
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I
ĐỒNG THÁP Năm học: 2012 – 2013
Môn thi: NGỮ VĂN – Lớp 11
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Ngày thi: 17 /12/ 2012
ĐỀ ĐỀ XUẤT:
(Đề gồm có 01 trang)
Đơn vị ra đề: THPT Thanh Bình 1
Câu 1: (4.0 điểm)
Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của anh (chị)
về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung
sống, học để tự khẳng định mình”.
Câu 2: (6.0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của nhà
văn Nam Cao, từ buổi sáng sau khi gặp thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch
của nhân vật.
- HẾT -

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I
ĐỒNG THÁP Năm học: 2012 – 2013
Môn thi: NGỮ VĂN – Lớp 11
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Ngày thi: 17 /12/ 2012
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ĐỀ XUẤT:
(Hướng dẫn chấm gồm có 02 trang)
Đơn vị ra đề: THPT Thanh Bình 1
Câu
Ý
Nội dung yêu cầu
Điểm
1
Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của
anh (chị) về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để
làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
4.0
1.1
Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài nghị luận xã hội .
Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, không mắc lỗi diễn
đạt, lỗi chính tả thông thường.
1.2
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được những nội
dung cơ bản sau:
a
Nêu được vấn đề cần nghị luận: Mục đích học tập do UNESCO đề xướng:
“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”
0.5
b
Giải quyết vấn cần nghị luận (3.5 điểm)
* Ý 1: Giải thích ngắn gọn nội dung nhận đinh
- Học để biết, tức là hiểu, nắm vững tri thức của nhân loại.
- Học để làm : Vận dụng những kiến thức đã học vào trong cuộc sống. - Học
để chung sống: Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động học tập rèn luyện của
con người là để vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình và cho xã hội.
- Học để tự khẳng định mình: qua quá trình học tập, con người tự hoàn thiện
nhân cách, khẳng định sự tồn tại, ý nghĩa của mình trong cuộc sống, trong
lòng mọi người.
* Ý 2: Phân tích mặt đúng nhận định.
Có thế thấy rất rõ 2 vế của nhận định:
- Vế 1: “ học để biết”nhấn mạnh đến tính lí thuyết. Mỗi người cần phải học
để tiếp thu và lĩnh hội tri thức của nhân loại. Tri thức về khoa học tự nhiên
và tri thức về khoa học xã hội. Các tri thức này có vai trò quan trọng cho việc
hình thành nên nhân cách và trí tuệ cho con người.
- Vế thứ 2 : “học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”
nhấn mạnh đến tính thực hành của việc học. Mỗi người cần phải ý thức rất rõ
học đi đôi với hành, phải biết vận dụng những điều mình học để giải quyết
tốt những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Mặt khác, học để chung sống với
mọi người, không chỉ học kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà còn là vấn đề
văn hóa, ứng xử, khả năng giao tiếp… Nếu không học thì con người sẽ
không có những tri thức tối thiểu để hòa nhập với cộng đồng.
* Ý3: Bác bỏ những biểu hiện sai lệch
Trong cuộc sống có không ít kẻ học chỉ nhằm mục đích vinh thân, phì gia.
Học chỉ là để có bằng cấp mong có cơ hội thăng quan tiến chức, đâu biết
rằng quá trình học tập là quá trình tự hoàn thiện nhân cách của mình.
1.0
1.0
0.5

* Ý 4: Quá trình học tập là con đường tích lũy kiến thức, rèn luyện, tu dưỡng,
biến tri thức nhân loại thành tri thức, vốn sống, kĩ năng sống của mình.
0.5
c
- Khái quát lại vấn đề: Câu nói có ý nghĩa sâu sắc và thiết thực; Liên hệ bản
thân
0.5
2
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng
tên của nhà văn Nam Cao, từ buổi sáng sau khi gặp thị Nở đến khi kết
thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch của nhân vật.
6.0
2.1
Yêu cầu về kỹ năng: .
Biết cách làm bài nghị luận văn học (phân tích nhân vật).
Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, không mắc lỗi
chính tả, lỗi diễn đạt.
2.2
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được những nội
dung cơ bản sau:
a.
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Khái quát về tác giả, tác phẩm và bi kịch
của nhân vật Chí Phèo.
0.5
b.
Phân tích cụ thể diễn biến tâm trạng Chí Phèo và tài năng nghệ thuật Nam
Cao (5.0 điểm)
* Trước khi gặp Thị Nở:
- Chí Phèo gần như sống vô thức : Chưa bao giờ hắn tỉnh, và có lẽ hắn chưa
bao giờ tỉnh táo, để nhớ có hắn ở đời.
- Đối với đồng loại, Chí Phèo đã là “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”, tác quái
cho bao nhiêu dân làng.
* Sau khi gặp Thị Nở:
- Trước hết là sự thức tỉnh: Bắt đầu là tỉnh rượu sau đó là tỉnh ngộ.
+ Tỉnh rượu: Cảm nhận về không gian (căn lều của mình) về cuộc sống
xung quanh (những âm thanh hằng ngày của cuộc sống) và về tình trạng thê
thảm của mình (ốm đau, già nua, cô độc, trắng tay)
+ Tỉnh ngộ: cảm động trước sự chăm sóc đầy tình người của Thị Nở. Chí
Phèo khóc, đây là dấu hiệu của nhân tính bị vùi lấp đang trở về.
- Sau đó là niềm hi vọng: Ước mơ được là người lương thiện trở về. Đặt
niềm hi vọng ở Thị Nở. Lòng khát khao lương thiện, nhân tính trong con
người Chí Phèo
- Chí Phèo thất vọng và đau đớn khi bị Thị Nở từ chối.
- Cuối cùng là tâm trạng phẫn uất và tuyệt vọng (Chí Phèo uống rượu (càng
uống càng tỉnh). Ôm mặt khóc rưng rức -> đỉnh điểm bi kịch trong con người
Chí Phèo. Đau đớn cùng cực Chí Phèo xách dao đi đến nhà Bá Kiến dõng
dạc đòi lương thiện. Giết Bá Kiến rồi tự sát)
0.5
1.0
1.0
0.5
1.0
* Nghệ thuật:
Nghệ thuật phân tích diễn biến tâm lý nhân vật, ngôn ngữ, giọng điệu…
1.0
c.
Đánh giá chung về tính chất mới mẻ trong tư tưởng nhân đạo của Nam Cao
0.5
----HẾT---

