văn bản trên.
1.2. Chỉ ra các nhân vật được nói đến trong đoạn trích.Trong các nhân vật ấy, em ấn
tượng nhất nhân vật nào, vì sao?
1.3. Tìm một số chi tiết miêu tả hành động, ngôn ngữ của nhân vật cu Tí. Qua đó,
nêu nhận xét của em về nhân vật.
1.4. Tìm một từ mượn có trong câu văn sau: “Mặc ai thảo luận cứ thảo luận, ai gắt
cứ gắt, cu Tí ngủ cứ ngủ, ngon lành.”. Giải thích nghĩa của từ mượn đó.
Câu 2. (2,0 điểm):
2.1.Đặt một câu có từ “chân” dùng theo nghĩa chuyển.
2.2.Đặt một câu có cặp từ đồng âm sau: bò (danh từ) – bò (động từ)
Câu 3. (4,0 điểm):
Viết đoạn văn (200 250 chữ) trình bày cảm xúc về một bài thơ em đã được
học trong chương trình Ngữ văn 6, tập 2.
-Hết-
Đề 3
Câu 1. (4.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
CON YÊU MẸ
- Con yêu mẹ bằng ông trời
Rộng lắm không bao giờ hết
- Thế thì làm sao con biết
Là trời ở những đâu đâu
Trời rất rộng lại rất cao
Mẹ mong, bao giờ con tới!
- Con yêu mẹ bằng Hà Nội
Để nhớ mẹ con tìm đi
Từ phố này đến phố kia
Con sẽ gặp ngay được mẹ
- Hà Nội còn là rộng quá
Các đường như nhện giăng tơ
Nào những phố này phố kia
Gặp mẹ làm sao gặp hết!
- Con yêu mẹ bằng trường học
Suốt ngày con ở đấy thôi
Lúc con học, lúc con chơi
Là con cũng đều có mẹ
- Nhưng tối con về nhà ngủ
Thế là con lại xa trường
Còn mẹ ở lại một mình
Thì mẹ nhớ con lắm đấy
Tính mẹ cứ là hay nhớ
Lúc nào cũng muốn bên con
Nếu có cái gì gần hơn
Con yêu mẹ bằng cái đó
- À mẹ ơi có con dế
Luôn trong bao diêm con đây
Mở ra là con thấy ngay
Con yêu mẹ bằng con dế.
(Xuân Quỳnh)
1.1. Bài thơ trên viết theo thể thơ nào? Kể tên một bài thơ (kèm tên tác giả) cùng thể
thơ với bài thơ trên.
1.2. Chỉ ra một biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong bài thơ và cho biết tác dụng?