TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRAO ĐỔI SÁCH CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI HIỆN NAY Mã số đề tài: ĐTSV.2021.
: Phạm Văn Nam : 1905CTHA
Chủ nhiệm đề tài Lớp Cán bộ hướng dẫn : ThS. Ngô Văn Hùng
Hà Nội, tháng 5 năm 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRAO ĐỔI SÁCH CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI HIỆN NAY Mã số đề tài: ĐTSV.2021.
: Phạm Văn Nam
: 1905CTHA
Chủ nhiệm đề tài Thành viên tham gia : Lớp
Hà Nội, tháng 5 năm 2021
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng em xin được gửi lời
cảm ơn chân thành tới các Thầy/Cô giáo trong Khoa Khoa học chính trị, Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội và tập thể lớp 1905A đã luôn tạo điều kiện tốt nhất.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS. Ngô Văn Hùng là người
hướng dẫn tận tình, chu đáo và tâm huyết để nhóm nghiên cứu có được thành
quả lao động ngày hôm nay. Dù hạn chế về thời gian, trình độ khi thực hiện đề
tài, nhóm nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây,
nhóm nghiên cứu rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy/Cô và các bạn
để đề tài của nhóm nghiên cứu được hoàn thiện tốt nhất. Nhóm nghiên cứu xin
được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả các Thầy/Cô, các bạn.
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Môi Trường điện tử MTĐT
Thư viện TV
Công nghệ thông tin CNTT
Nguồn lực thư viện NLTV
Câu lạc bộ CLB
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu sinh viên tham gia khảo sát 22
Sơ đồ 2: Mức độ quan tâm “Mô hình trao đổi sách” 22
Sơ đồ 3: Mức độ đọc sách trực tuyến 23
Biểu đồ 4: Thể loại sách sinh viên hay đọc 24
Biểu đồ 5: Đánh giá mức độ thường xuyên lên thư viện của sinh viên 25
Sơ đồ 6: Nhu cầu trao đổi sách của sinh viên 26
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 5
7. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 5
8. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TRAO ĐỔI SÁCH CHO
SINH VIÊN .......................................................................................................... 7
1.1. Các khái niệm có liên quan đến đề tài ..................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về trao đổi sách ................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm về mô hình trao đổi sách cho sinh viên ............................... 7
1.2. Các nhân tố tác động đến mô hình trao đổi sách ..................................... 8
1.2.1. Nhân tố khách quan .............................................................................. 8
1.2.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 10
1.3. Vai trò của tài liệu số và thư viện điện tử trong mô hình trao đổi sách ...... 17
1.4. Khảo sát một số mô hình trao đổi sách của các Trường Đại học ở Việt
Nam hiện nay ................................................................................................ 19
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 20
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRAO ĐỔI SÁCH VÀ MÔ
HÌNH TRAO ĐỔI SÁCH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
HIỆN NAY ......................................................................................................... 21
2.1. Tình hình trao đổi sách của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....... 21
2.2. Tình hình đọc, mượn sách của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 23
2.3. Nhu cầu đọc, mượn sách của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội ................................................................................................................ 24
2.3.1. Hiện trạng ............................................................................................ 24
2.3.2. Đánh giá nhu cầu đọc, mượn sách của sinh viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội ...................................................................................................... 26
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 28
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔ
HÌNH TRAO ĐỔI SÁCH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ
HÀ NỘI .............................................................................................................. 29
3.1. Giải pháp đối với sinh viên .................................................................... 29
3.1.1. Nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc mượn sách ......................... 29
3.1.2 Tạo lập thói quen đọc sách đi đôi với trao đổi sách cho sinh viên nhà
Trường qua các hoạt động cụ thể .................................................................. 29
3.1.3 Khơi dậy niềm đam mê, ham thích đọc sách trong sinh viên .............. 30
3.1.4 Hướng dẫn kỹ năng trao đổi sách hiệu quả cho sinh viên ................... 30
3.2. Các giải pháp từ ban lãnh đạo nhà Trường ............................................ 31
3.2.1. Các chính sách khuyến khích phát triển mô hình trao đổi sách cho sinh
viên ................................................................................................................ 31
3.2.2. Tổ chức các hoạt động liên quan đến sách ......................................... 31
3.2.3. Có chiến lược, kế hoạch cụ thể để phát triển phong trào đọc sách đi
đôi với trao đổi sách trong nhà Trường ........................................................ 32
3.2.4. Tập trung đầu tư để mở rộng nguồn lực cho thư viện ........................ 32
3.3. Vai trò của Câu lạc bộ sách trong phát triển mô hình trao đổi sách ............ 33
3.3.1. Câu Lạc Bộ sách Nội Vụ .................................................................... 33
3.4 Đề xuất mô hình trao đổi sách tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Mô
hình thư viện số……………………………………………………………….. 34
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 41
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 43
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 46
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ai cũng biết sách chứa đựng rất nhiều kiến thức trong cuộc sống, giúp
chúng ta tư duy, nhận thức sâu sắc hơn, Trường thành hơn và tích lũy được vốn
từ ngữ phong phú. Vậy thì vì sao chúng ta không thể không duy trì một thói
quen đọc sách thường ngày hay mỗi khi có thể như một sự thưởng thức cuộc
sống, đó chẳng khác gì một sự trải nghiệm phong phú đủ mọi cung bậc trên từng
trang sách.
Theo tin tức giáo dục, đọc sách là một biện pháp tự học hữu hiệu nhất,
thiết thực nhất và ai cũng có thể làm được. Rèn luyện thói quen đọc sách sẽ
mang lại những lợi ích vô cùng to lớn; là một thói quen tốt giúp cho bộ não của
chúng ta khỏe mạnh và linh hoạt.
Khi đọc sách, mọi người sẽ không chỉ cảm thấy không còn đơn độc mà họ
còn cảm thấy vô cùng tĩnh tâm. Nó có thể cung cấp cho chúng ta những ý nghĩ
cao thượng, những ý tưởng để làm việc trong nhiều lĩnh vực và hiểu biết sâu
rộng. Những cuốn sách thú vị và bổ ích giống như người bạn tốt, nhất là với
những người say mê đọc nó. Đọc sách giúp bạn có những suy nghĩ, nhiều kiến
thức thiết thực trong cuộc sống và giúp bạn vạch ra những định hướng tương lai.
Đối với mỗi cá nhân đọc xong những cuốn sách hay, sách tốt cho họ được nhiều
những giá trị hơn về kiến thức và tinh thần. Chính vì vậy trong mỗi cá nhân hãy
hướng về một cộng đồng để cùng trao đổi cho nhau những cuốn sách hay, để sẻ
chia sẻ kiến thức và kết nối tâm hồn đồng điệu.
Trao đổi sách còn là trao đổi tri thức. Những kiến thức mình đã lĩnh hội,
có để đem trao đổi với các bạn sinh viên khác cùng đọc, còn mình lại đổi được
những kiến thức mới mà mình chưa có, nâng cao kỹ năng sống tạo lên nền tảng
vững chắc cho những bước tiến sau này. Ngoài ra, đối với sinh viên, thì việc trao
đổi sách còn có thể tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn. Trao đổi sách kết
nối tri thức giúp thông qua những cuốn sách hay, những tài liệu quý. Bên cạnh
đó còn khơi dậy hứng thú đọc sách trong sinh viên, phát triển thành thói quen và
1
sở thích đọc sách, hình thành kĩ năng đọc lành mạnh, hiệu quả, giúp sinh viên
tích lũy thêm nhiều tri thức mới cho bản thân.
Xuất phát từ các thực trạng hầu hết mọi người mua sách, đọc xong và cất
chúng trên giá mà không bao giờ đọc đến lần thứ hai. Nhiều bạn trẻ yêu sách
nhưng gặp phải vấn đề về tài chính, nhu cầu tìm những quyển sách đã hết xuất
bản. Sự lãng phí tài nguyên sách, khi mà mọi người chỉ muốn mua và lưu giữ
những cuốn sách cho riêng mình, chưa biết sẻ chia cho người khác. Bên cạnh đó
tỉ lệ đọc sách của sinh viên Trường Đại học Nội vụ còn ít chưa được lan tỏa
rộng. Từ các thực trạng trên nhóm tác giả đã nảy ra ý tưởng “Xây dựng mô hình
trao đổi sách cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Tình hình nghiên cứu trong nước:
Nghiên cứu “Thực trạng văn hóa đọc của sinh viên chuyên ngành thư viện
chuyên ngành thư viện thông tin, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội” của Lê Thị
Thúy Hiền, Khoa Thư viện – Thông tin, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, 2011,
đã phản ánh một số khía cạnh trong văn hóa của một nhóm sinh viên chuyên
ngành thông tin thư viện. Nghiên cứu đã cho thấy, sau giờ học, sinh viên chủ
yếu dành thời gian truy cập internet, đọc sách báo là hoạt động phổ biến thứ hai.
Loại hình được sinh viên lựa chọn nhiều nhất là sách, báo, tạp chí,.... Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng, phần đông sinh viên mỗi ngày dành ra 1 -> 2h để đọc tài
liệu chuyên ngành. Tài liệu mà sinh viên đọc chủ yếu là giáo trình và tài liệu liên
quan đến chuyên ngành, sách tham khảo. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả
cũng tìm ra được một số nguyên nhân khiến sinh viên không thường xuyên lên
thư viện đọc sách, tình trạng sinh viên mượn sách hay giáo trình cũng thấp. Giáo
trình được sử dụng chủ yếu trong tất cả các môn học và sinh viên trong khoa
cũng mua giáo trình ở tiệm photo ngoài Trường.
Chính vì thế, nghiên cứu chỉ ra được nhiều vấn đề quan trọng trong văn
hóa đọc hiện nay của sinh viên không chỉ phạm vi nghiên cứu trên mà nó còn
nói lên thực trạng văn hóa đọc của sinh viên Việt Nam hiện nay. Không chỉ về
những bất cập về không gian đọc sách hiện nay, còn có các những tình trạng đọc
2
sách hiện nay của sinh viên.
Trong ý tưởng “Trao đổi sách – book Exchange” của Tác giả Nguyễn Thị
Thanh Hằng, Business Ideas Team – Đoàn Trường Đại học Ngoại thương cơ sở
II tại TP. Hồ Chí Minh
Xuất phát từ các thực trạng hầu hết mọi người mua sách, đọc xong và cất
chúng trên giá mà không bao giờ đọc đến lần thứ hai. Nhiều bạn trẻ yêu sách
nhưng gặp phải vấn đề về tài chính, nhu cầu tìm những quyển sách đã hết xuất
bản. Sự lãng phí tài nguyên sách, khi mà mọi người chỉ muốn mua và lưu giữ
những cuốn sách cho riêng mình, chưa biết sẻ chia cho người khác. Bên cạnh
đó, tỉ lệ người đọc sách của giới trẻ tại TP. HCM còn thấp, văn hoá đọc sách
chưa được lan tỏa rộng. Từ các thực trạng trên, ban tổ chức đời đầu của dự án đã
nảy ra ý tưởng xây dựng một dự án Trao đổi sách dành cho sinh viên Trường
Đại học Ngoại thương Cơ sở II TP..HCM.
Book Exchange là dự án được thực hiện bởi nhóm sinh viên là thành viên
của Đội ý tưởng Kinh doanh (Business Ideas Team - BIT) trực thuộc Trường
Đại học Ngoại thương Cơ sở II TP.HCM. Với xuất phát điểm là dự án trao đổi
sách dành cho sinh viên FTU2, trải qua 7 mùa, dự án đã được mở rộng ra quy
mô trên toàn TP.HCM. Hoạt động cốt lõi của dự án là trao đổi sách, bên cạnh đó
sẽ có những hoạt động nhằm lan toả văn hoá đọc và tinh thần sẻ chia nguồn tài
nguyên sách của cộng đồng, đặc biệt là người trẻ.
Book Exchange giúp cho bạn đọc đặc biệt là sinh viên tiết kiệm đáng
kể chi tiêu mua sách, nâng cao trách nhiệm sử dụng tài nguyên sách hiệu quả
trong giới trẻ nói riêng và cộng đồng sách nói chung, lan tỏa văn hóa đọc cho
cộng đồng.
- Tình hình nghiên cứu thế giới:
Nói về yếu tố tác động đến văn hóa đọc cũng như nhu cầu đọc sách của
sinh viên, trong “Nghiên cứu so sánh thói quen đọc và mua sách của sinh
viên”của Alessandro Trường Đại học Pisa, italy, 2015 đã đưa ra một số kết luận:
Thứ nhất có một số khác biệt về tác động đến niềm đam mê đọc. Sinh
viên từ Zadar và Nam Kinh đọc chủ yếu như một sự lựa chọn cá nhân; sinh viên
3
từ Pisa lại thừa nhận vai trò cơ bản của gia đình và bạn bè của họ.
Thứ hai, trong việc đọc bằng các thiết bị điện tử: Sinh viên Nam Kinh sử
dụng điện thoại thông minh là chủ yếu, hoặc các thiết bị rẻ hơn như máy tính
bảng; sinh viên Zadar lại thích truy cập nội dung số từ máy tính xách tay của họ.
Trong khi sinh viên Pisa sử dụng máy tính bảng, một số sinh viên sử dụng
E-Books, sử dụng các công cụ thể như E-ink và eReader
Thứ ba, địa điểm mua sách: Sinh viên Croatia có xu hướng mua sách
Thứ tư, hầu hết trong số những người trả lời đọc báo thường xuyên dành
khoảng 1-2 giờ mỗi ngày để đọc báo. Báo chí đòi hỏi ít thời gian hơn cung cấp
thông tin nhanh, ngắn gọn và mang tính thời sự.
Thứ năm, đa số những người trả lời khảo sát đều giống như những người
trẻ tuổi khác là những người sử dụng web thường xuyên và cũng thường truy
cập trang web để đọc.
Nghiên cứu mô hình thư viện sách ở các nước như: Indonesia, Cộng hoà
Nam Phi, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Thuỵ Điển, Scotland
Các nghiên cứu đã phản ánh đầy đủ các khía cạnh của thói quen đọc, tuy
chưa đề cập nhiều và tìm hiểu sâu về nhu cầu trao đổi sách, tuy nhiên thói quen
đọc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu sử dụng sách của sinh viên. Tìm
hiểu được thói quen đọc sách có thể nắm bắt được nhu cầu sử dụng và trao đổi
sách của sinh viên.
Qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học các tác phẩm đã kể
trên nhóm nghiên cứu nhận thấy các tác giả đã làm nổi bật lên được lợi ích to
lớn của việc đọc sách đối với việc phát triển kỹ năng của sinh viên. Tuy nhiên
các tác giả chưa làm rõ được các mô hình trao đổi sách của sinh viên trong
khuôn viên Trường đại học chính vì vậy nhóm chọn đây là đề tài để thực hiện
nghiên cứu khoa học.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ thực trạng sử dụng sách, nhu cầu trao đổi sách của sinh
viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần
4
xây dựng mô hình hỗ trợ sinh viên trao đổi sách hiệu quả.
3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ thực trạng sử dụng sách, nhu cầu trao đổi sách của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần xây dựng mô hình hỗ trợ sinh viên trao đổi sách hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận về xây dựng mô hình trao đổi sách, các nhân tố tác
động đến mô hình trao đổi sách cho sinh viên.
- Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động trao đổi sách và nhu cầu trao
đổi sách của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mô hình trao đổi sách
cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: nghiên cứu về mô hình trao đổi sách của sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Mô hình trao đổi sách của sinh viên Trường Đại
học Nội vụ từ năm 2017-2020
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu:
+ Tìm kiếm các khóa luận tốt nghiệp, các bài báo, các nghiên cứu,... có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Tổng hợp, phân tích các thông tin quan trọng, sắp xếp theo một trật tự
các dấu hiệu, hình thức nhất định.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi:
6. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của việc đọc sách và trao đổi sách để nâng cao hiểu biết. Nếu tạo cho sinh
viên 1 môi Trường để phát triển kỹ năng, sẽ giúp cho sinh viên phát triển hơn về
kỹ năng giao tiếp và học hỏi được nhiều loại sách hay, sách tốt. Giúp cho sinh
viên tiết kiệm một khoản chi tiêu mua sách, nâng cao trách nhiệm sử dụng tài
nguyên sách hiệu quả trong giới trẻ nói riêng và cộng đồng sách nói chung, lan
tỏa văn hóa đọc trong cộng đồng.
7. Đóng góp mới của đề tài
5
Đề tài làm rõ một số khái niệm về trao đổi sách đồng thời đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao văn hóa đọc sách cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội. Để đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với việc nghiên cứu
từ đó xây dựng nên những mô hình phù hợp và đáp ứng nhu cầu của sinh viên
tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng mô hình trao đổi sách cho sinh viên
Chương 2: Thực trạng hoạt động trao đổi sách và đề xuất mô hình trao
đổi sách tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mô hình trao đổi
6
sách cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TRAO ĐỔI SÁCH CHO SINH VIÊN
1.1. Các khái niệm có liên quan đến đề tài
Ngày nay, có rất nhiều định nghĩa về “trao đổi sách”, và các ý tưởng “xây dựng
mô hình trao đổi sách” cho sinh viên, sinh viên, các câu lạc bộ, thư viện..., nhưng hiện
chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào phân tích rõ ràng được “khái niệm trao
đổi sách” là gì?. Trong bài nghiên cứu khoa học này, nhóm tác giả sẽ tiếp cận “khái
niệm trao đổi sách” theo định nghĩa: Trao đổi sách là trao đổi tri thức. Những kiến
1.1.1. Khái niệm về trao đổi sách
thức mình đã lĩnh hội, đã có để đem trao đổi với các bạn sinh viên khác cùng
đọc, còn mình lại đổi được những cuốn sách mà mình yêu thích, kiến thức mới
mà mình chưa có, giúp nâng cao kỹ năng sống, tạo lên nền tảng vững chắc cho
những bước tiến sau này.
1.1.2. Khái niệm về mô hình trao đổi sách cho sinh viên
Mô hình trao đổi sách là một mô hình giúp cho sinh viên có nhu cầu
mong muốn trao đổi những cuốn sách hay cho nhau nhằm đáp ứng được nhu cầu
cung cấp tri thức của mỗi người. ‘Mô hình trao đổi sách’ giúp cho mọi người
tìm cho mình những cuốn sách phù hợp cho mình nhanh nhất, tìm được bạn bè
cùng sở thích, kết nối lại với nhau.
Mô hình trao đổi sách cho sinh viên là nơi các bạn sinh viên mang tới
những cuốn giáo trình, sách tham khảo mình đã học qua và không dùng tới nữa
để đổi lấy những cuốn sách mà mình cần tới từ các bạn sinh viên khác. Nhằm
tôn vinh những giá trị của sách và đẩy mạnh phong trào đọc sách trong sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Khi các bạn trẻ có những cuốn sách không đọc
nữa, hoặc muốn chia sẻ những cuốn sách hay đến những người khác, có thể liên
hệ với đồng chí Bí thư Đoàn Trường để góp sách cũ của mình. Đồng chí Bí thư
Đoàn Trường lập danh sách các bạn góp sách, phân loại và lập danh mục sách
để các sinh viên khác dễ dàng tìm đọc. Mô hình “Trao đổi sách” giúp các bạn
sinh viên có cơ hội tiếp cận với nhiều nguồn tri thức, thông tin khoa học bổ ích,
7
góp phần quan trọng trong việc nuôi dưỡng thói quen đọc sách, tuyên truyền,
định hướng về lối sống đẹp, sống có ích trong đoàn viên thanh niên.
Mục đích của mô hình là tạo ra cầu nối giữa các sinh viên trong Trường,
là dịp để sinh viên các khóa giao lưu trao đổi những cuốn sách với nhau bởi
những cuốn sách cũ với người này nhưng mới với người khác. Đây là hoạt động
mang ý nghĩa tiết kiệm hiệu quả, làm giảm áp lực chi phí trong học tập, tạo ra
niềm vui mới trong sinh viên.
1.2. Các nhân tố tác động đến mô hình trao đổi sách
Chất lượng giảng dạy đại học ở nước ta thời gian gần đây đang bộc lộ một
số hạn chế nhất định như: Việc giảng dạy và học tập vẫn diễn ra một cách thụ
động, cổ truyền và nhàm chán. Thầy giảng, đọc, chiếu những gì đã được chuẩn
bị trong giáo án. Trò nghe, chép, nhớ những gì thầy chuyển giao. Phương thức
dạy và học như thế đang làm mất đi khả năng sáng tạo, năng lực tư duy độc lập,
sự sinh động và hấp dẫn của các buổi học. Làm thế nào để những buổi học trở
nên thực sự hứng thú cho sinh viên? Làm thế nào để khơi gợi niềm say mê của
sinh viên đối với việc khám phá?, Làm thế nào để kích thích năng lực sáng tạo?,
thử thách khả năng tồn tại và tư duy độc lập của sinh viên?. Bài toán này cần
nhiều lời giải khác nhau, nhưng trong đó nhất thiết phải có lời giải từ các thư
viện đại học. Hãy xây dựng một mô hình sách mà ở đó đầy đủ nhất, nhiều người
sử dụng được, một cách thuận tiện nhất.
1.2.1. Nhân tố khách quan
1. Yếu tố kinh tế
Kinh tế tác động tới mọi hoạt động trong xã hội, trong đó có thư viện
sách. Kinh tế có thể ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô nhân sự cũng như kinh phí
đầu tư cho các hoạt động của thư viện sách. Hơn thế nữa, yếu tố kinh tế còn tác
động trực tiếp tới mức thu nhập của NLTV, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới
việc đảm bảo những yêu cầu trong tuyển chọn nhân sự cũng như tâm lý làm việc
của NLTV. [9]
Ngoài ra, kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn và xây dựng
mô hình thư viện sách của các nước. Tác giả rút ra kết luận này khi tìm hiểu mô
8
hình thư viện sách của một số nước trên thế giới. Cụ thể:
Các nước có nền kinh tế được xếp vào nhóm nước đang phát triển và
nước công nghiệp hoá mới (nhóm nằm giữa các nước phát triển và nước đang
phát triển) như: Inđônêxia, Cộng hoà Nam Phi có xu hướng đề xuất mô hình thư
viện sách dạng khép kín và dạng hỗn hợp (kết hợp giữa mô hình khép kín và mô
hình liên kết). [9]
Các nước có nền kinh tế được xếp vào nhóm nước phát triển như: Hoa
Kỳ, Thuỵ Điển, Vương quốc Anh lại có xu hướng đề xuất các mô hình thư viện
sách dạng liên kết. [9]
2. Yếu tố văn hoá
Văn hoá là một khái niệm rộng lớn, với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Tuy nhiên, có thể xem xét văn hoá ở các góc độ như: trình độ dân trí, chuẩn mực
giá trị trong quan hệ ứng xử, giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc… Thư
viện là một thiết chế văn hoá, thể hiện tinh thần của một dân tộc ở mọi thời đại.
Vì vậy, mọi biến đổi dù tích cực hay tiêu cực của văn hoá đều ảnh hưởng tới sự
nghiệp thư viện. [9]
Các nước có nền văn hoá lúa nước như: Indonesia, Cộng hòa Nam Phi có
xu hướng lựa chọn mô hình thư viện sách dạng khép kín và dạng hỗn hợp. [9]
Các nước có nền văn hoá du mục như: Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Thuỵ Điển,
Scotland lại có xu hướng xây dựng mô hình thư viện sách dạng liên kết. [9]
3. Yếu tố khoa học công nghệ
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh
vực trong đời sống xã hội, trong đó có hoạt động thư viện. thư viện sách không
chỉ là nơi lưu giữ, bảo quản tài liệu mà còn có nhiệm vụ cung cấp thông tin phục
vụ cho hoạt động dạy và học trong nhà Trường. Vì vậy, trước những tiến bộ về
khoa học công nghệ, thư viện sách cần phải thay đổi về cơ cấu bổ sung vốn tài
liệu; ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý tài liệu, tạo lập các sản phẩm và
dịch vụ thông tin; phương thức phục vụ người sử dụng, liên kết chia sẻ nguồn
lực thông tin giữa các cơ quan thư viện - thông tin…[9]
Như vậy, yếu tố khách quan bao gồm:Yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá,
9
khoa học công nghệ đều có các tác động gián tiếp và trực tiếp tới tổ chức và hoạt
động của thư viện sách . Do vậy, khi nghiên cứu xây dựng, lựa chọn mô hình tổ
chức và hoạt động của thư viện sách ở Việt Nam, đặc biệt là các mô hình trao
đổi sách dành cho sinh viên rất cần xem xét các yếu tố này để có thể vừa phù
hợp với tình hình thực tế trong nước, vừa kế thừa kinh nghiệm của các nước
phát triển. [9]
1.2.2. Nhân tố chủ quan
1. Phương pháp giáo dục
Là một bộ phận, có nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động dạy và học trong nhà
Trường, nên thư viện sách sẽ bị tác động trực tiếp bởi mục tiêu giáo dục.
Phương thức giáo dục là cách thức thực hiện giáo dục để đạt mục tiêu đề ra
trước đó. Do vậy, phương thức giáo dục cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng tới tổ chức của thư viện sách.
Sự tác động của phương pháp giáo dục đến thư viện sách đã và đang được
nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập tới trong các tài liệu. Cụ thể:
Theo Hiệp hội Thư viện Trường học Hoa Kỳ (AASL): từ năm 2010, 85%
các Trường công lập ở Hoa Kỳ đã quyết định thông qua CCSS (the Common
Core State Standards) bao gồm 12 sự thay đổi trong cách dạy ngôn ngữ (đọc/
viết) và toán học. Từ khi áp dụng các tiêu chuẩn này, các Trường sẽ phải
cung cấp minh chứng về sự hỗ trợ của NLTV và giảng viên đối với quá trình
học tập để sinh viên có thể phát triển các kỹ năng, ứng dụng vào thực tế. Điều
này đòi hỏi NLTV phải chủ động xây dựng cộng đồng học tập với sự tham
gia của người học, đồng thời chương trình thư viện sách cần thay đổi từ chỗ
cung cấp kho tài liệu truyền thống sang vai trò tiên phong, chủ động trong
học tập của sinh viên[9].
Ở Việt Nam, đổi mới phương pháp giáo dục đã và đang diễn ra ở hầu
khắp các Trường Đại học. Theo đó, việc “đổi mới phương pháp dạy học đang
thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực của người học, nghĩa là từ chỉ quan tâm đến việc sinh viên học được
cái gì đến chỗ quan tâm sinh viên vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm
10
bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo cách
"truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện
kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất” [3]. Điều này đã dẫn tới sự thay đổi
vai trò của thư viện sách , từ chỗ “cung ứng cho giảng viên và sinh viên đầy đủ
sách..., sưu tầm và giới thiệu sách, báo của Đảng..., thu hút giảng viên và sinh
viên tham gia các hoạt động thư viện, phối hợp với các thư viện khác để khai
thác vốn tài liệu, tổ chức quản lý theo đúng nghiệp vụ thư viện” [5] đến việc
“NLTV cần hợp tác với giảng viên trong việc tìm hiểu nội dung từng môn học
để có thể cung cấp tài liệu hoặc lồng ghép về kiến thức thông tin vào từng môn
học. Đồng thời, với sinh viên, thư viện cần trang bị các kỹ năng giúp sinh viên
tự học suốt đời, tổ chức các hoạt động ngoại khoá và các dịch vụ bổ trợ trực tiếp
cho học tập của sinh viên” [8-9].
Như vậy, ở cả trong và ngoài nước, yếu tố mục tiêu và phương pháp giáo
dục đang trực tiếp ảnh hưởng tới vai trò cũng như cách thức hoạt động của thư
viện sách . Nó đòi hỏi thư viện sách phải tích hợp vào chương trình đào tạo
trong nhà Trường, đòi hỏi NLTV phải bám sát nội dung đào tạo để hỗ trợ tài liệu
và trang bị kỹ năng thông tin cho người sử dụng.
2. Môi Trường giáo dục
Môi Trường giáo dục bao gồm: môi Trường giáo dục trong nhà Trường
và môi Trường giáo dục trong gia đình. Cụ thể:
Môi Trường giáo dục trong nhà Trường: Có thể được hiểu là văn hoá nhà
Trường. Không khí cởi mở, thân thiện, hướng tới sự hợp tác sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho NLTV và giảng viên, nhân viên trong Trường hợp tác, giúp đỡ
nhau trong công việc. Không khí cởi mở, sáng tạo trong lớp học là điều kiện
thuận lợi, khuyến khích sinh viên ham học hỏi, tìm tòi và có động lực, ý thức sử
dụng thông tin phục vụ học tập. Sự tác động của môi Trường giáo dục nhà
Trường đã được nhiều tác giả như Cristina Sacco Judge, Patricia Montiel-
Overall đề cập trong các tài liệu của mình [9].
Môi Trường giáo dục trong gia đình sinh viên: Bầu không khí trong gia
đình, thu nhập, nhận thức của phụ huynh là những yếu tố tác động tới nhận thức
11
cũng như nhu cầu tin của sinh viên trong việc sử dụng tài liệu nói chung, thư
viện nói riêng. Sự tác động của yếu tố môi Trường giáo dục trong gia đình đã
được tác giả Trần Thị Minh Nguyệt - Hướng dẫn thiếu nhi đọc sách trong thư
viện, NXB Giáo dục. Đề cập khi xác định các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu và
12
hứng thú đọc của thiếu nhi [7-9].
3. Thay đổi nhận thức về mô hình trao đổi sách
a) Nhận thức của nhà Trường
Toàn thể đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà Trường là những người cần
nâng cao nhận thức về mô hình trao đổi sách. Theo Quy chế tổ chức và hoạt
động của thư viện sách: “Hiệu Trường nhà Trường phân công một lãnh đạo
Trường trực tiếp phụ trách công tác thư viện, bố trí tổ công tác hoặc cán bộ làm
công tác tổ chức”. Như vậy, lãnh đạo nhà Trường là người trực tiếp quyết định
các điều kiện để phát triển thư viện bằng việc thông qua ngân sách, biên chế và
các kế hoạch hoạt động cho thư viện. Đồng thời, với vai trò là người quản lý cao
nhất trong nhà Trường nên họ giữ vai trò là người thiết lập môi Trường nhà
Trường, tạo lập nền văn hoá hợp tác, trong đó có sự hợp tác giữa NLTV và giảng
viên. Do vậy, nhận thức của lãnh đạo nhà Trường về thư viện sách là một trong
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tổ chức và hoạt động của thư viện. [9]
Vai trò của lãnh đạo nhà Trường đối với hoạt động thư viện sách được
nhiều tác giả nước ngoài khẳng định trong các nghiên cứu của mình. Cụ thể,
“Hiệu Trường là người thông qua các chính sách, kế hoạch cho toàn Trường,
trong đó có thư viện”, “sự hỗ trợ của hiệu Trường là yếu tố sống còn để thiết lập
và duy trì chương trình thư viện chất lượng” hay “tác động tích cực của chương
trình thư viện sách đến thành tích của sinh viên không thể thực hiện được khi
không có quan hệ hợp tác giữa hiệu Trường và NLTV”. Tuy nhiên, vai trò này
chỉ thực hiện được khi người lãnh đạo (nhất là Hiệu Trường) phải có sự hiểu biết
về vai trò của thư viện trong nhà Trường. [9]
Nhận thức về thư viện sách sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết sách của
lãnh đạo. Tuy nhiên, điều đáng buồn là hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng:
lãnh đạo nhà Trường ít hiểu biết về vai trò của thư viện sách . Cụ thể: Năm
2007, tác giả Ross J. Todd đã tiến hành nghiên cứu và phát hiện: “47% Hiệu
Trường (trong tổng số 242 hiệu Trường tham gia khảo sát ở Hoa Kỳ) tham gia
vào khảo sát nhìn thấy mối liên hệ giữa thư viện sách với thành tích học tập của
sinh viên, trong đó chỉ có 41% cho rằng thư viện sách đã tác động tích cực đến
13
điểm kiểm tra của sinh viên”. Hay theo một cuộc khảo sát được thực hiện bởi
các tác giả Wilson và Blake năm 1993 ở Hoa Kỳ phát hiện rằng: “90% NLTV
(trong 572 NLTV trả lời) cho rằng Hiệu Trường không hiểu biết về các chương
trình của thư viện Trường học và 68% Hiệu Trường (trong 423 người) trả lời
đồng ý với điều này”. Chính vì vậy, song song với nhiệm vụ chính là hỗ trợ việc
dạy và học của giảng viên và sinh viên trong nhà Trường, NLTV cần chú trọng
đến việc giúp lãnh đạo nhà Trường hiểu rõ về nhiệm vụ cũng như khả năng thư
viện sách có thể đem lại cho người sử dụng. Có như vậy, lãnh đạo nhà Trường
mới thực sự thấy được vai trò to lớn của thư viện sách, để từ đó có những quyết
sách hỗ trợ thư viện thực hiện vai trò của mình. [9]
b) Nhận thức của đội ngũ giảng viên
Giảng viên là người trực tiếp thực hiện công việc giảng dạy trong nhà
Trường. Do vậy, muốn hỗ trợ hoạt động dạy và học trong nhà Trường, thư viện
sách cần phải xây dựng mối liên hệ thường xuyên với giảng viên. Tuy nhiên, sự
hợp tác phải được xây dựng từ hai phía. Nếu NLTV mong muốn và cố gắng
thiết lập mối quan hệ mà giảng viên lại không muốn thì kết quả cũng không thể
đạt. Do vậy, nhận thức của giảng viên về vai trò của thư viện trong việc hỗ trợ
giảng dạy và lợi ích của sự hợp tác giữa giảng viên với NLTV cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động thư viện sách. [9]
Việc nâng cao nhận thức của giảng viên về thư viện sách cần tập trung
vào 2 nội dung cơ bản sau:
Sự hiểu biết của giảng viên về khả năng hỗ trợ giảng dạy và học tập của
NLTV. Mục tiêu của thư viện sách là hỗ trợ hoạt động dạy và học trong nhà
Trường. Mục tiêu này chỉ có thể đạt được khi giảng viên và sinh viên tham gia
vào các hoạt động và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do thư viện cung cấp.
Trong nhà Trường, giảng viên là người đảm nhận việc giảng dạy trong nhà
Trường, đồng thời có tác động trực tiếp tới việc sử dụng thư viện của sinh viên
thông qua các hướng dẫn, yêu cầu học tập. giảng viên sẽ sử dụng thư viện khi
họ biết thư viện có thể hỗ trợ những nhu cầu của mình và họ chỉ giới thiệu, yêu
cầu sinh viên sử dụng thư viện khi thấy rõ vai trò hỗ trợ của thư viện tới hiệu
14
quả học tập. Chính vì vậy, sự hiểu biết của giảng viên về khả năng hỗ trợ của
NLTV trong hoạt động dạy và học sẽ là cơ sở để họ tham gia sử dụng và
hướng dẫn, yêu cầu sinh viên tham gia sử dụng các sản phẩm và dịch vụ do thư
viện cung cấp. [9]
Sự hiểu biết của giảng viên về mức độ hợp tác giữa giảng viên và NLTV
trong nhà Trường. Sự hợp tác giữa giảng viên và NLTV có ý nghĩa rất lớn trong
việc hỗ trợ dạy và học của thư viện, cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của
thư viện sách. Tuy nhiên, sự hợp tác chỉ thực sự đạt hiệu quả khi các bên nhận
thức được lý do cũng như mức độ, yêu cầu của sự hợp tác. Là người chuyên
nghiên cứu về sự hợp tác giữa giảng viên và NLTV, các tác giả Patricia Montiel-
Overall và Patricia Jones cho rằng: hiện nay các thông tin về nhận thức của
NLTV về sự hợp tác giữa giảng viên và NLTV thì có nhiều, nhưng lại rất ít
thông tin về nhận thức của giảng viên về sự hợp tác này. Điều này cho thấy vấn
đề nhận thức của giảng viên về sự hợp tác giữa giảng viên và NLTV hiện còn ít
được quan tâm. Hơn thế nữa, khi nghiên cứu 195 giảng viên Trường tiểu học
trên địa bàn một quận ở Hoa Kỳ, các tác giả Patricia Montiel-Overall và Patricia
Jones đã phát hiện ra rằng: hầu hết giảng viên (kể cả giảng viên không tham gia
hợp tác) đều nhận thức được rằng sự hợp tác với NLTV rất quan trọng đối với
thành tích của sinh viên, tuy nhiên trong thực tế, sự hợp tác này chưa đạt được.
Lý giải điều này, các tác giả cho rằng: giảng viên đang nhận thức sự tương tác
giữa giảng viên với NLTV theo cách truyền thống - ở đó, NLTV được xem như
một nguồn chính để tư vấn bộ sưu tập thư viện nhằm hỗ trợ các chương trình
giảng dạy, chứ không được tham gia làm đối tác của giảng viên trong việc lập kế
hoạch và giảng dạy. [9]
c) Nhận thức của sinh viên
Tỷ lệ sinh viên sử dụng thư viện là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu
quả hoạt động của thư viện sách (thư viện phải thu hút 100% giảng viên và 70%
sinh viên đến sử dụng thư viện). Tuy nhiên, để sinh viên đến sử dụng thư viện,
ngoài các biện pháp thu hút từ phía thư viện, cần phải kể đến nhận thức của
chính sinh viên về lợi ích của việc sử dụng thư viện. Do đó, nhận thức của sinh
15
viên sẽ là một yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của thư viện sách. [9]
Nhận thức của sinh viên về thư viện sách được hiểu là sự hiểu biết của
sinh viên về khả năng hỗ trợ của NLTV, cũng như lợi ích của thư viện trong
việc nâng cao hiệu quả học tập. Hiện chưa có tài liệu nào trong nước đề cập
hoặc nghiên cứu sâu về nhận thức của sinh viên về thư viện sách. Tuy nhiên,
trong một số tài liệu, các tác giả đều nhận định: một trong những nguyên nhân
khiến cho thư viện sách chưa thu hút được đông đảo người sử dụng là do sinh
viên chưa ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng thư viện. Một số tác giả
nước ngoài như Helen Greenwood, Claire Creaser, và Sally Maynard đã phát
hiện ra rằng: sự tham gia của trẻ em vào hoạt động thư viện sách là một trong
những yếu tố chính dẫn đến thành công của thư viện. Ở những thư viện mà sinh
viên được trực tiếp tham gia lựa chọn sách để thư viện bổ sung và để đọc…
khiến cho các em thích thú vì có cảm giác thư viện là của chính mình. Kết luận
này được rút ra khi nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu những yếu tố thành công
của 6 Trường tiểu học ở Vương quốc Anh. [9]
d) Nhận thức của người làm thư viện
NLTV là người trực tiếp tổ chức các hoạt động trong thư viện. Đồng thời,
để các hoạt động của thư viện thực sự tích hợp vào các hoạt động dạy và học
trong nhà Trường, NLTV không thể làm việc một mình, mà cần hợp tác với các
cá nhân (hiệu Trường, giảng viên, sinh viên…) trong nhà Trường. Do vậy, ý
thức của NLTV về vai trò của thư viện cũng như tầm quan trọng của sự hợp tác
sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của thư viện. [9]
Là người trực tiếp tổ chức các hoạt động của thư viện sách, nên NLTV
phải có ý thức chủ động, linh hoạt trong giải quyết công việc. Cụ thể:
- NLTV cần là người chủ động báo cáo các hoạt động thư viện tới lãnh
đạo nhà Trường.
- NLTV là người chủ động xây dựng và đề xuất với lãnh đạo hoặc người
quản lý trực tiếp về các chương trình, kế hoạch của thư viện.
- NLTV phải có ý thức sâu sắc trong việc thiết lập mối quan hệ hợp tác
với từng nhóm người sử dụng thư viện như: giảng viên, sinh viên, phụ huynh… .
16
- NLTV cần trang bị kỹ năng giao tiếp, ứng xử cũng như có hiểu biết về đặc
điểm tâm lý và nhu cầu đọc của từng nhóm người sử dụng trong thư viện [11].
Bên cạnh ý thức về vai trò, trách nhiệm của mình trong việc tổ chức hoạt
động thư viện, việc NLTV tự ý thức về nghề nghiệp và vị trí của mình trong nhà
Trường cũng là một vấn đề cần xem xét. Theo đó, “những NLTV tự xem mình
có vị trí thấp trong nhà Trường luôn có xu hướng ít thể hiện vai trò của mình
trong nhà Trường và có nhiều khả năng rời bỏ công việc trong vòng 2 năm” [9].
Như vậy, tổ chức và hoạt động của thư viện sách có thể bị ảnh hưởng bởi
các nhóm yếu tố như: môi Trường xã hội, môi Trường và phương thức giáo dục,
nhận thức và ý thức của các bên liên quan. Do vậy, khi nghiên cứu xây dựng hay
lựa chọn mô hình tổ chức và hoạt động của thư viện sách, cần xem xét các yếu
tố này để đảm bảo mô hình được lựa chọn có thể kế thừa điểm mạnh của các
nước, đồng thời phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. [9]
1.3. Vai trò của tài liệu số và thư viện điện tử trong mô hình trao đổi sách
Thư viện ngày nay lưu trữ thông tin, giáo trình, tài liệu tham khảo dưới
dạng bản cứng và bản mềm, là công cụ quan trọng hỗ trợ cho việc học tập,
nghiên cứu khoa học của sinh viên, giảng viên. Bên cạnh đó, thư viện góp phần
tạo ra thói quen, rèn luyện kỹ năng, văn hóa sử dụng thư viện cho sinh viên,
thanh niên và cộng đồng. Chính vì vậy, thư viện tài liệu là vô cùng quan trọng.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (gọi tắt là công nghiệp 4.0) được dự báo
sẽ tác động đến tất cả mọi khía cạnh của xã hội loài người, với tốc độ hết sức
nhanh chóng. Đặc biệt có tác động mạnh mẽ đối với các cơ sở giáo dục, nơi đào
tạo và cung ứng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thời đại mà thư viện được coi
là nơi lưu giữ, cung cấp thông tin, tri thức cho mọi người, phục vụ học tập,
nghiên cứu, sáng tạo...vì vậy việc kết nối sinh viên với nhau bằng điện tử, tài
liệu số là hết sức quan trọng.
Khái niệm môi Trường điện tử (MTĐT) hiện nay đã trở nên quen thuộc
trong cuộc sống hiện đại với các thiết bị điện tử và không gian mạng, sự tương
tác của chúng với con người. MTĐT đối với các thư viện (TV) là môi Trường sử
dụng công nghệ thông tin (CNTT) và viễn thông để tự động hoá và triển khai
17
các hoạt động phục vụ, cho phép bạn đọc/ người dùng tin truy cập nguồn tài
nguyên thông tin của TV thông qua các phương tiện điện tử như Internet, điện
thoại di động, mạng xã hội… Sự tương tác giữa bạn đọc/ người dùng tin với
nguồn tài nguyên thông tin của TV diễn ra 24/24 giờ, 7 ngày/ tuần. Bạn đọc/
người dùng tin có thể thụ hưởng các dịch vụ thông tin (DVTT) của TV cho dù
họ ở bất cứ đâu trên đất nước hay ở nước ngoài.
MTĐT trong hoạt động TV có 03 đặc điểm chính:
- Cho phép thủ thư xử lý các thủ tục mượn trả nhanh gọn, đơn giản.
- Thông tin được cung cấp cho người dùng qua MTĐT chính xác và dễ dàng.
- Người dùng tốn ít chi phí, thời gian để thu thập, tìm kiếm các thông tin
cần thiết cho mình.
Việc xây dựng MTĐT trong TV cần đạt ba mục đích:
Thứ nhất, cung cấp thông tin về TV. Đây là bước khởi đầu xây dựng
MTĐT: TV phải đưa các thông tin của mình lên mạng thông qua trang web TV,
cổng thông tin điện tử để giới thiệu nguồn lực của mình, trong đó quan trọng
nhất là giới thiệu về nguồn tài nguyên và các sản phẩm, dịch vụ của TV.
Thứ hai, tương tác hai chiều thông qua mạng Internet để cung cấp các
dịch vụ điện tử mà người sử dụng TV có thể gửi ý kiến phản hồi về các dịch vụ
này, kết nối với người sử dụng dịch vụ thông qua các diễn đàn trực tuyến và các
phản hồi công khai…
Thứ ba, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến: các dịch vụ của TV có thể
được cung cấp trực tuyến thông qua các điểm giao dịch điện tử.
Với công nghệ hiện đại, MTĐT đang kéo các TV trong nước xích lại gần
nhau hơn, mở ra khả năng liên thông giữa các TV cùng chung chức năng, nhiệm
vụ, rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời gian, tạo ra khả năng
kiểm soát các dịch vụ dùng chung một cách hiệu quả.
MTĐT tạo điều kiện thuận lợi cho các TV truyền thống chuyển mình trở
thành các TV điện tử. Việc các TV tăng cường số hoá tài liệu giấy và khai thác
triệt để nguồn tài nguyên số khổng lồ trên mạng Internet đã dẫn tới sự thay đổi
của nội dung dịch vụ cung cấp cho người sử dụng TV. Cách thức cung cấp dịch
18
vụ rất thuận lợi khi thông tin được chuyển giao qua Internet. Như vậy, trong
MTĐT, tuỳ thuộc vào khả năng cung ứng dịch vụ của từng TV, TV đại học có
thể thực hiện được nhiều loại dịch vụ khác nhau, có thể mở rộng phạm vi dịch
vụ rộng lớn hơn, không bị giới hạn về không gian và thời gian, mở rộng đối
tượng được thụ hưởng dịch vụ trên toàn cầu.
Vấn đề quan tâm nhất của hầu hết các TV từ bao năm nay là nguồn lực tài
chính có hạn trong khi nhu cầu của người sử dụng ngày càng gia tăng, khả năng
đáp ứng của TV không theo kịp với nhu cầu, MTĐT là một giải pháp tối ưu, vừa
giúp giảm chi phí cho chủ sở hữu (nhà nước, tập thể, tư nhân), vừa tiết kiệm thời
gian tiền bạc cho các đối tượng sử dụng dịch vụ của TV. Thông qua việc áp
dụng CNTT và viễn thông, các TV có thể tăng chất lượng dịch vụ, từ đó thu hút
bạn đọc/ người dùng tin (khách hàng) sử dụng các dịch vụ miễn phí và thu phí
nhiều hơn.
Ngoài ra, MTĐT còn mang lại những lợi ích to lớn khác như giúp mọi
người ở mọi miền đất nước có thể tương tác với các TV không chỉ trong nước mà
cả nước ngoài. Người sử dụng thư viện có thể bày tỏ ý kiến của mình qua forum,
blog, facebook… và những cuộc khảo sát trực tuyến giúp TV nắm bắt rõ hơn
quan điểm của người sử dụng thuộc các cộng đồng dân cư khác nhau… Hay nói
cách khác, MTĐT làm tăng tính dân chủ của hoạt động TV, đưa TV ngày càng
đến gần mọi người và đưa sinh viên đến với TV bằng con đường ngắn nhất.
1.4. Khảo sát một số mô hình trao đổi sách của các Trường Đại học ở
Việt Nam hiện nay
Hiện nay, tại Đại học Quy Nhơn tỉnh Bình Định đang tổ chức Mô hình
hưởng ứng việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, giúp sinh viên tiết kiệm được chi phí mua sắm
sách vở, tài liệu học tập. “Các đầu sách, tài liệu được trao đổi trong Ngày hội rất
đa dạng, phong phú trên nhiều lĩnh vực; phục vụ thiết thực cho nhiều môn học,
chương trình đào tạo thuộc các chuyên ngành khác nhau trong Trường” [6]
Thư viện Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM phát động “Tháng trao đổi
sách”. Những cuốn sách mang đến tham gia chương trình không giới hạn nội
19
dung, không giới hạn thời gian xuất bản. Tuy nhiên, sách phải còn giá trị sử
dụng và không chứa nội dung vi phạm pháp luật, không phải là sách cấm. [12]
Mô hình “Trao đổi sách - Book Exchange” của Business Ideas Team của
Đoàn Trường Đại học Ngoại thương cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh. Đầu tiên,
những bạn trẻ có những cuốn sách không đọc nữa, hoặc muốn chia sẻ những
cuốn sách hay đến cho những người khác, sẽ liên hệ và đến các địa điểm trực
bàn của BE để góp sách cũ của mình. Ban tổ chức sẽ tính điểm từng quyển sách
cho bạn, sau đó tích điểm vào một Phiếu điểm. Trên phiếu điểm sẽ có ID và
Password của Tài khoản đổi sách - bạn sẽ dùng Tài khoản này để kiểm tra, quản
lý số điểm hiện có của mình. các bạn có thể dùng thẻ điểm đó để đổi lấy sách
mới từ kho sách của Book Exchange. [4]
CLB Tủ sách sống Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tổ chức ngày
hội trao đổi sách cũ song song với các hoạt động trong chuỗi chương trình chào
năm mới. Đến với ngày hội trao đổi sách năm nay, các bạn sinh viên được tìm
hiểu những tựa sách chuyên về kinh tế, những cuốn sách giúp cải thiện các kỹ
năng mềm hay những câu chuyện về các nhà chính trị gia nổi tiếng. Không
dừng lại ở đó, các bạn sinh viên còn có cơ hội tiếp xúc với những tác phẩm văn
học hấp dẫn. [1]
Tiểu kết chương 1
Qua nghiên cứu đề tài xây dựng mô hình trao đổi sách cho sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, trong Chương 1 nhóm nghiên cứu đã làm rõ
được một số vấn đề như nhau: Đánh giá những ưu, nhược điểm của một số khái
niệm, nhóm nghiên cứu đã làm rõ được khái niệm trao đổi sách, mô hình trao
đổi sách, mô hình trao đổi sách của sinh viên.
Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng đã làm rõ được các nhân tố tác động đến
mô hình xây dựng sách, bao gồm nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan. Đồng
thời nhóm tác giả đã nêu ra ý tưởng kết nối sinh viên với nhau bằng điện tử số, tài
liệu số và tham khảo một số mô hình trao đổi sách ở một số Trường Đại học ở
Việt Nam. Trong chương 2, nhóm tác giả sẽ làm rõ về thực trạng hoạt động trao
20
đổi sách và đề xuất mô hình trao đổi sách tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRAO ĐỔI SÁCH VÀ MÔ HÌNH TRAO
ĐỔI SÁCH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI HIỆN NAY
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là một trong những nơi đào tạo cán bộ,
công chức có uy tín trong hệ thống giáo dục và đào tạo của cả nước. Tiền thân
Trường Đại học Nội Vụ chính là Trường Trung học Văn thư - Lưu trữ. Được
thành lập theo Quyết định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ Trường Phó Thủ
tướng, với nhiệm vụ chính là đào tạo cán bộ trung học chuyên nghiệp của ngành
Văn thư, Lưu trữ; Bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
đang làm công tác văn thư, lưu trữ ở các cơ quan nhà nước.
Với 49 năm truyền thống và phát triển, Nhà Trường có sứ mệnh mang đến
cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, nhiều hình thức đào tạo, đa
ngành, đa cấp độ, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của ngành Nội vụ nói riêng
và cho xã hội nói chung, phục vụ sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và hội
nhập quốc tế. Mục tiêu phát triển của Trường là đến năm 2025 trở thành Trường
Đại học đa ngành, đa lĩnh vực có uy tín trong nước và khu vực quốc tế.
2.1. Tình hình trao đổi sách của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Để tìm hiểu tình hình trao đổi sách của sinh viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội, nhóm nghiên cứu đã tiến hành gửi phiếu điều tra thu thập thông tin tới
sinh viên năm thứ nhất, năm thứ hai và năm thứ ba của Trường. Do quá trình
hoàn thành đề tài trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19 nên nhóm nghiên cứu sử
dụng hình thức điều tra bằng phiếu điện tử. Về đối tượng điều tra, đảm bảo có sự
tham gia trả lời của đại diện sinh viên tất cả các Khoa: Quản trị nhân lực, Quản
trị văn phòng, Quản lý xã hội, Văn thư lưu trữ, Hành chính học, Khoa học chính
trị, Pháp luật hành chính, Tổ chức và xây dựng chính quyền.
Trong số các sinh viên được hỏi, có 15% sinh viên năm 1, 57% sinh viên
21
năm 2, và 28% là bạn sinh viên năm 3.
Sơ đồ 1: Cơ cấu sinh viên tham gia khảo sát
Như vậy, thông qua khảo sát thực tế, sinh viên năm 2 chiếm đa số, điều
này cũng là một yếu tố (độ tuổi, tâm sinh lý) làm ảnh hưởng tác động đến mô
hình trao đổi sách của sinh viên của Trường khi được khảo sát.
Khi được hỏi “Bạn đã nghe qua mô hình trao đổi sách bao giờ chưa”. Có
65% sinh viên đã từng nghe qua mô hình trao đổi sách, 35% sinh viên chưa từng
nghe qua.
22
Sơ đồ 2: Mức độ quan tâm “Mô hình trao đổi sách”
Như vậy, thông qua khảo sát, dễ dàng nhận thấy, đa số các bạn đều đã
từng nghe qua mô hình trao đổi sách, điều này là dẫn chứng mức độ phổ cập của
mô hình sách đã và đang dần tiếp cận đến sinh viên ngày càng lớn, hứa hẹn các
sinh viên đều là những người thích đọc sách.
2.2. Tình hình đọc, mượn sách của sinh viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội
Để biết tình trạng đọc, mượn sách của sinh viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội, nhóm tác giả đã tiến hành điều tra khảo các sinh viên. Kết quả thu được
như sau:
Khi được hỏi “Bạn có hay đọc sách trực tuyến hay không”, có 66% sinh
viên hay đọc sách trên mạng, 34% không hay đọc sách trên mạng.
Sơ đồ 3: Mức độ đọc sách trực tuyến
Khi được hỏi: “Thể loại sách bạn ; có 21,794% sinh viên đọc thể loại sách
văn học; 32,692% sinh viên đọc báo, tạp chí; 22,435 sinh viên đọc tiểu thuyết;
23
19,871% sinh viên đọc truyện chêm; 3,205 sinh viên chọn khác.
Biểu đồ 4: Thể loại sách sinh viên hay đọc
Như vậy, có thể thấy thực trạng sinh viên Trường Đại học Nội vụ đọc
sách trực tuyến ở mức tương đối cao với (66%), và chủ yếu sinh viên thường
đọc báo và tạp chí. Tỷ lệ đọc sách văn học, tiểu thuyết ở mức trung bình. Truyện
chêm sinh viên thường đọc ít hơn và một số sinh viên đọc thể loại sách khác:
sách kỹ năng, sách dạy nấu ăn….
2.3. Nhu cầu đọc, mượn sách của sinh viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội
Việc xác định thực trạng nhu cầu đọc, mượn sách của sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội là rất quan trọng giúp cho việc “đề xuất mô hình trao đổi
sách”, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát sinh viên như sau:
2.3.1. Hiện trạng
Khi được hỏi “Bạn nghĩ sao về việc đọc sách hằng ngày?”, các sinh việc
được tham gia được trả lời khảo sát đã viết những suy nghĩ của bản thân hết sức
thú vị trên phiếu như sau: Đa số các sinh viên đều nêu ra được lợi ích của việc
đọc sách (“nâng cao trí nhớ”, “thông minh hơn”, “tốt”, “very good”, “thêm được
nhiều điều bổ ích”, “tăng thêm ngôn phong”,...) Tuy nhiên một số ít bạn thì cho
rằng (“Không có gì thú vị”, “bình thường”, “chán”, “có bạn còn nhận xét trên
24
phiếu là mất thời gian”,...). Như vậy có thể, đa số sinh viên hiện nay đều tích
cực trong việc đọc sách, điều này hứa hẹn sinh viên ngày nay đều là những
người rất năng động, có tư duy sáng tạo tốt, là những trụ cột của nước nhà.
Khi được hỏi “Bạn có thường xuyên lên thư viện mượn sách không?”, Có
20% sinh viên thường xuyên lên thư viện mượn sách (3-4 lần/tuần); 57% sinh
viên thi thoảng lên thư viện mượn sách (1-2 lần/tuần); có 4% sinh viên rất
thường xuyên (>5 lần/tuần) lên thư viện; còn lại 19% sinh viên không bao giờ
lên thư viện mượn sách.
Biểu đồ 5: Đánh giá mức độ thường xuyên lên thư viện của sinh viên
Đúng như điều khảo sát về “việc đọc sách hàng ngày” bên trên, trong biểu
đồ khảo sát mức độ thường xuyên lên thư viện. Phần lớn sinh viên Trường Đại
học Nội vụ thường xuyên lên thư viện (57%). Điều này là rất tốt đối với thế hệ
sinh viên ngày nay.
Khi được hỏi “Bạn nghĩ sao nếu có thêm mô hình trao đổi sách cho sinh
viên, giúp mọi người có cơ hội giao lưu với nhau?” và “Khi trao cơ hội cho các
bạn khác đọc những cuốn sách hay của bạn thì bạn cảm thấy thế nào?”. Nhóm
tác giả đã nhận được phản hồi vô cùng tích cực từ phía các sinh viên. Số đông
các sinh viên đều rất phấn khích (“nên áp dụng”, “rất tốt”, “tuyệt vời”, “rất tán
thành”, “vui vẻ”....). Điều này là nguồn động lực rất lớn để nhóm tác giả đề xuất
25
“mô hình trao đổi sách cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Khi được hỏi “Nếu đọc xong 1 quyển sách, bạn có muốn tặng cho người
khác không?”, có 76% sinh viên muốn tặng cho người khác, và mong muốn liên
kết, trao đổi với những người mà chưa đọc cuốn sách đó; còn lại 24% sinh viên
không muốn tặng cho người khác.
Sơ đồ 6: Nhu cầu trao đổi sách của sinh viên
Qua kết quả điều tra và thông qua bảng biểu, nhận thấy rằng rất đông số
sinh viên mong muốn trao đổi cuốn sách của mình sau khi đọc xong (>75%).
Điều này càng là minh chứng, để thúc đẩy nhóm tác giả quyết tâm xây dựng một
mô hình trao đổi sách cho sinh viên của nhà Trường.
2.3.2. Đánh giá nhu cầu đọc, mượn sách của sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội
- Ưu điểm
Thực tế cho thấy, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đều là các
sinh viên tiềm năng và ưu tú. Nhu cầu đọc sách của sinh viên Nội vụ tương đối
“cao” khi hầu hết sinh viên đều mong muốn đóng góp để nâng cao “mô hình
trao đổi sách” cho sinh viên nhà Trường. Các bạn sinh viên đều đến từ nhiều
vùng miền khác nhau, mang nhiều bản sắc văn hoá của mỗi vùng miền tạo nên
sự đa phong cách nhiều nét văn hoá mới trong môi Trường học tập và làm việc.
26
Sinh viên nhà Trường luôn năng động sáng tạo, tích cực tham gia các hoạt động
của đoàn Trường và sự hoạt động sôi nổi và đầy hiệu quả của các câu lạc bộ.
Các bạn sinh viên luôn có tinh thần ham học hỏi, ham tìm tòi khám phá tiếp thu
những kiến mới, chủ động tìm hiểu cập nhật những công nghệ hiện đại giúp trau
dồi hoàn thiện bản thân trong học tập. Đồng thời sinh viên Nội vụ có phong cách
độc lập tự chủ trong học tập cũng như trong cuộc sống tích cực kết hợp hài hoà
giữa thời gian học tập, tham gia các hoạt động ngoại khóa cũng như làm thêm
tạo nên một tinh thần tự lập, ý thức cao có trách nhiệm trong công việc. Sinh
viên Nội vụ dám nghĩ dám làm, dám chịu thử thách, đưa ra các ý tưởng sáng tạo
trong quá trình học tập. Hứa hẹn một lứa học trò xuất sắc “kiến tạo đất nước -
làm chủ tương lai”.
- Nhược điểm
Thứ nhất, phải kể đến sự phát triển hết sức nhanh chóng và rộng rãi của
công nghệ thông tin, truyền thông, không chỉ lấn át phong trào trao đổi sách mà
còn làm cho nhiều người, nhất là giới trẻ bị lôi cuốn vào việc sử dụng mạng
internet và các phương tiện nghe, nhìn. Sự lệ thuộc vào tri thức trên mạng kèm
theo những hệ lụy như tri thức không chính xác, tản mạn, không có căn cứ khoa
học khiến việc tư duy, phương pháp học của sinh viên trở nên thiếu khoa học và
sáng tạo.
Thứ hai, đến từ phía chủ quan của người đọc, đó là tâm lý trung bình chủ
nghĩa, ngại phấn đấu, lười tư duy, lười nghiên cứu; tâm lý bị động trước các kỳ
thi, chỉ học để thi, học đối phó, học và đọc khi các kỳ thi tới gần dẫn đến việc thụ
động trong việc đọc và nghiên cứu tài liệu, sách, báo để bổ sung kiến thức, điều
đó vô tình làm nghèo tri thức, tâm hồn và phong trào đọc sách,trao đổi sách.
Thứ ba, xét về mặt đáp ứng nhu cầu trao đổi sách, có thể nói mặc dù nhà
Trường đã có sự quan tâm, đầu tư phát triển thư viện cả về quy mô và chất
lượng tuy nhiên nguồn lực thông tin nói chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
thông tin ngày càng phong phú, đa dạng; chưa xây dựng được chiến lược phát
triển phong trào trao đổi sách; công tác tuyên truyền, giới thiệu sách, hướng trao
đổi sách và phát động phong trào trao đổi sách chưa thường xuyên, chưa tạo sự
27
lôi cuốn mạnh mẽ đối với mọi người người; công nghệ thông tin tư liệu, thư viện
được đầu tư nhưng chưa đồng bộ; công tác quản lý chưa thực sự chuẩn hóa; vấn
đề liên kết, quan hệ phối hợp với các thư viện còn yếu…
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2 nhóm tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng trao đổi
sách và đề xuất mô hình trao đổi sách của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội. Trong quá trình nghiên cứu thực trạng, nhóm tác giả đã sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra bằng bảng hỏi, khảo sát phiếu điện tử;
các phương pháp được tổ chức thành từng giai đoạn từ điều tra phát hiện đến
việc xử lý kết quả nghiên cứu.
Về thực trạng, nhóm tác giả đã làm rõ được nhu cầu đọc, mượn sách của
sinh viên nhà Trường, mong muốn của các sinh viên khi đọc sách và từ đó,
nhóm tác giả đề xuất mô hình sách cụ thể, nhằm giúp cho sinh viên Nội vụ có
thể đọc và trao đổi sách một cách thuận tiện nhất. Nhóm nghiên cứu cũng đánh
giá và chỉ ra được những ưu điểm của của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà
28
Nội góp phần làm tiền đề để đề xuất những giải pháp ở Chương 3.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔ HÌNH TRAO
ĐỔI SÁCH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
3.1. Giải pháp đối với sinh viên
3.1.1. Nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc mượn sách
Đối với bậc đại học thì sinh viên chỉ cần nắm vững các kiến thức của các
thầy cô trên lớp, còn việc muốn tìm hiểu hay đọc thêm thì chỉ là một số ít. Đa số
sẽ là các thầy cô giao bài và các bạn sẽ hoàn thiện sau đó để thầy cô đánh giá kết
quả. Nhưng khi lên đại học thì việc học đã hoàn toàn khác hẳn, chủ yếu là do
sinh viên tự nghiên cứu trong giáo trình hoặc sách, giảng viên chỉ có vai trò là
người hướng dẫn, cung cấp tài liệu, sinh viên sẽ phải tự sắp xếp thời gian và
trình tự nghiên cứu để mở rộng kiến thức và tìm hiểu những vấn đề liên quan.
Thêm vào đó không có sự giám sát của giảng viên và phụ huynh các bạn sinh
viên phải tự nỗ lực để có thể đạt kết quả cao trong kì thi kết thúc môn học
Đọc sách giúp sinh viên nâng cao năng lực tư duy, tìm tòi khám phá ra
những vấn đề mới, nó giúp sinh viên hiểu rõ bản chất của vấn đề một cách sâu
sắc nhất, một người sinh viên tuy có đầy đủ mọi điều kiện để học tập (thầy giỏi,
tài liệu hay) vẫn không thể thành công được nếu như không tự mình đào sâu suy
nghĩ. Trao đổi sách giúp sinh viên nâng được những kỹ năng giao tiếp, trao đổi,
và tự tin hơn với bản thân.
3.1.2 Tạo lập thói quen đọc sách đi đôi với trao đổi sách cho sinh viên
nhà Trường qua các hoạt động cụ thể
Tuyên truyền rộng rãi trong sinh viên về ý nghĩa của sách và việc đọc
sách và trao đổi sách phải thực sự xem sách là công cụ hỗ trợ hiệu quả quá trình
học tập, nghiên cứu của người đọc, tích lũy được nhiều tri thức để vận dụng vào
thực tiễn cuộc sống; việc thường xuyên đọc sách sẽ giúp người đọc có cách sử
dụng ngôn ngữ phong phú, tự tin hơn trong giao tiếp, nhân văn hơn trong ứng
xử, sách quý luôn rèn đưa tâm hồn con người trong sáng hơn. Trao đổi sách giúp
con người có thể tự tin về mặt giao tiếp, học hỏi được nhiều kỹ năng và kiến
29
thức từ người khác.
Phát huy vai trò nêu gương của đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhà Trường, lãnh
đạo các đơn vị đối với cán bộ, giảng viên và vai trò nêu gương của cán bộ, giảng
viên đối với sinh viên trong phong trào phát triển phong trào trao đổi sách trong
nhà Trường.
Quá trình giảng dạy, giảng viên nên yêu cầu học viên tìm hiểu thêm thông
tin trong các tài liệu tham khảo, yêu cầu học viên làm các bài tập ngoại khóa;
giới thiệu cho học viên một số tài liệu cần nghiên cứu nhằm kích thích tư duy,
sự sáng tạo của người học.
3.1.3 Khơi dậy niềm đam mê, ham thích đọc sách trong sinh viên
Thực hiện được vấn đề này thư viện cần đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền
phong trào đọc sách trong toàn Trường qua các hoạt động như: triển lãm sách
báo; tổ chức các hội thi tuyên truyền, giới thiệu sách; tham mưu tổ chức các buổi
tọa đàm, giao lưu với các nhà văn, nhà thơ nổi tiếng để khơi dậy hứng thú đọc
sách trong sinh viên; phối hợp với các nhà sách, nhà xuất bản để tặng sách, bán
sách trợ giá, giảm giá cho bạn đọc...
Chủ động trong công tác tuyên truyền, giới thiệu tác giả, tác phẩm mới,
định kỳ hàng tuần thư viện nên lựa chọn 1 đến 2 cuốn sách để tuyên truyền, giới
thiệu đến sinh viên thông qua hệ thống mạng nội bộ trong nhà Trường.
Tuyên truyền sâu rộng những điển hình tiên tiến, những tấm gương thành
công nhờ quá trình tự học và say mê đọc sách; tổ chức các phong trào thi đua
trao đổi sách trong các đơn vị và lớp học.
3.1.4 Hướng dẫn kỹ năng trao đổi sách hiệu quả cho sinh viên
Vấn đề kỹ năng trao đổi, rút ra được những nội dung cốt lõi để vận dụng
vào thực tiễn cuộc sống là một trong ba yếu tố quan trọng của phát triển phong
trào trao đổi sách như đã nói ở trên. Thực tiễn cho thấy, nhiều người có thói
quen, có sở thích đọc nhưng lại yếu về kỹ năng đọc, kỹ năng trao đổi sách. Giải
quyết vấn đề này, nhà Trường cần quan tâm mở các lớp giáo dục kỹ năng,
phương pháp đọc,trao đổi sách phương pháp thu thập và xử lý thông tin, phổ
biến kinh nghiệm đọc cho cán bộ, giảng viên nhà Trường.
30
Đối với học viên, ngoài kiến thức ở trên lớp, giảng viên cần yêu cầu học
viên phải đọc thêm các giáo trình, tài liệu tham khảo; hướng dẫn cho học viên
cách tra cứu, tìm kiếm thông tin; đổi mới hình thức và phương pháp dạy học,
kiểm tra, đánh giá theo hướng tận dụng các nguồn thông tin ngoài sách giáo
khoa nhất là thông tin từ thư viện để nâng cao chất lượng đào tạo, rèn luyện
năng lực tự học cho học viên.
3.2. Các giải pháp từ ban lãnh đạo nhà Trường
3.2.1. Các chính sách khuyến khích phát triển mô hình trao đổi sách
cho sinh viên
- Mỗi một bạn sinh viên đến trao đổi sách sẽ được ghi chép vào bảng
điểm thống kê, sau đó những lần sau bạn đến trao đổi sách mà dẫn thêm được một
đến hai bạn khác đến cùng để trao đổi những cuốn sách hay thì bạn đó sẽ được tích
lũy điểm. Khi đến những ngày hội trao đổi sách của Trường tổ chức, bạn nào có
điểm điểm tích lũy cao nhất sẽ được khen thưởng của nhà Trường và CLB.
- Cộng điểm rèn luyện cho những sinh viên tham gia nhiệt tình các hoạt
động trao đổi sách của nhà Trường
- Tặng bằng khen, khen thưởng sinh viên có thành tích tốt trong tham gia
phong trào phát động đưa mọi người tiếp cận với sách.
3.2.2. Tổ chức các hoạt động liên quan đến sách
Để nhằm đáp ứng nhu cầu cho sinh viên hiện nay muốn tìm sách
hay,giảm ít chi phí và tìm được những người có chung sở thích đọc sách. Mỗi 1
năm chúng ta sẽ mở ra “Ngày hội trao đổi sách cho sinh viên” Ngày hội đổi sách
nhằm giúp các bạn trao đổi sách để tiết kiệm phần nào chi phí học tập và mang
đến những giá trị mới cho những cuốn sách, qua đó cũng đồng thời gửi đi thông
điệp về sự sẻ chia và trân trọng đối với tri thức của các thế hệ sinh viên.
- Tổ chức các buổi off cuối tuần ở thư viện Trường giúp các bạn sinh viên
làm quen với nhau, chia sẻ những kinh nghiệm hay về sách. Tổ chức những trò
chơi hay câu đố hay có liên quan trong các cuốn sách hay.
- Tổ chức các buổi đi đến các thư viện Trường khác để giao lưu học hỏi
các bạn sinh viên khác, cùng chuyền lửa cho nhau để phát triển mạnh cộng
31
đồng, tạo một sân chơi lành mạnh cho sinh viên.
3.2.3. Có chiến lược, kế hoạch cụ thể để phát triển phong trào đọc sách
đi đôi với trao đổi sách trong nhà Trường
Đảng ủy, Ban giám hiệu và lãnh đạo các đơn vị cần quan tâm hơn nữa
đến công tác phát triển phong trào đọc sách, cần đưa nội dung này vào trong
nghị quyết công tác của Đảng ủy, biến chủ Trường này trở thành nội dung trọng
tâm trong chương trình công tác của các đơn vị và cá nhân. Tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất để thư viện hoạt động, đáp ứng tốt nhất nhu cầu nghiên cứu, giảng
dạy và học tập trong sinh viên nhà Trường. Thiết nghĩ, phong trào đọc sách,trao
đổi sách trong nhà Trường chỉ có thể phát triển khi được đặt trong môi Trường
song hành của những quy định và sự vận dụng linh hoạt, phải thực sự biến
phong trào đọc sách,trao đổi sách thành nếp sinh hoạt hằng ngày của mỗi cá
nhân mới có thể tạo thành thói quen sau đó mới có thể hình thành sở thích và kỹ
năng đọc,trao đổi sách hiệu quả.
3.2.4. Tập trung đầu tư để mở rộng nguồn lực cho thư viện
Trước hết nhà Trường cần có kế hoạch cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng hướng dẫn, khai thác, xử lý thông tin... cho cán bộ thư viện. Thông
qua đó tạo môi Trường tương tác thân thiện, thông thoáng, chuyên nghiệp giữa
thư viện và bạn đọc. Người cán bộ thư viện phải đủ Tâm, đủ Tầm mới có thể
nuôi dưỡng thói quen, hình thành sở thích và hướng dẫn kỹ năng trao đổi sách
cho bạn đọc, đặc biệt là đối tượng học viên trong nhà Trường.
Tập trung xây dựng nguồn lực thông tin đa dạng, phong phú, tăng cường
bổ sung vốn tài liệu phong phú, đa dạng về cả số lượng và chất lượng. Đầu tư
đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thư viện,
nghiên cứu xây dựng thư viện điện tử nhằm đạt hiệu quả khai thác tối ưu.
Chú trọng việc liên kết, trao đổi giữa các thư viện trong và ngoài ngành
để bổ sung nguồn lực thông tin...
Tóm lại, phong trào trao đổi sách với các yếu tố cốt lõi: Thói quen đọc,
32
sở thích đọc và kỹ năng đọc, trao đổi sách có tác dụng định hướng cho mọi
người tiếp cận với thông tin tri thức phù hợp, hữu ích cho cuộc sống. Phát triển
phong trào trao đổi sách là một trong những động lực thúc đẩy sự hình thành
nhân cách, mở mang hiểu biết, phát triển tư duy để có thể thích ứng với sự phát
triển nhanh, mạnh của xã hội hiện đại. Phát triển phong trào trao đổi sách cho
sinh viên nhà Trường là một việc làm rất quan trọng, có tác động tích cực trong
đổi mới phương pháp dạy và học; giúp sinh viên gần hơn với sách, xem sách
như là một món ăn tinh thần không thể thiếu hàng ngày, tạo nền tảng quan trọng
cho việc tự học, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
3.3. Vai trò của Câu lạc bộ sách trong phát triển mô hình trao đổi sách
Các CLB, đội, nhóm cũng chính là kênh thông tin tuyên truyền hiệu
quả,đồng thời là nơi phát hiện, bồi dưỡng những nhân tố tích cực, CLB nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động và mở rộng đoàn kết tập hợp sinh viên cùng nhau
phát triển. Tạo môi Trường thuận lợi để rèn luyện và phát triển năng lực cho
sinh viên.
3.3.1. Câu Lạc Bộ sách Nội Vụ
1. Lịch sử ra đời của CLB Sách Nội vụ
CLB Sách Nội vụ là CLB trực thuộc Đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội, được thành lập vào ngày 5/5/2015 bởi chị Lưu Thị Huệ, sinh viên khóa 14
ngành Quản trị nhân lực với mong muốn đem những cuốn sách hay, bổ ích và
nổi tiếng tiếp cận với các bạn sinh viên, các thầy cô,… Giúp các bạn tạo thói
quen đọc sách, nâng cao hiểu biết của bản thân trong nhiều lĩnh vực trong cuộc
sống thường ngày.
2. Cơ cấu tổ chức của CLB
+ Ban chủ nhiệm: Trực tiếp điều hành, quản lý cũng như đưa ra những
nhiệm vụ, định hướng, mục tiêu để giúp CLB ngày càng phát triển hơn.
+ Ban Truyền thông - Sự kiện: Nắm trong tay fanpage CLB Sách Nội vụ
với nhiệm vụ truyền thông, đăng tin về hoạt động của CLB và lan tỏa văn hóa
đọc sách đến mọi người. Tổ chức mọi chương trình lớn nhỏ của CLB, đề ra
33
những kế hoạch hoạt động xuyên suốt trong năm học. Là những "vận động viên
chạy deadline" số 1 của CLB Sách.
+ Ban Nhân sự: Quản lý mảng nhân sự và làm việc với thành viên của
CLB với tinh thần trách nhiệm cực kì cao. Là đội ngũ luôn luôn theo sát và ghi
nhận mọi hoạt động của từng thành viên trong CLB để xét khen thưởng cũng
như kỷ luật hằng tháng.
+ Ban Hậu cần: Thực hiện những công việc hỗ trợ hết mình về mọi mặt
cho các hoạt động của CLB nói chung và hỗ trợ các bạn thành viên trong CLB
nói riêng. Họ là những người bạn, người anh, người chị, người em cần mẫn,
chăm chỉ, đáng yêu và là một phần không thể thiếu trong CLB Sách.
+ Ban Đối ngoại: Đảm nhiệm các công việc đối ngoại phía bên ngoài
CLB, tạo nên mối liên kết và sự hợp tác chặt chẽ giữa CLB Sách Nội vụ với
các CLB khác trong Trường nói chung và cách CLB Sách khác bên ngoài
Trường nói riêng. Là "sứ giả" của những nguồn tài chính từ bên ngoài tài trợ
cho CLB.
3. Các hoạt động của CLB
- CLB sách Nội vụ tham gia tất cả các hoạt động của đoàn Trường như:
+ Chào tân sinh viên
+ Ngày hội đọc sách của trung tâm thư viện
+ Cuộc thi nhảy flashmob
+ Tổ chức những chuyến đi tình nguyện ở nhiều nơi,...
Như vậy, CLB sách có ý rất quan trọng trong việc phát triển mô hình
trao đổi sách của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Tạo điều kiện giao lưu giữa
CLB sách với các CLB khác của Trường, CLB của các Trường Đại học xung
quanh để có những thông tin, hoạt động hay nhất. Tổ chức những buổi họp
mặt cho các sinh viên, tìm kiếm được những bạn sinh viên có chung sở thích
để gần nhau hơn.
3.4 Đề xuất mô hình trao đổi sách tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội -
Mô hình thư viện số
34
Qua thực tế quan sát, quá trình nghiên cứu đi khảo sát tại Trường, nhằm
thực hiện mong muốn của sinh viên nhà Trường, nhóm tác giả xin đề xuất mô
hình “thư viện số” - Số hóa tài liệu xây dựng kho tài nguyên số nhằm giúp cho
việc trao đổi sách của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội diễn ra thuận
tiện hơn.
1. Mục tiêu và lợi ích của mô hình “thư viện số”
Để tập trung được nguồn kiến thức, tài liệu từ các Khoa, Bộ môn hoặc cá
nhân giúp cho việc giảng dạy và học tập đạt kết quả cao. Chúng ta cần phải Số
hóa nguồn tài liệu bản in và xây dựng được các bộ sưu tập số cho các bản điện
tử (giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo…). Cụ thể như sau:
Chuyển đổi tài nguyên thư viện ở dạng giấy sang dạng tài nguyên điện tử,
đồng thời thay đổi dịch vụ đọc của người dùng tin;
Số hóa tài liệu giúp giảm thiểu đáng kể diện tích, không gian lưu trữ. Việc
bảo quản, duy trì tuổi thọ của tài liệu truyền thống được lâu hơn;
Số hóa tài liệu sẽ mở rộng phạm vi sử dụng nguồn tài nguyên thông tin
của thư viện; việc truy xuất tìm kiếm thông tin ở bất kỳ đâu vào bất cứ thời điểm
nào một cách nhanh chóng, dễ dàng;
Việc chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin của thư viện với đơn vị trong
Trường thuận lợi hơn, giảm thiểu tối đa sức người, sức của cho việc quản lý
nguồn tài nguyên thông tin truyền thông.
2. Nội dung cơ bản của mô hình “thư viện số”
- Scan tài liệu dạng giấy sang tài liệu điện tử dạng số định dạng PDF lưu
trên các thiết bị lưu trữ phục vụ khai thác và sử dụng lâu dài
- Scan có một lần ở một mức độ chất lượng tốt nhất. Hình ảnh phải ở chất
lượng cao, không chỉ đơn thuần là hình ảnh các trang văn bản tài liệu đen trắng
mà còn cả những nội dung minh họa nhiều màu sắc.
- Linh hoạt trong quá trình xử lý các dạng sách có chất lượng khác nhau,
trang giấy có trọng lượng và màu nền khác nhau, bị rách, mất hoặc các trang
giấy bị dính;
- Định dạng tệp tin sách điện tử theo những tiêu chuẩn công nghiệp với
35
siêu dữ liệu có tính cấu trúc và kỹ thuật cơ bản để đảm bảo khả năng quản lý tệp
tin lâu dài. Tối ưu hóa kích cỡ tệp tin để giảm thiểu bộ nhớ của máy chủ và lưu
thông nhanh trên mạng.
- Quá trình số hóa và xử lý sẽ bao gồm cả xây dựng và Đồng bộ hóa siêu
dữ liệu em cho chị mượn một cuốn sách trong kho cơ sở dữ liệu, đảm bảo tuân
- Các định dạng tệp tin lựa chọn phải là theo tính cộng đồng và có thể
thủ theo đúng tiêu chuẩn hiện hành như tiêu chuẩn Dublin core +2.
đọc được bằng các phần mềm thông dụng hiện nay.
- Xử lý tài liệu sau khi scan bằng OCR nâng cao khả năng tìm kiếm nội
dung tài liệu dễ dàng.
3. Trang thiết bị và phần mềm cần thiết cho công tác số hóa
- Máy scan tài liệu, sử dụng máy scanner Epson perfection 4490 (tốc độ
quét ảnh đen trắng (giây/trang) 27, tốc độ quét ảnh màu (giấy/trang) 27, độ phân
giải tối đa 12800x12800dpi ) để scan các tài liệu có nhiều hình ảnh thí nghiệm
đồ họa bản đồ cần phân biệt màu sắc. Sử dụng các chức năng scanner của máy
photocopy Ricoh Afico 1060 (Tốc độ sao chụp:60 bản/phút (A4), Sao chụp nhân
bản liên tục: 999 bản, độ phân giải 1200x600 dpi) scan các tài liệu thường không
cần phân biệt rõ ràng màu sắc. Hiện tại, Thư viện mới được trang bị 1 máy
scanner HP g4050 chưa có máy scanner hiện đại, tốc độ cao nên ảnh hưởng lớn
đến công tác số hóa tài liệu;
- Máy tính sử dụng 1 PC có cấu hình mạnh vào ổ cứng lớn đáp ứng được
việc xử lý tài liệu phức tạp Chỉnh sửa tài liệu dạng ảnh xử lý các dạng video
audio Hiện nay hệ thống máy tính của thư viện đều được trang bị cách đây gần
10 năm chỉ có hai máy tính mới được trang bị cho bộ phận nghiệp vụ nhưng cấu
hình chưa đáp ứng được yêu cầu cho công tác số hóa tài liệu.
- Đầu ghi đĩa CD/ DVD sao lưu lại các tài liệu sau đã hoàn thiện vào ổ đĩa
CD/ DVD làm bản dự phòng để phòng sự cố thiết bị này ở thư viện chưa được
trang bị.
- Phần mềm xử lý ảnh: Adobe Photoshop
4. Quy trình số hóa tài liệu
36
Quy trình số hóa tài liệu gồm các bước cơ bản sau đây.
Bước 1: Lựa chọn tài liệu số hóa
Một số nguyên tắc lựa chọn tài liệu số hóa:
- Tính hữu dụng: Tài liệu có tần suất sử dụng cao (như giáo trình, bài
giảng, tài liệu tham khảo có nhu cầu cao)
- Nhu cầu nôi bộ: Sưu tầm các tài liệu nội bộ để phục vụ nhu cầu nội bô,
chẳng hạn như đối với thư viện Đại học Nội vụ Hà Nội: Nhu cầu học tập, giảng
dạy và nghiên cứu là ưu tiên;
- Tài liệu mới: Trừ các tài mang tính chất lịch sử, mang tính nguyên trạng,
khi lựa chọn số hóa tài liệu mới cập nhật vẫn ưu tiên hơn;
- Tài liệu liên quan đến bản gốc: những tài liệu mà người muốn tìm hiểu
không thể tiếp cận được bản gốc (ví dụ các văn bản viết tay - các kịch bản của
nhà văn, các nhà chính trị... ) việc số hóa các văn bản viết tay đó tạo điều kiện
tiếp cận thuận lợi hơn cho các nhà nghiên cứu;
- Tài liệu quý hiếm: Tài liệu quý hiếm, tài liệu cổ, độc giả không thể trực
tiếp sử dụng, dễ hư hỏng;
Bước 2: Phân loại, phục chế, tiền xử tài liệu số hóa
- Tiến hành phân loại tài liệu theo các tiêu chuẩn sau:
Độ ưu tiên của tài liệu
Chất lượng tài liệu ( tài liệu cũ, tài liệu mới, chất lượng giấy )
Khổ tài liệu ( Chiều dài, chiều rộng tài liệu)
Kiểm tra toàn bộ tài liệu trước khi scan, xử lý các trang tài liệu bị gấp
mép, rọc các tài liệu bị dính…..
- Vệ sinh từng loại tài liệu đã được phân loại bao gồm:
- Làm sạch bìa, phần bao bọc bên ngoài tài liệu
Làm sạch và tơi các trang sách bên trong một cách nhẹ nhàng và sạch sẽ
Trong quá trình vệ sinh cần kiểm tra lại chất lượng của tài liệu và xử lý
tiếp những tài liệu bị lỗi ( dính 2 trang, gấp mép trang…)
- Sau khi vệ sinh xong sắp xếp tài liệu lên giá vào vị trí chờ đưa vào hệ
thống xử lý scan.
Bước 3. Scan tài liệu
37
- Để đạt được hiệu suất cao trong quy trình quét tài liệu ta cần thiết lập
trước các khuôn mẫu cho từng loại tài liệu ( tài liệu cũ, tài liệu mới, chất lượng
các trang tài liệu tốt, xấu ) từng kích thước tài liệu;
- Sử dụng định dạng TIFF hoặc JPEG;
- Độ phân giải thông thường đặt khi quét là 300dpi, tuy nhiên có thể tăng
giảm độ phân giải tùy thuộc vào loại tài liệu và yêu cầu của việc số hóa;
- Kiểm tra, cài đặt, điều chỉnh lại hệ thống quét sao cho các ảnh sau khi
quét đạt chất lượng tốt nhất;
- Kiểm soát số trang tài liệu tránh bị thiếu trong quá trình quét;
- Phân loại xếp các tài liệu đã quét lên giá;
- Ghi nhật ký số hóa tài liệu ( tài liệu đã quét, tài liệu chờ quét ).
Bước 4. Xử lý ảnh tài liệu vừa được scan
Nhằm nâng cao chất lượng ảnh của tài liệu phục vụ bạn đọc, bên cạnh
phục vụ quá trình nhận dạng ký tự (OCR) được tốt hơn, cần có các thao tác xử
lý ảnh bao gồm;
- Cắt xén ảnh
- Dựng thẳng ảnh
- Thay đổi nền
- Thay đổi kích thước ảnh
- Loại bỏ nhiễu ảnh
- Điều chỉnh sáng / tối
- Điều chỉnh độ sắc nét, tương phản ...
Bước 5. Kiểm tra chất lượng ảnh vừa xử lý
Để tránh các sai sót trong quá trình sạch cũng như xử lý ảnh, cần có một
bước kiểm tra chất lượng, bước này được tiến hành độc lập bởi một người khác.
38
Nếu vẫn sai sót, kết quả sẽ được gửi về các bước trước để làm lại.
Bước 6: Nhận dạng ký tự quang học OCR
- Phần mềm nhận dạng ký tự quang học ABBYY FineReader Engine cung
cấp khả năng nhận diện ký tự cho gần 200 ngôn ngữ trên thế giới, với đặc điểm
có thể giữ nguyên cấu trúc trong tài liệu, cùng với khả năng xử lý theo mô hình
tập chung;
- Các file ảnh sau khi được xử lý được đưa vào thư mục đầu vào của
phần mềm. Phần mềm sẽ tự động xử lý nhận dạng và kết quả đầu ra tại thư
mục đã định;
- Kết quả nhận dạng có thể đạt độ chính xác 99% với các tài liệu mới, có
chất lượng tốt. Tuy nhiên với các tài liệu cũ, mực in mở, ảnh có nhiều nhiễu thì
độ chính xác bị giảm đáng kể.
5. Vấn đề bản quyền tài liệu số hóa
Vấn đề bản quyền là vấn đề rất quan trọng đối với các thư viện hiện nay,
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, số
36/2009/QH12 của Quốc hội - ngày 19/6/2009 - Điều 25.1. Các Trường hợp sử
dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút,
thù lao:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy
của cá nhân;
b) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh
họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo dùng trong
ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, hình tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà Trường mà không làm sai ý
tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
e) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
f) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong
các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ
hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để
39
giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ
thuật, ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của
tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
j) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản I Điều này không
được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây
phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin
về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
- Các quy định tại điểm (a) và điểm (e) khoản 1 Điều này không áp dụng
đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.’’
Như vậy, việc số hóa tài liệu cho thư viện số là không vi phạm bản
quyền nếu: Tài liệu nằm ngoài bản quyền hoặc tài liệu được bảo hộ bản quyền
nhưng số hóa để sử dụng với mục đích phi thương mại trong phạm vi hạn chế
40
của thư viện, Trường học, viện nghiên cứu.
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3 nhóm tác giả đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của mô hình trao đổi sách của sinh viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội. Cụ thể: Giải pháp về phía sinh viên: Đồng thời nâng cao tinh thần
trách nhiệm. mượn sách cho sinh viên; Tạo hứng thú mượn sách cho sinh viên.
Giải pháp về phía ban lãnh đạo nhà Trường: Cần có các chính sách
khuyến khích phát triển mô hình trao đổi sách cho sinh viên; Tổ chức các hoạt
động liên quan đến sách.
Bên cạnh đó, cần cần đề cao vai trò và nhờ sự giúp sức của các Câu Lạc
Bộ, Hội đồng hương để giới thiệu mô hình sách, giúp cho mô hình sách của
41
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ngày càng phát triển.
KẾT LUẬN
Xuất phát từ thực trạng cần xây dựng mô hình đọc sách trong sinh viên tại
trường Đại học Nội vụ Hà Nội, nhóm nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu “Xây
dựng mô hình trao đổi sách cho sinh viên Đại học Nội vụ hiện nay”. Đề tài đã
đạt được các thành tựu nhất định sau:
Thứ nhất, định nghĩa mô hình trao đổi sách cho sinh viên tại trường Đại
học Nội vụ. Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan
tác động tới mô hình trao đổi sách. Đồng thời, làm rõ vai trò của các tổ chức
sinh viên, của ban lãnh đạo nhà trường trong việc phát triển mô hình này.
Thứ hai, đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển mô hình trao
đổi sách. Để mô hình trao đổi sách tại trường Đại học Nội vụ có thể phát triển
bền vững và lớn mạnh thì tất yếu phải có sự chung tay từ cả các bạn sinh viên và
phía ban lãnh đạo nhà trường. Dựa trên những khảo sát thực tế mà nhóm nghiên
cứu đã thực hiện, nhóm nghiên cứu đã đưa ra 4 giải pháp từ phía các bạn sinh
viên và 4 giải pháp từ phía ban lãnh đạo nhà trường. Giải pháp có thể thực hiện
ngay đó chính là lấy Câu lạc bộ sách hiện tại của trường làm căn nguyên để phát
triển. Từ đó, dần dần giới thiệu tới các bạn sinh viên để mở rộng mô hình trao
đổi sách.
Cùng với sự phát triển của công nghệ trong thời đại số như hiện nay, việc
tiếp cận các kênh thông tin tri thức trở lên dễ dàng hơn, tuy nhiên chính việc ấy
lại làm cho giới trẻ hay các bạn sinh viên không còn có thói quen đọc sách nữa.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất giải pháp “Xây dựng mô hình trao đổi
sách cho sinh viên” trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhóm nghiên cứu hi vọng
rằng, việc phát triển mô hình trao đổi sách cho sinh viên sẽ được áp dụng thành
công tại trường Đại học Nội vụ và đây sẽ là tiền đề để nhân rộng ra toàn thành
42
phố Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vân Anh, Ngày hội trao đổi sách cũ - cơ hội SV tiếp cận nguồn sách
phong phú, giá rẻ, https://giaoducthoidai.vn/tre/ngay-hoi-trao-doi-sach-cu-co-
hoi-sv-tiep-can-nguon-sach-phong-phu-gia-re-0zDQPcLGR.html, ngày truy cập
3/2021.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế về tổ chức hoạt động thư viện
Trường phổ thông: ban hành theo quyết định số 61/1998/QĐ/BGD&ĐT ngày
6/11/1998 của Bộ Trường Bộ Giáo dục và Đào tạo.
http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-61-1998-QD-
BGD-DT-Quy-che-to-chuc-hoat-dong-thu-vien-Trường-pho-thong-99573.aspx.
3. Ngô Quốc Đường, Đổi mới phương pháp dạy học ở Trường trung học
theo định hướng phát triển năng lực người học,
http://bacgiang.edu.vn/vn/content/chuyende/cmnv/doi-moi-phuong-phap-
day-hoc-o-Trường-trung-hoc-theo-dinh-huong-phat-trien-nang-luc-nguoi-
hoc_66894.aspx, Truy cập tháng 15/3/2021.
4. Nguyễn Thị Thanh Hằng, Ý tưởng “Trao đổi sách - Book Exchange”,
http://www.thanhdoan.hochiminhcity.gov.vn/ThanhDoan/webtd/News/32823,
Đoàn Trường Đại học Ngoại thương cơ sở II, TP. Hồ Chí Minh.
5. Vũ Bá Hòa và cộng sự (2009), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện
Trường phổ thông, NXB Giáo dục.
6. Nguyễn Khắc Khanh, Bí thư Đoàn Trường ĐH Quy Nhơn,
http://www.baobinhdinh.com.vn/viewer.aspx?macm=6&macmp=6&mab
b=21874&no_redirect=true.
7. Trần Thị Minh Nguyệt (2007), Hướng dẫn thiếu nhi đọc sách trong thư
viện, NXB Giáo dục.
8. Vũ Thị Nha, Sự thay đổi vai trò của thư viện Trường học tại Việt Nam,
http://web.hdu.edu.vn/vi-vn/17/1901/Su-thay-doi-vai-tro-cua-thu-vien-Trường-
hoc-tai-Viet-Nam.html, Ngày truy cập 3/2021.
9. ThS. Đoàn Thị Thu (2017), Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức và hoạt
43
động của thư viện Trường phổ thông, https://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/cac-
yeu-to-anh-huong-toi-to-chuc-va-hoat-dong-cua-thu-vien-Trường-pho-
thong.html, ngày truy cập 3/2021.
10. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp HCM,
http://lib.hcmute.edu.vn/ArticleId/7f23f5f9-dd3f-4724-bc72-
30a45a935d9f/trao-doi-sach-thang-4-2015, truy cập 3/2021.
11. Dương Thị Vân (2012), Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực thư
viện Trường phổ thông vùng Đồng bằng Sông Cửu Long - Luận án tiến sĩ, Đại
học Văn hoá
12. Nguyễn Thị Hồng Vui, Nghĩ về văn hoá đọc và thư viện Trường học,
http://hvtc.edu.vn/thuvien/ tabid/558/id/22981/Default.aspx, Truy cập tháng
3/2021.
13. Vũ Ngọc Am ( 2009 ), về phương pháp, kỹ năng đọc sách, tìm kiếm tư
liệu, Tuyên giáo, số 9, tr. 45- 57
14. Nguyễn Hữu Giới ( 2005 ), Thực trạng và một số giải pháp để nâng
cao hoạt động thư viện và phong trào đọc sách báo ở cơ sở nước ta. Thư viện
Việt Nam, số 2 tr. 13 - 15.
15. Nguyễn Hữu Giới ( 2013 ) , Suy nghĩ về sách, văn hóa đọc và thư viện
: Tiểu luận - Bài viết chọn lọc. Văn hóa thông tin Hà Nội.
16. Nguyễn Hữu Giới ( 2006 ), Văn hóa đọc trong bối cảnh bùng nổ
truyền thông, Văn hóa nghệ thuật, số 7, tr.3 - 5.
17. Nguyễn Tuyết Lan ( 2005 ), Suy nghĩ về nhu cầu đọc của trẻ em ngày
nay, Thư viện Việt Nam , số 3, tr. 31 - 33.
18. Lã Thị Bắc Lý ( 2010 ) Văn hóa đọc của trẻ em hiện nay - một vấn đề
đáng báo động. Tạp chí giáo dục, số 232 ( kỳ 2 - 2/2010 ). Tr 57 - 58.
19. Vũ Dương Thúy Ngà ( 2012 ), Đọc và giải pháp chấn hưng văn hóa
đọc ở Việt Nam, Thông tin và Tư liệu, 5/2012. - Tr 21-27.
20. Ngô Thị Kim Nguyệt ( 2007 ) Văn hóa đọc trong thư viện, Tạp chí thư
viện Việt Nam số 4 ( 12 )
21.http://doanthanhnien.vn/tin-tuc/cong-tac-giao-duc/trao-doi-sach---mo-
44
hinh-moi-hieu-qua-can-nhan-rong-trong-hoc-duong.
22.https://hvtc.edu.vn/tabid/558/catid/143/id/33010/Phat-trien-ky-nang-
va-phuong-phap-tiep-can-viec-doc-sach-cua-sinh-vien-tai-thu-vien-cac-Trường-
dai-hoc/Default.aspx
23.https://dangcongsan.vn/khoa-giao/da-dang-mo-hinh-khuyen-
doc-giai-phap-khoi-day-niem-dam-me-sach-242043.html
25. https://baothuathienhue.vn/sach-cu-thu-hut-ban-doc-
a50483.html
26.http://votruongtoan.edu.vn/index.php/news/Tuyen-sinh-Dao-
tao-nam-2016/Ngay-hoi-doc-va-trao-doi-sach-2014-234/
27.https://hueuni.edu.vn/portal/vi/index.php/News/thu-vien-
sach-chuyen-tay-mo-hinh-can-nhan-rong-cua-doan-thanh-nien-hoi-
sinh-vien.html
28.https://text.123doc.net/document/3347122-de-tai-xay-dung-
website-trao-doi-sach-cu.htm
29.http://americastarbooks.com/2018/10/thuc-trang-sinh-vien-
doc-sach-hien-nay/
30.https://text.123doc.net/document/3123332-tinh-hinh-viec-
doc-sach-cua-sinh-vien-truong-dai-hoc-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van-
dai-hoc-quoc-gia-thanh-pho-ho-chi-minh.htm
31.https://sachvahanhdong.org/goc-nhin-ve-thoi-quen-doc-sach-
cua-ban-tre-viet/
45
PHỤ LỤC
Ảnh 1: Hiệu trưởng trường Đại học Nội vụ Hà Nội PGS.TS Nguyễn Bá Chiến đang tham quan triển lãm và trưng bày sách của Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. - nguồn CLB sách.
46
Ảnh 2: PGS.TS Nguyễn Bá Chiến trao đổi sách cùng với các giảng viên của trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong ngày triển lãm và trưng bày sách của Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - nguồn CLB Sách .
Ảnh 3: PGS.TS Nguyễn Bá Chiến trao đổi các kiến thức về sách với sinh viên trong ngày triển lãm và trưng bày sách của Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - nguồn CLB Sách Nội vụ - nguồn CLB Sách.
47
48
Ảnh 4: Các bạn sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội cùng tìm hiểu sách trong ngày triển lãm và trưng bày sách của Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - nguồn CLB Sách.