6 DẠNG ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 (TỪ
NĂM HỌC 2014 ĐẾN 2016)
1. ĐỀ KIỂM TRA VĂN 7 NĂM 2016 – 2017
Đề bài: Em đã có lần mắc khuyết điểm ( hoặc làm một việc tốt ) làm em nhớ mãi. Hãy
kể lại câu chuyện ấy.
Đáp án + Biểu điểm:
Kể về một lần em mắc khuyết điểm khiến thầy (cô) giáo buồn
Trong cuộc sống, mỗi chúng ta không ít lần mắc lỗi nhưng có những lỗi lầm đã gây ra
không bao giờ chúng ta quên được. Bây giờ, cứ mỗi lần nhớ đến cô giáo dạy văn năm lớp
bảy, tôi lại thấy trong lòng mình ray rứt vì đã vô lễ với cô.
Tôi vốn là một đứa trẻ bất hạnh nhất trên đời – tôi luôn nghĩ về bản thân mình như vậy.
Mẹ tôi sinh ra tôi nhưng tôi không có bố. Từ bé tôi đã luôn bị mọi người xung quanh
khinh miệt, giễu cợt là ―đồ con hoang‖. Nhiều bà mẹ không cho con họ chơi với tôi. Tôi
sống thui thủi như thế với mẹ trong căn nhà nhỏ tồi tàn cuối xóm. Từ bé, tôi không thấy
ai tốt bụng và thương tôi ngoài mẹ tôi. Hai mẹ con tôi sống trơ trọi không họ hàng trong
sự khinh miệt của mọi người xung quanh. Trong mắt tôi, loài người thật xấu xa và độc ác
– trừ người mẹ hiền lành mà tôi hết lòng thương yêu và kính trọng. Đến tuổi đi học, tôi
không chơi với bạn nào trong lớp, luôn lãnh đạm, thờ ơ với mọi người xung quanh.
Năm ấy, tôi học lớp bảy. Trong giờ văn, hôm nay lớp học văn nghị luận chứng minh. Cô
giáo giảng đề ―Lá lành đùm lá rách‖. Cô đã dùng nhiều lập luận và dẫn chứng gần gũi, cụ
thể, thiết thực để cho chúng tôi thấy đấy là lòng nhân ái của người Việt Nam ta. Giảng
xong, cô cho lớp viết bài, tiết sau cô sẽ sửa. Tiết học sau, cô gọi một số bạn nộp bài cho
cô sửa – trong đó có tôi. Cô gọi tôi lên và hỏi: ―Toàn, tại sao em lại không làm bài mà để
giấy trắng? Em không hiểu bài à? Không hiểu chỗ nào cô sẽ giảng lại cho?‖
Phản ứng của tôi bất ngờ đến mức làm cả lớp sững sờ nhìn tôi. Tôi gân cổ lên trả lời cô:
―Em không làm vì em không thèm làm chứ không phải không hiểu. Toàn là nói dối, bịa
đặt, trên đời này làm gì có lòng nhân ái, người yêu thương người. Tại sao em lại chứng
minh điều dối trá như thế là đúng cơ chứ?‖ Tôi nói mà không biết mình đang nói gì. Có
lẽ đó là những điều uất ức dồn nén từ lâu hôm nay bộc phát. Cả lớp đổ dồn những cặp
mắt ngỡ ngàng về phía tôi. Còn cô giáo thì mặt tái xanh, tôi thấy cô giận đến run người.
Cô không nói lời nào mà bước nhanh ra khỏi lớp. Tôi biết cô rất giận. Cô sợ không kìm
chế được cảm xúc nên bước ra ngoài chăng? Tôi thoáng ân hận vì quá lời với cô nhưng
tôi không thấy mình sai. Lớp trưởng đến bên tôi nhẹ nhàng: ―Tại sao cậu vô lễ như thế?
Đi theo xin lỗi cô đi!‖ Tôi giận dữ: ―Tớ không nói sai. Tớ không có lỗi!‖
Sau sự việc trên, tôi đinh ninh mình sẽ bị đuổi học hoặc chí ít là mời phụ huynh. Tôi chỉ
lo mẹ sẽ buồn. Cuối giờ, cô gọi tôi lên gặp riêng cô. Tôi biết mình sẽ bị khiển trách rất
nặng. Tôi bước vào phòng giáo viên, cô ngồi đó vẻ mặt buồn rười rượi. Trên đôi mắt đen
lay láy của cô còn ngân ngấn nước. Tôi đoán cô vừa khóc và thấy ngạc nhiên. Tôi càng
ngạc nhiên hơn khi cô không trách mắng tôi mà nhẹ nhàng phân tích cho tôi thấy rằng tôi
nghĩ như thế là lệch lạc. Các bạn đã luôn gần gũi và giúp đỡ tôi, cô đã luôn quan tâm và
yêu thương tôi,… Tôi vô cùng ân hận. Tôi lí nhí xin lỗi cô. Cô dịu dàng xoa vào đầu tôi
và bảo: ―Em hiểu được như thế là tốt và đừng nên mất niềm tin vào tình người như thế!
Cô không giận em đâu‖. Dù cô nói vậy nhưng tôi vẫn thấy mình thật có lỗi khi vô lễ với
cô.
Tôi thật biết ơn cô vì đã dạy tôi bài học về tấm lòng độ lượng và giúp tôi lấy lại niềm tin
về tình người.
* Mở bài (1,5 điểm) ; Thân bài (7 điểm) ; Kết bài (1,5 điểm)
2. ĐỀ KIỂM TRA VĂN 7 NĂM 2016 – 2017
Đề bài: Loài cây em yêu.
Trước sân nhà em có một cây bàng. Truờng em cũng rất nhiều bàng. Hai bên hè phố nơi
em ở lại là những dãy bàng xanh ngút ngái. Những cây bàng đứng đó, nhìn em lớn lên và
lưu giữ bao kỷ niệm ấu thơ. Em yêu cây bàng như yêu một người bạn gần gũi nhất, thân
thương nhất và không bao giờ vắng mặt trong cuộc sống của em.
Vào mùa nào, cây bàng cũng có một vẻ đẹp riêng, khi trẻ trung xanh mướt khi già cỗi, sắt
siu. Cây bàng lúc tươi tắn, lúc trầm ngâm, lúc vui, lúc buồn như con người vậy.
Em thích nhất là ngắm nhìn cây bàng vào xuân. Đó là mùa hồi sinh của vạn vật. Trong
làn mưa bụi, hơi lạnh se se, những chồi non chúm chím hé nở trên những nhành cây gầy
mảnh vươn dài, xoè rộng. Màu xanh non nớt, mượt mà ấy làm dãy phố sáng bừng lên sau
một mùa đông dài xanh xám. Có lúc em thấy cây bàng đang cháy lên những ngọn nến
xanh. Có lúc em lại thấy dường như bàng là một cô gái đang múa đèn duyên dáng. Cây
bàng biến hoá với bao hình dáng kỳ diệu.
Những chồi bàng lớn rất nhanh. Khi trong những vòm lá bắt đầu lấp ló nhánh hoa li ti ấy
là lúc mùa xuân sắp tàn nhường quyền tạo hoá cho mùa hè rực rỡ. Mùa hè sang mang đến
cho cây bàng một sức sống mạnh mẽ. Cả phố phường ngợp bóng mát xanh um của những
tán bàng toả rợp. Em lại được nô đùa chơi đồ hàng, chơi nhảy dây với lũ bạn dưới gốc
bàng. Cây bàng đu đưa, rì rào hiền như một người bạn lớn tốt bụng xoè rộng cánh tay
cầm ô che nắng cho chúng em vui chơi. Và mỗi buổi trưa hè, em lại mở cửa sổ ngủ dưới
tiếng ve bàng râm ran êm ả, dưới vòm hương lá bàng nồng dịu và những chùm quả xanh
non chao chao trong nắng.
Lũ trẻ trong xóm em bao giờ cũng háo hức đón cây bàng vào thu. Bởi khi ấy những chùm
quả bàng bắt đầu chín toả hương thơm nồng nàn ngai ngái phảng phất quyến rũ khắp phố
phường . Em còn nhớ một buổi chiều đi lao động ở trường, cả cô trò tụ tập dưới gốc bàng
to nhất sân trường đẩy bàng chín ăn. Cô cứ đẩy được chùm nào cả bọn lại xúm xút tranh
nhau. Em cắn ngập răng vào quả chín cảm nhận cái vị ngọt rất riêng, bùi ngùi như vị của
nắng thu mà thêm yêu da diết cây bàng thân quen ấy. Cây bàng sần sùi, nâu xám. Mỗi vết
nám là một kỷ niệm học trò được lưu giữ . Một ngày nào đó, khi em xa rời mái trường
yêu dấu, em sẽ về đây đặt tay lên những vết chai sần này để tìm lại bao ký ức đẹp tuổi
thơ.
Thương nhất là khi cây bàng vào đông. Dãy bàng ngoài phố thỉnh thoảng lại rùng mình
khi cơn gió lạnh lướt qua. Trong nắng đông hao hao, những chiếc lá bàng đỏ sạm buồn
buồn. Bà bán xôi đầu ngõ gói xôi bằng chiếc lá đỏ ấy cầm gói xôi vừa thổi vừa ăn, em
mới thấy cây bàng dù khi tươi tốt hay khi tàn úa vẫn luôn luôn có ích cho đời. Dưới gốc
bàng đơn côi, trơ trọi khẳng khiu ngoài phố, quán cóc mọc lên nhiều hơn, lũ trẻ xóm em
ít ngồi chơi hơn. Còn ở sân trường thì thật vắng vẻ. Chúng em chẳng muốn ra ngoài vì
lạnh. Lúc ấy trông cây bàng thật tội. Cái dáng gầy guộc, khô se thỉnh thoảng lại lay lay
như muốn gọi chúng em ―Lại đây chơi với tôi đi, tôi buồn lắm‖! Nhưng chắc chắn bàng
sẽ vượt qua mùa đông buốt giá một cách dễ dàng thôi. Trong cái giá rét ấy, những nhánh
cây ngày nào cũng giơ ngón tay gầy gom nắng đông lại chăm chút, ấp ủ một cái gì đó để
khi mùa xuân về thì tách lên những búp nõn xanh tươi. Cây bàng lại hồi sinh, lại bắt đầu
một vòng sống mới đẹp đẽ hơn, rực rỡ hơn. Em rất khâm phục sức sống bất diệt của cây
bàng.
Em yêu cây bàng như yêu một người bạn lặng thầm bình dị và gần gũi. Người bạn ấy lúc
nào cũng ở bên cạnh em, có mặt trong cuộc sống của em. Một ngày nào đó, em không
còn được ăn trái bàng chín thơm nồng, không được cầm gói xôi bọc lá bàng đỏ đầu đông
nóng hổi, không được nghe tiếng ve bàng rộn rã thì cuộc sống khi ấy sẽ tẻ nhạt biết bao.
Cây bàng là nhà ở, là phố phường, là trường học, là kỷ niệm…là tất cả những gì mà em
gắn bó và yêu quý.
3. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA VĂN 7 – Tiết 42 – NH: 2015 - 2016
Cộng
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
Mức độ
Chủ đề
thơ
Thể
Đường luật.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ % – Biết được
những điểm
cơ bản của
thể thơ thất
ngôn bát cú
Đường luật.
– Nhớ
tên
một số bài
thơ của
tác
giả Việt Nam
thể
viết về
thơ này.
Số câu 2
Số điểm 2
20 %
Số câu 2
Số điểm 2
20 %
Thuộc
bài
thơ và biết ý
nghĩa bài thơ.
Số câu 2
Số điểm 3
30 % Số câu 2
Số điểm 3
30 %
Bài
thơ:
―Cảm nghĩ
đêm
trong
thanh
tĩnh‖
của Lí Bạch.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
thơ:
Bài
―Qua Đèo
Ngang‖ của
Bà Huyện
Thanh Quan
và ―Bạn đến
nhà‖
chơi
của Nguyễn
Khuyến.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
sánh
So
cụm từ ‖ta
với
ta‖
hai
trong
bài thơ (về
hình thức và
nội dung, ý
nghĩa biểu
đạt.
Số câu 1
Số điểm 2
20 %
Số câu 1
Số điểm 2
20 %
Bài
thơ:―Bánh
trôi
nước‖
của Hồ Xuân
Hương.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Qua bài thơ
trôi
Bánh
trình
nước,
cảm
bày
nghĩ về thân
và
phận
chất
phẩm
của
người
phụ nữ VN
dưới chế độ
phong kiến.
(một
trong
hai đề ở câu
4)
Số câu 1
Số điểm 3
30 %
trong
(một
hai đề ở câu
4)
Số câu 1
Số điểm 3
30 %
trong
(một
hai đề ở câu
4)
Ca dao, dân
ca
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm 3
30 %
(1 trong hai
đề ở câu 4)
T.số câu
T. số điểm
Tỉ lệ % Số câu 4
Số điểm 5
50 % biểu
Phát
cảm nghĩ về
một bài ca
mình
dao
thích.
yêu
(một
trong
hai đề ở câu
4)
Số câu 1
Số điểm 3
30 %
(một
trong
hai đề ở câu
4)
Số câu 1
Số điểm 3
30 % Số câu 6
Số điểm 10
100 %
Số câu 1
Số điểm 2
20 %
4. ĐỀ KIỂM TRA VĂN 7 – Tiết 42 – NH: 2015 - 2016
(Thời gian làm bài: 45 phút)
Câu 1: (3 điểm) Chép lại theo trí nhớ phần dịch thơ bài thơ ―Cảm nghĩ trong đêm thanh
tĩnh‖ của Lí Bạch. Nêu ý nghĩa bài thơ.
Câu 2: (2 điểm)
a) Nêu những đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật về: nguồn gốc, số câu, số
chữ trong một câu, cách gieo vần, những cặp câu đối trong bài thơ.
b) Kể tên 2 bài thơ (SGK Ngữ văn 7, tập 1) được tác giả Việt Nam viết theo thể thơ thất
ngôn bát cú Đường luật (ghi rõ tên tác giả của từng bài).
Câu 3: (2 điểm) So sánh cụm từ ―ta với ta‖ trong hai bài thơ: ―Qua Đèo Ngang‖ của Bà
Huyện Thanh Quan và ―Bạn đến chơi nhà‖ của Nguyễn Khuyến.
Câu 4: (3 điểm) Chọn một trong hai đề sau:
* Đề 1: Viết đoạn văn ngắn (khoảng nửa trang giấy vở) phát biểu cảm nghĩ về một bài ca
dao mà em yêu thích (trong chương trình Ngữ văn 7, tập 1).
* Đề 2: Viết đoạn văn ngắn (khoảng nửa trang giấy vở) phát biểu cảm nghĩ của em về
thân phận và phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến qua bài thơ
―Bánh trôi nước‖ của Hồ Xuân Hương.
ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA VĂN 7 – Tiết 42 – NH: 2015-2016
Câu
Câu 1
(3,0 đ) Điểm
2 đ
1 đ
Câu 2
(2,0 đ)
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,5 đ
0,5 đ
Câu 3
(2,0 đ)
Nội dung cần đạt
– Chép chính xác bài thơ ―Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh‖
của Lí Bạch.
– Nêu đúng ý nghĩa bài thơ. ―Cảm nghĩ trong đêm thanh
tĩnh‖ của Lí Bạch.
a) Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
– Nguồn gốc: có từ đời Đường – Trung Quốc.
– Có 8 câu, mỗi câu 7 chữ.
– Hiệp vần chân ở tiếng của các câu: 1 , 2 , 4 , 6 , 8.
– Các cặp câu đối nhau: cặp 3 – 4 và cặp 5 – 6 .
b) Hai bài thơ của nhà thơ Việt Nam viết theo thể thơ
TNBC Đường luật:
– Bài ―Qua Đèo Ngang‖ của Bà Huyện Thanh Quan.
– Bài ―Bạn đến chơi nhà‖ của Nguyễn Khuyến.
* So sánh cụm từ ―ta với ta‖ HS trình bày được các ý cơ
bản sau:
– Giống nhau về hình thức và cách phát âm và cả hai bài
thơ đều kết thúc bằng cụm từ ―ta với ta‖.
– Khác nhau về nội dung, ý nghĩa biểu đạt:
+ Ở bài Qua Đèo Ngang, cụm từ này có ý nghĩa chỉ một
người – chủ thể trữ tình của tác phẩm. Còn ở bài Bạn đến 0,5 đ
0,75 đ
0,75 đ
Câu 4
(3,0 đ)
(Chọn một
trong
hai
đề)
chơi nhà có ý nghĩa chỉ hai người: chủ và khách – hai người
bạn.
+ Ở bài Qua Đèo Ngang, cụm từ này thể hiện sự cô đơn
không thể sẻ chia của nhân vật trữ tình. Ở bài Bạn đến chơi
nhà cho thấy sự cảm thông và gắn bó thân thiết giữa hai
người bạn tri kỉ.
* Đề 1: Viết được một đoạn văn ngắn gọn, mạch lạc, đúng
giới hạn qui định, phát biểu cảm nghĩ về một bài ca dao
mình yêu thích đã được học: Cảm xúc về nội dung và nghệ
thuật mà tác giả dân gian thể hiện trong bài ca dao; bài ca
dao đã để lại cho mình bài học gì.
* Đề 2: Yêu cầu cần đạt: Viết được một đoạn văn ngắn gọn,
mạch lạc, đúng giới hạn qui định, trong đó dựa trên sự cảm
nhận về bài thơ để trình bày những cảm nghĩ về thân phận
và phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ
phong kiến. Thể hiện được 2 ý cơ bản sau:
– Thân phận: Chìm nổi bấp bênh giữa cuộc đời (Bảy nổi ba
chìm với nước non). Số phận bị phụ thuộc không tự quyết
định được cuộc đời (rắn/nát phụ thuộc vào tay kẻ nặn).
Thân phận long đong, vinh nhục, sướng khổ của người PN
trong xã hội PK, dù họ có tài hoa, xinh đẹp.
– Phẩm chất trong trắng, dù gặp cảnh ngộ như thế nào vẫn
giữ được sự son sắt, thuỷ chung:
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn,
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.
+ Mặc dầu…mà vẫn : Khẳng định sự dứt khoát, có phần
thách thức, kiên trì cố gắng đến cùng để giữ tấm lòng son.
– Thái độ trân trọng cảm thương, xót xa cho thân phận
3 đ
2 g 2,5 đ
1 g 1,5 đ
> 1 đ
0 đ
chìm nổi của người phụ nữ.
* Biểu điểm :
– Bài viết đi đúng, đầy đủ nội dung yêu cầu cần đạt trên;
văn viết có cảm xúc chân thật, tự nhiên. Các câu trong đoạn
có sự liên kết chặt chẽ về mặt hình thức và nội dung.
– Bài viết đi đúng, đầy đủ nội dung yêu cầu cần đạt trên;
văn viết có cảm xúc chân thật, tự nhiên. Các câu trong đoạn
có sự liên kết về mặt hình thức và nội dung. Có thể mắc
một vài lỗi nhỏ về mặt diễn đạt.
– Bài viết đi đúng, đầy đủ nội dung yêu cầu cần đạt trên,
văn viết có cảm xúc. Bài còn sơ sài, mắc vài lỗi về mặt diễn
đạt và chính tả.
– Bài đi đúng hướng nhưng nội dung sơ sài, đoạn văn dài
quá (hoặc ngắn quá) so với yêu cầu, văn chưa mạch lạc,
mắc lỗi nhiều.
– Lạc đề.
5. ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 7 – NH: 2015-2016
Câu 1: (3 điểm)
a) Về cấu tạo, câu rút gọn và câu đặc biệt có gì khác nhau ?
b) Chỉ ra câu đặc biệt và câu rút gọn trong lời thoại sau:
– Nam ơi ! Chiều nay có đi lao động không ? Bạn báo cho mình biết với nhé!
Câu 2: (3 điểm)
a) Nêu đặc điểm của trạng ngữ về mặt ý nghĩa và về hình thức ?
b) Hãy chỉ ra trạng ngữ trong câu sau và cho biết đó là loại trạng ngữ gì ?
Để nuôi con cái lớn khôn, bố mẹ phải làm việc vất vả.
Câu 3: (2 điểm) Thêm trạng ngữ vào chỗ trống trong các câu sau. Cho biết trạng ngữ
được thêm vào đó có tác dụng gì ?
a) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . , chúng tôi lao động tổng vệ sinh sân trường.
b) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . , nó bước vào lớp.
Câu 4: (2 điểm) Viết đoạn văn ngắn (từ 3 – 5 câu) tả cảnh thiên nhiên, trong đó có sử
dụng ít nhất một câu đặc biệt.
–Hết—
ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 7
Câu 1: a) – Câu đặc biệt không có cấu tạo theo mô hình CN – VN. (1 điểm)
– Câu rút gọn vốn là một câu bình thường nhưng bị rút gọn CN, VN hoặc cả CN lẫn VN,
ta có thể phục hồi lại CN và VN của câu. (1 điểm)
b) Câu đặc biệt: Nam ơi ! (0,5 điểm) ; Câu rút gọn: Chiều nay có đi lao động không ? (0,5
điểm)
Câu 2: a) – Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định: thời gian, địa điểm,
nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc đã nêu trong câu. (1 điểm)
– Về hình thức : Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu. Giữa trạng ngữ
và chủ ngữ, vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. (1
điểm)
b) Trạng ngữ : Để nuôi con cái khôn lớn (0,5 điểm) ; trạng ngữ chỉ mục đích. (0,5 điểm)
Câu 3: Thêm đúng trạng ngữ vào mỗi câu (0,5 điểm)
Nêu được tác dụng của trạng ngữ được thêm vào ở mỗi câu (0,5 điểm)
a) Có thể thêm trạng ngữ chỉ thời gian.
b) Có thể thêm trạng ngữ chỉ cách thức.
Câu 4: Viết được một đoạn văn ngắn gọn, mạch lạc, đủ số câu qui định, đúng đề tài và
trong đó có dùng ít nhất 1 câu đặc biệt (2 điểm).
Đề bài: Hãy chứng minh rằng rừng đem lại lợi ích to lớn cho con người.
Đáp án + Biểu điểm:
Yêu cầu của đề bài, HS cần xác định được: Tầm quan trọng, lợi ích to lớn của rừng đối
với cuộc sống của con người; sự ưu đãi của thiên nhiên đối với con người.
Vấn đề cần chứng minh: rừng có nhiều lợi ích lớn lao đối với con người; rừng bảo vệ
cuộc sống của con người.
Bài viết cần cho người đọc thấy được giá trị lớn lao của rừng trong đời sống. Con người
cần có ý thức bảo vệ và phát triển rừng.
Yêu cầu về bố cục bài văn:
1) Mở bài: (2 điểm ) Nêu luận điểm cần được chứng minh: Rừng rất quan trọng đối với
cuộc sống con người, đem lại nhiều lợi ích to lớn cho con người.
2) Thân bài: ( 6 điểm )
– Rừng mang lại nguồn lợi kinh tế lớn lao, sản phẩm của rừng rất phong phú. (nêu dẫn
chứng: thực vật, động vật, những cây thuốc quý, khoáng sản,…)
– Rừng đem lại lợi ích cho môi trường sống: rừng điều hòa thời tiết, khí hậu, thanh lọc
không khí (nêu dẫn chứng: Rừng là lá phổi xanh, chuyển đổi thán khí thành dưỡng khí
cho người và động vật. Rừng xanh điều hòa thời tiết, khí hậu, chắn gió, giữ nước, làm
thay đổi nhiệt độ. Rừng là cơ sở nghiên cứu của nhiều ngành KH; nguồn cảm hứng sáng
tạo VH, NT; là nơi tham quan, du lịch. Rừng là nơi gắn bó, che chở cho bộ đội ta trong
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ…)
– Con người cần bảo vệ rừng, không khai thác rừng bừa bãi, phải tiếp tục trồng rừng.
3) Kết bài: ( 2 điểm )
– Rừng có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người, đem lại nhiều lợi ích to lớn
cho con người. Phá hoại rừng là hủy hoại cuộc sống của chúng ta.
– Thái độ đối với việc phá rừng bừa bãi, với việc tích cực vận động tham gia trồng cây
gây rừng.
Yêu cầu về hình thức:
– Đúng thể loại, ý mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, lưu loát, rõ ràng.
– Viết câu, chính tả đúng, trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
6. ĐỀ KIỂM TRA CA DAO VÀ THƠ TRUNG ĐẠI NGỮ VĂN 7 - HKI
ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 7 NĂM HỌC 2014 - 2015
Thời gian làm bài: 45 phút
Câu 1: (2 đ)
Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt người phàm rửa chân.
Thân em như dải lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa.
Nhâ ̣n xét điểm giống nhau giữa ba câu ca dao trên.
Ba câu trên thuô ̣c chủ đề quen thuô ̣c nào trong những bài ca dao dân ca mà em đã ho ̣c.
Câu 2 (3đ): Cho hai câu thơ sau:
"Lom khom dướ i núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà"
a. Hai câu thơ trên được trích trong văn bản nào? Tên tác giả?
b. Xác định các biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ trên và nêu tác dụng của biện
pháp nghệ thuật ấy?
c. Viết tiếp 4 câu thơ tiếp theo trong văn bản.
Câu 3: (2 đ)
Kết thúc bài thơ Bạn đến chơi nhà, nhà thơ Nguyễn Khuyến viết: "Bác đến chơi đây, ta
với ta."
Em có suy nghĩ như thế nào về tình bạn mà tác giả muốn nhấn mạnh trong câu thơ trên?
Câu 4: (3 đ)
Viết đoạn văn ngắn từ 6-8 câu phát biểu cảm nghĩ về bài thơ trung đa ̣i mà em yêu thí ch
trong những bài thơ đã đươ ̣c ho ̣c (Sông nú i nướ c Nam , Phò giá về kinh , Bánh trôi nước,
Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà).
Đáp án đề kiểm tra 45 phút môn Ngữ Văn lớp 7
Câu 1:
So sánh điểm giống nhau:
Về nội dung: Đều là những câu ca dao nói về nỗi bất hạnh, phụ thuộc, (0.5 đ), không tự
quyết định được số phận của mình của người phụ nữ xưa. (0.5 đ)
Về nghệ thuật: Sử dụng biện pháp so sánh. (0.5 đ)
Chủ đề: ca dao than thân (thân phâ ̣n ngườ i phu ̣ nữ bất ha ̣nh) (0.5 đ)
Câu 2:
a. Câu thơ được trích trong văn bản "Qua đèo Ngang" (0,25 đ) của tác giả Bà huyện
Thanh Quan.(0,25 đ)
b. Xác định đúng các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ
Từ láy tượng hình: Lác đác, lom khom. (0,25 đ)
Đảo ngữ: Đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ (0,25 đ)
Nghệ thuật đối (0,25 đ)
→Tác dụng: Nhấn mạnh về cảnh Đèo Ngang , (0,25 đ) dù có người, có nhà nhưng tất cả
đều thưa thớt, ít ỏi, hoang sơ.(0,5 đ)
c. Viết tiếp 4 câu thơ:
Nhớ nướ c đau lò ng, con quốc quốc (0,25 đ)
Thương nhà mỏi miê ̣ng, cái gia gia (0,25 đ)
Dừ ng chân đứ ng lại, trờ i, non, nướ c (0,25 đ)
Một mả nh tình riêng, ta vớ i ta (0,25 đ)
sai 2 lỗi chính tả trở lên (- 0,25 đ)
Câu 3:
Đánh giá được đây là câu thơ hay nhất trong bài thơ. (0,25 đ) Câu thơ thành công nhờ
cách sử dụng từ và nghệ thuật đối lập với 7 câu trước. (0,25 đ)
Dùng từ bác – gần gũi, thân tình mà quý mến, trân trọng. (0,25 đ)
Bác đến chơi đây – Không ngại đường sá xa xôi, tuổi già sức yếu đến thăm bạn. (0,25 đ)
Tình bạn là trên hết, không có thứ vật chất nào có thể thay thế được tình bạn tri âm tri kỉ.
Mọi cái đều không có nhưng lại có tình bằng hữu thân thiết.(0,25 đ)
Chữ ta – đại từ nhân xưng, là tôi và bác - hai chúng ta (0,25 đ)
Biểu lộ một niềm vui trọn vẹn, tràn đầy và lắng đọng, tỏa rộng trong không gian và thời
gian. (0,25 đ)
Trong thơ Nguyễn Khuyến là cái ta tình bạn ấm áp, sâu nặng giữa Nguyễn Khuyến và
Dương Khuê. (0,25 đ)
Câu 4: Viết đoạn văn ngắn từ 6-8 câu phát biểu cảm nghĩ về bài thơ trung đa ̣i mà em yêu
thích trong những bài thơ đã được học (Sông nú i nư ớc Nam, Phò giá về kinh , Bánh trôi
nướ c, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà)
Yêu cầu về nội dung: HS có thể diễn đạt theo những cách khác nhau nhưng cần nêu được
những nô ̣i dung và nghê ̣ thuâ ̣t chính của bài thơ
Biểu điểm:
Học sinh viết đúng đoạn văn theo yêu cầu: 3 điểm
Thiếu 1 câu hoặc thừa 2 câu: - 0.25 điểm.
Không đúng chủ đề: - 2 điểm
Không nêu được nô ̣i dung và nghê ̣ thuâ ̣t chính, chỉ diễn xuôi bài thơ: - 1 điểm
Căn cứ vào bài làm của HS, tùy mức độ sai sót GV cho điểm.
Nguồn: Sưu tầm