3 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HK 2
MÔN NGỮ VĂN LỚP 10
NĂM 2017-2018 (CÓ ĐÁP ÁN)
1. Đề kiểm tra giữa HK 2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án -
Trường THPT Chu Văn An
2. Đề kiểm tra giữa HK 2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án -
Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai
3. Đề kiểm tra giữa HK 2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án -
Trường THPT Thống Nhất A
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2017-2018 Môn: NGỮ VĂN 10 Ngày thi: 06/ 03/ 2018 Thời gian làm bài: 90 phút (Đề thi dành cho khối 10 - Không chuyên )
Mã đề thi 01
Họ, tên thí sinh:...............................................................SBD:………......................................
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người khác đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.
Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai..., biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh phúc” và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh phúc” cho mình và cho mọi người.
Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn “nhỏ bé”. Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự “chạm” vào hạnh phúc!.”
(Để chạm vào hạnh phúc- Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012 )
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích? ( 0.5 điểm) Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản? (0.5 điểm) Câu 3: Theo tác giả, để có năng lực tạo ra hạnh phúc con người cần có những năng lực gì? Anh chị có đồng ý với quan điểm đó không, vì sao? (1.0 điểm) Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn (10-12 câu) nêu suy nghĩ của mình về ý kiến: “khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn.” (2.0 điểm)
Trang 1/2 - Mã đề thi 01
II.
PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
Nhận xét về nhân vật Ngô Tử Văn trong tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (trích Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ), Lã Nhâm Thìn khẳng định: “Đây là hình tượng tiêu biểu của kẻ sĩ cương trực, khảng khái, kiên quyết chống gian tà.”
(Phân tích tác phẩm văn học trung đại Việt Nam từ góc nhìn thể loại, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009)
Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
------------------------HẾT-----------------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!
Trang 2/2 - Mã đề thi 01
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM THI GIỮA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2017-2018 Môn: NGỮ VĂN 10 Ngày thi: 06/ 03/ 2018 (Đáp án – Thang điểm gồm có 03 trang)
Phần Câu Nội dung I
1 2
Điểm 4,0 0.5 0.5 1.0
3
ĐỌC HIỂU Phong cách ngôn ngữ: báo chí Phương thức biểu đạt: nghị luận - Theo tác giả để có năng lực tạo ra hạnh phúc con người cần có 3 năng lực: năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân. - Hs có thể tán thành hoặc không miễn là có lí lẽ phù hợp. Gợi ý: đồng tình với quan điểm của tác giả vì khi có 3 năng lực trên con người có thể làm được những việc đúng, việc tốt cho bản thân mình, cho những người xung quanh và cho đất nước. Và khi trở thành người tử tế, sống có ích con người sẽ có được cảm giác hạnh phúc.
2.0
4
Hs viết đoạn văn thể hiện được quan điểm của mình. Gợi ý: - Giải thích: lẽ sống phù hợp là mục đích sống/lí tưởng sống hợp với năng lực của bản thân và đáp ứng đòi hỏi của xã hội. Ý kiến chỉ ra cách con người có được hạnh phúc trọn vẹn khi con người dồn hết tâm huyết, phát huy tận độ khả năng của mình để theo đuổi thực hiện lẽ sống đúng đắn, phù hợp. - Bàn luận: + Cuộc sống của mỗi người chỉ có ý nghĩa khi có lí tưởng, mục tiêu rõ ràng; có khả năng đạt được mục tiêu ấy; cháy trong tận cùng đam mê với những điều tốt đẹp mà mình theo đuổi. + Lựa chọn đúng lẽ sống con người sẽ không bị chới với, hoang mang khi gặp khó khăn trở ngại. + Hạnh phúc của con người sẽ trọn vẹn khi họ cảm nhận được niềm vui trong cuộc sống và mang lại niềm vui cho người khác. - Liên hệ, bài học: + Ý kiến trên có giá trị định hướng đối với tuổi trẻ, những
Trang 3/2 - Mã đề thi 01
người đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời”. + Hạnh phúc chỉ thực sự trọn vẹn khi con người có năng lực tạo ra hạnh phúc cho mình và những người xung quanh.
LÀM VĂN
6,0
0,5
0,5
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cảm nhận về vẻ đẹp nhân vật Ngô Tử Văn: kẻ sĩ cương trực, khảng khái, kiên quyết chống gian tà. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. a) Vài nét về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm “Truyền kì mạn
lục”
b) Giải thích :
II
Chứng minh : Tính cách cương trực của Ngô Tử Văn
- Lời nhận định của ông Lã Nhâm Thìn đã khái quát những phẩm chất, tính cách nổi bật của Ngô Tử Văn – nhân vật trung tâm của tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”, đó là “cương trực, khảng khái”. Tính cách ấy được biểu hiện thông qua hành động “chống gian tà” (đốt đền trừ tà) một cách kiên quyết c) được thể hiện qua :
- Cách giới thiệu nhân vật của tác giả : bên cạnh giới thiệu tên, quê quán là hành trạng, tính cách của nhân vật: “Chàng vốn khảng khái, nóng nảy, thấy sự gian tà thì không chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là một người cương trực”
- Sự tức giận trước việc “hưng yêu tác quái” của tên hung
thần và hành động đốt đền trừ hại cho dân
- Thái độ điềm nhiên, không hề run sợ trước những lời đe
dọa của tên hung thần
- Sự gan dạ trước bọn quỷ Dạ Xoa và quang cảnh đáng
sợ nơi âm phủ “gió tanh sóng xám, hơi lạnh thấu xương”
0,5 0,5 1,0 2,0
- Thái độ cứng cỏi, bất khuất trước Diêm Vương đầy quyền lực, thẳng thắn tâu trình sự việc để vạch rõ thói gian dối, xảo trá của tên Bách hộ họ Thôi d) Bình luận :
Trang 4/2 - Mã đề thi 01
- Bằng thái độ dũng cảm, cương trực đấu tranh cho công
lí, cho lẽ phải đến cùng, cuối cùng Tử Văn đã chiến thắng.
- Chiến thắng ấy giúp giải trừ được tai họa, bảo vệ cuộc sống an lành cho nhân dân ; diệt trừ tận gốc thế lực xâm lược gian ác, làm sáng tỏ nỗi oan khuất và phục hồi danh dự cho thổ thần nước Nam
- Phần thưởng mà Tử Văn nhận được là chức quan phán sự ở đền Tản Viên. Đây là phần thưởng xứng đáng dành cho những người cương trực, dũng cảm, dám đấu tranh chống lại cái ác, cái bất công ; bất tử hóa khát vọng công lí của con người. Kết thúc có hậu ấy vừa thể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà văn, vừa có ý nghĩa củng cố niềm tin về chiến thắng chung cuộc tất yếu của cái thiện…
- Đề cao nhân vật Tử Văn, truyện còn có ý nghĩa thể hiện
0,5
0,5
tinh thần dân tộc mạnh mẽ Hình tượng nhân vật Tử Văn tiêu biểu cho phẩm chất của kẻ sĩ nước Nam, thấp thoáng bóng dáng của chính tác giả… d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10, 00 điểm
Trang 5/2 - Mã đề thi 01
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ 2
2017 – 2018
MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 10
Thời gian làm bài: 60 phút
(Không kể thời gian giao đề)
▬♦▬
Đề: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Ngô Tử Văn trong “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” (Tản Viên từ phán sự lục – trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ.
---------- Hết ----------
ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ 2 – NĂM HỌC 2017 - 2018
Môn: NGỮ VĂN – Khối: 10
▬♦▬
I/ Yêu cầu về kĩ năng:
§ Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm văn xuôi; biết cách phân tích một hình tượng nhân vật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II/ Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu khái quát:
- Tác giả, tác phẩm
- Nêu được vấn đề cần nghị luận: Nhân vật Ngô Tử Văn – hình ảnh một người trí thức nước Việt yêu nước, dũng cảm, khẳng khái chống lại gian tà.
2. Cảm nhận về nhân vật Ngô Tử Văn
- Những nét tính cách của Ngô Tử Văn:
● Tử Văn là người cương trực yêu chính nghĩa:
+ Tính vốn khảng khái, nóng nảy “thấy sự gian tà thì không sao chịu được” nên chàng đã đốt đền do hồn ma tướng giặc chiếm giữ để trừ hại cho dân à coi thường cái chết, tin vào trời đất.
+ Sẵn sàng nhận chức phán sự để thực hiện công lí: chàng vui vẻ nhận lời đề nghị của Thổ thần dù phải chết lúc trẻ.
● Dũng cảm kiên cường:
+ Không run sợ trước lời đe dọa của hồn ma tướng giặc, tự tin vì có Thổ thần ủng hộ.
+ Kêu oan khi bị quỷ giải xuống minh ti.
+ Hiên ngang bảo vệ lẽ phải: vạch tội tên hung thần bằng lời lẽ cứng cỏi, không chịu nhúng nhường trước mặt Diêm Vương.
● Giàu tinh thần dân tộc:
+ Kiên quyết đấu tranh đến cùng khiến Diêm Vương cho tra xét lại và xử tội hồn ma kia.
+ Làm sáng tỏ nỗi oan và phục hồi danh vị cho thổ thần nước Việt.
3. Đánh giá:
- Nêu đặc sắc nghệ thuật: Cốt truyện giàu kịch tính với những tình tiết lôi cuốn; dẫn dắt truyện khéo léo, cách kể chuyện và miêu tả sinh động, hấp dẫn; sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, nhưng vẫn mang những nét hiện thực.
- Đánh giá chung nhân vật:
+ Chiến thắng của Ngô Tử Văn là sự khẳng định chân lí "chính" sẽ thắng "tà", thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, quyết tâm dấu tranh đến cùng để bảo vệ công lí và chính nghĩa.
+ Ngô Tử Văn đại diện cho những người tri thức nước Việt. Qua nhân vật, tác giả còn đề cao những người ngay thẳng, trung thực, giàu tinh thần dân tộc, đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa của nhân dân ta.
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Biểu điểm:
Điểm 9 – 10: Bài làm sâu sắc, độc đáo. Biết sử dụng các thao tác lập luận trong văn nghị luận. Có khả năng cảm thụ tốt. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận mạch lạc, chặt chẽ; có cảm xúc và sáng tạo.
Điểm 7 – 8: Bài làm đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết sử dụng các thao tác lập luận trong văn nghị luận. Bố cục hợp lí, cảm nhận khá tốt (8 đ). Phân tích đôi chỗ còn vụng, diễn đạt tương đối trôi chảy, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp (7đ).
Điểm 5 – 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản của đề nhưng phân tích chưa có chiều sâu, đôi chỗ còn vụng. Bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối trôi chảy, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
Điểm 3 – 4: Đáp ứng ở mức trung bình yếu các yêu cầu của đề. Hiểu đề nhưng chưa thấu đáo, bài làm còn chung chung (4đ), diễn đạt chưa trôi chảy. Lập luận chưa mạch lạc, chặt chẽ. Mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp (3đ).
Điểm 2: Bài làm còn sơ sài, nhiều chỗ sa vào diễn xuôi ý. Mắc một số lỗi về
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi diễn đạt. Điểm 0: Không làm bài, để giấy trắng.
TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017 – 2018 MÔN: NGỮ VĂN 10 (Thời gian làm bài: 90 phút)
I/ PHẦN I - ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
…Tôi thích cà phê vỉa hè, nhưng lại ghét sự nhốn nháo ở đó. Nhưng thật thú vị, cà phê
vỉa hè đã cho tôi thêm trải nghiệm mà những vị khách bất đắc dĩ đem đến.
Buổi sáng cuối tuần trước, một thằng bé đen nhẻm, chừng mươi tuổi hơn kém gì đó chào
tôi mua kẹo cao su. Tôi không có hứng với hàng rong, nên chọn giải pháp tránh bị quấy rầy
bằng một tờ 10.000 đồng - là đồng tiền có mệnh giá nhỏ nhất trong ví lúc đó. Thằng bé từ chối.
Tôi chăm chú nhìn vào nó, chẳng có gì khác, tại sao nó lại có hành động khác. Tôi cố nài, còn
nó thì nhất mực chối. Tôi dúi tờ tiền vào túi áo nó, và cúi xuống tiếp tục với dòng suy nghĩ miên
man. Lâu sau ngẩng lên thằng bé đã đi, nhưng trên bàn cà phê của tôi là một vỉ kẹo cao su.
Thằng bé đã bán cho tôi vỉ kẹo, nó không nhận đồng tiền được xem như sự bố thí. Tôi lại
lần nữa tưởng tượng ra khuôn mặt đen nhẻm, cái dáng người nhỏ thó và chất giọng quê đặc
của nó. Vẫn không có gì đặc biệt, nhưng sự đặc biệt của nó đó chính là nhân cách.
Còn mới hôm qua, trên đường Hạc Thành của thành phố Thanh Hóa, một đứa trẻ tật
nguyền lê đến bàn tôi xin đánh đôi giầy. Trông nó thật thương, nhưng bởi giầy của tôi còn bóng
xi, nên tôi từ chối bằng tờ tiền lẻ, nó khước từ bảo cháu lao động chân chính. Cháu đánh giầy,
chứ không xin tiền. Tôi hiểu, và tự thấy vô duyên với đồng tiền lẻ trên tay mình…
(Lòng tự trọng ở nơi bụi bặm, Lam Vũ, http://vanhoadoisong.vn/news, 07/05/2015)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính ?
Câu 2: Theo cảm nhận của tác giả, sự đặc biệt ở em bé bán kẹo cao su là gì?
Câu 3: Vì sao hai em bé lại từ chối nhận tiền giúp đỡ từ tác giả. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 7 đến 10 dòng) để giải thích về điều đó?
II/ PHẦN II – LÀM VĂN (7.0 điểm)
Anh/ Chị hãy viết một bài văn thuyết minh về tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi.
---HẾT---
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
A. Hướng dẫn chung: 1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm thi để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách đếm ý cho điểm. 2. Đáp án xây dựng theo hướng mở, thang điểm không quy định điểm chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của cả phần nội dung lớn nhất thiết phải có. 3. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần linh hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 4. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong hướng dẫn chấm thi phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi câu và được thống nhất trong Tổ chấm thi. 5. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,50. Cụ thể: lẻ 0,25 làm tròn thành 0,50; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,00 điểm. B. Hướng dẫn chấm cụ thể:
Nội dung Phần I Câu
Đọc- Điểm 3,0 Hiểu
văn bản Đọc đoạn trích dẫn trên đề và thực hiện các yêu cầu Yêu cầu chung Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn xuôi để làm bài. Yêu cầu cụ thể Tự sự 1,0 1
1,0 1,0 2 Nhân cách 3 Vì hai em bé đều có lòng tự trọng và nhân cách cao đẹp: muốn kiếm
7,0
sống bằng sức lao động chân chính, không muốn dùng hoàn cảnh khó khăn để chờ đợi sự bố thí của người khác. (HS có thể diễn đạt dài dòng hơn nhưng đúng nội dung cho điểm tối đa) Đề: Anh/ chị hãy viết một bài văn thuyết minh về tác phẩm Đại cáo bình Ngô( Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi.
Phần II Làm Văn Yêu cầu chung 1/ Yêu cầu về kĩ năng :
- HS biết cách làm bài văn thuyết minh một tác phẩm văn học.
- Bài làm có bố cục và hệ thống ý sáng rõ; diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; trình bày bài sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
1.
2. 2/Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về tác giả, tác phẩm, HS giới thiệu được những vấn đề cơ bản của tác phẩm như sau: Yêu cầu cụ thể Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh: Tác phẩm Đại cáo bình Ngô Thân bài: 1.Giới thiệu chung: 0.5 6,0 1.0
- Tác giả :Cuộc đời Nguyễn Trãi là cuộc đời của một con người chịu nhiều oan khiến thảm khốc đến mức hiếm có trong lịch sử dân tộc cũng là cuộc đời của một con người suốt đời hết lòng vì nước vì dân và vẫn giữ được nét thanh cao của một tấm lòng sắc son cương trực.
- Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác Ý nghĩa nha đề Thể loại Bố cục
2. Nội dung tác phẩm
P1- Nêu cao tư tưởng (lập trường) chính nghĩa của cuộc kháng chiến
P2- Tố cáo tội ác của giặc ( Bản cáo trạng về tội ác của giặc Minh.
P3- Quá trình của của cuộc kháng chiến.
P4- Lời tuyên bố hòa bình độc lập
3.Nghệ thuật:
4.0 1.0 - Kết hợp hài hịa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.
- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.
Là áng “thiên cổ hùng văn”
3. 0.5
Kết bài:Đánh giá chung Tác phẩm là bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến quân Minh xâm lược, gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt; bản Tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa yêu nước và khát vọng hòa bình.