Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Đề tài " Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp "

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 1

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ..........................................................................................................3

1.1. Khái niệm...................................................................................................5

1.2. Bản chất của quá trình quang hợp..........................................................6

2.1 Chu trình Calvin (Chu trình C3) .............................................................7

2.2 Chu trình Hatch – Stack (Chu trình C4)...............................................12

2.3 Chu trình CAM (Crassulaceae Axit Metabolism – Trao đổi axit ở họ

thuốc bỏng) .....................................................................................................15

2.4.1 Khái niệm...............................................................................................18

2.4.2 Điều kiện xảy ra hô hấp sáng...............................................................18

2.4.3 Bản chất hoá học của quang hô hấp (Hình 7) ....................................18

Tổng hợp gluxit ..............................................................................................21

Tổng hợp lipit .................................................................................................21

Tổng hợp protein ...........................................................................................21

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 2

KẾT LUẬN.............................................................................................................24

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

LỜI NÓI ĐẦU

Ta biết rằng mọi cơ thể sống chỉ tồn tại bình thường khi nó được cung cấp

liên tục năng lượng từ bên ngoài và dù các sinh vật có khác nhau đến mức nào đi

nữa, chúng cũng đều sử dụng một dạng năng lượng chung.

Tuy nhiên nhờ có khả năng biến đổi năng lượng mặt trời thành năng lượng

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 3

hóa học, cây xanh đã thực hiện một quá trình ngược với gradient nhiệt động học,

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

nghĩa là quá trình đó không những làm giảm năng lượng chung của hệ thống, mà

ngược lại năng lượng được tăng lên. Chính quá trình quang hợp của cây xanh và vi

khuẩn quang hợp đã thực hiện quá trình biến đổi này.

Những công trình nghiên cứu về quang hợp trong những năm gần đây tập

trung vào các lĩnh vực cơ chế quang hợp nhằm bắt chước chức năng quang hợp của

cây xanh với sự giúp đỡ của các phương pháp lý sinh, hóa sinh hiện đại với các

trang thiết bị hiện đại. Mặt khác, có rất nhiều công trình đang tập trung vào việc

điều khiển chức năng quang hợp trên cá thể, quần thể, tạo ra những cá thể và quần

thể lý tưởng về quang hợp nhằm thu được năng suất thực vật cao nhất về số lượng

lẫn chất lượng.

Cho đến nay đã hiểu biết khá đầy đủ về quá trình quang hợp do các nghiên

cứu về quang hợp ngày càng nhiều, tập trung và sâu sắc.

Trong tiểu luận này, em xin trình bày nội dung “ Pha tối trong quang hợp và

quá trình tổng hợp các hợp chất hữu cơ thứ cấp trong quang hợp”.

Trong thời gian cho phép, nội dụng còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận

được sự góp ý chân thành từ thầy và các anh, chị, bạn cùng lớp để nội dung được

chính xác, đầy đủ. Và em mong, đây sẽ là tiểu luận mà thầy, các anh chị, các bạn

dùng nó làm cơ sở cho việc học tập, nghiên cứu về sau.

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 4

Xin chân thành cảm ơn.

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

1. KHÁI QUÁT VỀ QUANG HỢP 1.1. Khái niệm

Quang hợp là quá trình tổng hợp các hợp chất hữu cơ, đóng vai trò quan trọng

đối với mọi sinh vật trên Trái Đất, chủ yếu ở tảo và thực vật bậc cao.

Quang hợp là quá trình biến đổi năng lượng ánh sáng Mặt Trời thành năng

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 5

lượng hóa học tích lũy trong các hợp chất hữu cơ xảy ra ở sắc tố lục.

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Quang hợp là quá trình tổng hợp các hợp chất hữu cơ từ CO2 và H2O, có sự

giải phóng O2.

Ánh sáng

Phương trình tổng quát:

Diệp lục

6 CO2 + 12 H2O C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O.

Phương trình phản ứng thực chất: ánh sáng

6 CO2 + 11 H2O + 18 ATP + 12 NADPH2

Diệp lục Fructose – 6P + 17 Pi + 18 ADP + 18 NADP+.

1.2. Bản chất của quá trình quang hợp

Mối quan hệ giữa pha sáng và pha tối trong quang hợp được minh họa bằng sơ

đồ ở hình 1.

Quá trình quang hợp gồm có hai pha: pha sáng và pha tối.

- Pha sáng: là pha bao gồm quá trình hấp thụ ánh sáng và kích động các phân

tử sắc tố (giai đoạn quang lý) cùng với sự biến đổi năng lượng photon thành năng

lượng hóa học dưới dạng các hợp chất dự trữ năng lượng ATP và chất khử NADH2

(giai đoạn quang hóa).

- Pha tối: là pha bao gồm các phản ứng hóa học không có sự tham gia trực

tiếp của ánh sáng nhưng lại sử dụng các sản phẩm của pha sáng là ATP và NADH2

để khử CO2 để tạo thành các hợp chất hữu cơ là sản phẩm đầu tiên của quá trình

quang hợp rồi từ đó tổng hợp các sản phẩm thứ cấp khác tham gia vào quá trình

trao đổi chất.

Ánh sáng ADP ATP ATP ADP

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 6

Pha sáng

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Pha tối

H2O H2O O2 CO2 C6H12O6 NADP NADPH2 NADPH2 NADP

Hình 1. Mối quan hệ giữa pha sáng và pha tối

2. PHA TỐI TRONG QUANG HỢP

(Đồng hóa cacbon)

Quá trình đồng hóa cacbon trong quang hợp xảy ra theo ba con đường

- Chu trình Calvin hay chu trình C3

- Chu trình Hatch – Stack hay chu trình C4

- Chu trình CAM (Crassulaceae Axit Metabolism)

Ngoài ra quá trình đồng hóa cacbon có thể xảy ra theo con đường C2 (hô hấp

sáng).

2.1 Chu trình Calvin (Chu trình C3)

Chu trình cố định CO2 này do nhà bác học Mỹ Calvin đưa ra từ 1952 và

đứng vững cho đến nay. Đây là con đường phổ biến nhất cho tất cả các loại thực

vật. Quá trình này xảy ra ở mô giậu của tế bào thịt lá.

Chu trình này gồm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn cacboxyl hóa

- Giai đoạn khử

- Giai đoạn tái tạo chất nhận.

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 7

Chu trình này được sơ đồ hóa ở hình 2

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Regeneration 3-phosphoglycerate

ATP ATP

NADPH

Reduction Glyceraldehyde-3- phosphate ADP Pi NADP+

Sucrose, starch

Ribulose-1,5- Start of cycle bisphosphate CO2+ H2O ADP Carboxylation

Hình 2. Chu trình Calvin

2.1.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn cacboxi hóa: ở giai đoạn này CO2 bị khử để

hình thành nên sản phẩm đầu tiên của quang hợp là axit photphoglixeric.

Ri-1,5DP cacboxilase

Giai đoạn này gồm các phản ứng sau đây:

• 6 Ri-1,5DP + 6 CO2 + 6 H2O 12 A-3PG + 12H+

(Ribulozo-1,5diphotphat) (axit 3 photphoglixeric)

A-3PG kinase

• 12 A-3PG + 12 ATP 12 A-1,3DPG + 12 ADP

(axit 1,3 diphotphoglixeric)

2.1.2 Giai đoạn 2: Giai đoạn khử: giai đoạn này A-1,3DPG bị khử để tạo

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 8

thành ALPG với sự tham gia của NADH2.

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Giai đoạn này bao gồm có các phản ứng sau:

NADH: ALPG dehydrogenase • 12 A-1,3DPG +12 NADH +12 H+ 12 ALPG + 12 NADP+ + 12 Pi

(aldehyt photphoglixeric)

2.1.3 Giai đoạn 3:

Giai đoạn phục hồi chất nhận ribulozodiphotphat

Giai đoạn này bao gồm có các phản ứng sau:

Triose photphat izomerase

• 5 ALPG 5 DHAP

Aldolase

Fr-1,6DPase

• 3 ALPG + 3 DHAP 3 Fr-1,6DP (fructose-1,6diphotphat)

• 3 Fr-1,6DP + 3 H2O 3 Fr-6P + 3 Pi

Transketolase

• 2 ALPG + 2 Fr-6P 2 E-4P + 2 Xi-5P

Aldolase

(erytozo-4photphat) (Xilulozo-5photphat)

• 2 E-4P + 2 DHAP 2 Se-1,7DP

(sedoheptulozo-1,7diphotphat)

Se-1,7DPase

• 2 Se-1,7DP + 2 H2O 2 Se-7P + 2 Pi Transketolase

Ri-5P epimerase

• 2 Se-7P + 2 ALPG 2 Xi-5P + 2 R-5P

• 4 Xi-5P 4 Ri-5P

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 9

R-5P izomerase

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

• 2 R-5P 2 Ri-5P

Ri-5P kinase • 6 Ri-5P + 6 ATP 6 Ri-1,6DP + 6 ADP+ + 6 H+

Đến đây Ri-1,6Dp lại được cacboxi hóa và chu trình được lặp lại, khép kín.

Phương trình tổng quát:

6 CO2 + 11 H2O + 12 NADPH + 18 ATP Fr-6P + 12 NADP+ + 6 H+ + 18 ADP + 17 Pi

Như vậy để tạo nên một phân tử glucose trong pha tối thì pha sáng cần cung cấp 18

ATP và 12 NADPH. Đây là một lượng năng lượng lớn mà pha sáng cần phải đảm

bảo đủ. Nếu một lý do nào đó mà thiếu năng lượng thì quá trình khử CO2 sẽ bị ức

chế.

Ý nghĩa của chu trình C3:

Chu trình C3 là chu trình quang hợp cơ bản nhất của giới thực vật và nó

xảy ra ở tất cả các loài thực vật dù thượng đẳng hay hạ đẳng. Đây là chu trình khử

CO2 duy nhất để tạo các sản phẩm quang hợp trong thế giới thực vật.

Có thể minh họa các phản ứng của 3 giai đoạn trên của chu trình Calvin

bằng các sơ đồ ở hình 3. (Khung màu xanh: giai đoạn 1; khung màu xám: giai đoạn

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 10

2; khung màu hồng: giai đoạn 3).

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Hình 3. Bảng minh họa các phản ứng theo 3 giai đoạn của chu trình Calvin

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 11

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Tổng quát quá trình đồng hóa CO2 theo chu trình Calvin như sau:

12NADPH 6C5 + 6 CO2 12C3 12C3 (ALPG) 2C3 1 C6 ATP 10C3 2C3 2C3 2C3 4C3 2C6 2C5 2C4 2C5 2C5 2 C7

2.2 Chu trình Hatch – Stack (Chu trình

C4)

Năm 1966, Hatch và Stack, hai nhà bác học Australia thấy là ngoài chu trình

Calvin xảy ra ở phần lớn thực vật bậc cao, bậc thấp và vi khuẩn quang hợp, còn

thấy quá trình cố định CO2 xảy ra theo con đường khác. Đây là con đường đồng

hóa CO2 ở một số cây họ Lúa nhiệt đới như mía, ngô, cỏ lồng vực, cỏ gấu, rau

dền,…ở những thực vật này, trong lục lạp enzyme ribulozodiphotphatcacboxilaza

là loại hoạt động rất yếu hoặc không hoạt động. Thay vào đó enzyme

photphoenolpyruvat cacboxilaza lại hoạt động rất mạnh. Vì vậy sản phẩm đầu tiên

của quang hợp ở các thực vật này không phải là axit photphoglixeric (có 3 nguyên

tử C trong phân tử - chu trình C3) mà là các axit oxaloaxetic, malic, aspartic. Các

axit này gồm 4 nguyên tử C trong phân tử nên gọi chu trình này là chu trình C4 và

những thực vật có con đường C theo chu trình này gọi là thực vật C4. Chu trình C4

còn được gọi là chu trình axit dicacboxilic, vì sản phẩm đầu tiên là những hợp chất

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 12

có hai nhóm cacboxyl.

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Chu trình C4 xảy ra trong lục lạp ở cả hai loại: tế bào thịt lá (mesophyll cell)

đồng hóa cacbon sơ cấp và tế bào bao quanh bó mạch (bundle sheat cell) đồng hóa

cacbon thứ cấp.

Chu trình này không có quá trình cacboxi hóa RiDP, nhưng có nối tiếp với

chu trình Calvin và có quá trình tổng hợp monosaccarit như chu trình Calvin.

Như vậy chu trình C4 có thể chia làm hai chu trình nhỏ: chu trình 1(cacboxi

hóa axit photphoenolpyruvic ) xảy ra ở tế bào thịt lá, chu trình 2 (tổng hợp

monosaccarit) xảy ra ở tế bào bao quanh bó mạch. Các phản ứng của chu trình C4

được minh họa ở hình 4, hình 5.

(Tế bào thịt lá)

(TB bao quanh bó mạch)

Hình 4. Chu trình đồng hóa CO2 ở thực vật C4

AP-kinase

2.2.1 Chu trình 1: Cacboxi hóa

• AP + ATP PEP + ADP

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 13

(axit pyruvic) (photphoenolpyruvic)

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

PEP cacboxilase

- AOA + Pi

• PEP + HCO3

(axit oxaloaxetic)

AOA cacboxilase

• AOA + Ri-1,6DP APG + AP

Đến đây axit pyruvic lại tiếp tục chu trình theo phản ứng 1 và 2 để khép kín chu

trình 1.

2.2.2 Chu trình 2: Tổng hợp monosaccarit

NADP-malatdehydrogenase

AA aminotransferase

• AOA + NADPH + H+ AM (axit malic) + NADP+

• AOA + AG AA + α-ketoglutamate

(axit glutamic) (axit aspartic)

NAD(P) malic enzyme • AM + NAD(P+) AP + CO2 + NAD(P)H2

PEP cacboxikinase

Alanine aminotransferase

(axit malic) (axit pyruvic)

• AOA + ATP PEP + CO2 + ADP+

Adenilat kinase

• AP + AG (axit glutamic) Alanine + α-ketoglutarate

AP-orthophotphat dikinase

• AMP + ATP 2 ADP

Pyrophotphatase

• AP + Pi + ATP PEP + AMP + PPi

Malat dehydrogenase

• PPi + H2O 2 Pi

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 14

• AM + NADP+ AP (axit pyruvic)

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Tế bào thịt lá

(AOA)

Cầu nối NSC

TB bao quanh bó mạch

Axit malic

Hình 5. Chu trình tóm tắt C4

2.3 Chu trình CAM (Crassulaceae Axit

Metabolism – Trao đổi axit ở họ thuốc bỏng)

Bên cạnh các thực vật C4 (về hình thái, giải phẫu thích nghi với sự thay đổi

điều kiện môi trường nóng, ẩm thay đổi liên tục) còn tồn tại một dạng thực vật

khác là dạng CAM, thích ứng rất tốt với khí hậu khô nóng kéo dài. Những thực vật

này có xu hướng sao cho cơ thể tiếp xúc với môi trường ở một bề mặt nhỏ nhất, vì

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 15

như vậy sẽ giảm đến mức tối thiểu sự mất nước. Tuy nhiên, đồng thời với sự giảm

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

diện tích tiếp xúc thì cũng giảm cả sự trao đổi khí giữa thực vật và môi trường.

Đây là một mâu thuẫn của thực vật CAM. Mâu thuẫn này đã được giải quyết bằng

cách thay đổi con đường cố định CO2 trong quang hợp.

Chu trình CAM khác với thực vật C4 về mặt thời gian, nghĩa là sự đồng hóa

CO2 sơ cấp (hấp thụ và tích lũy CO2) xảy ra vào ban đêm khi khí khổng mở, còn

ban ngày khí khổng đóng lại để tiết kiệm nước và thực hiện quá trình đồng hóa

CO2 thứ cấp (khử CO2). Đây là đặc điểm thích nghi đối với thực vật mọng nước

sống nơi khô hạn (dứa, xương rồng, các cây vùng sa mạc,…).

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 16

Hình 6. Chu trình đồng hóa CO2 ở thực vật CAM

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Sau đây là mô hình so sánh về không gian và thời gian của quá trình cố định

CO2 ở thực vật C4 và CAM

Thực vật C4 Thực vật CAM

Ban ngày Sự tổng hợp

Lục lạp tế bào bao quanh bó mạch [CH2O]

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 17

Cacboxi hóa sơ cấp Lục lạp tế bào mô giậu Ban đêm

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

2.4 Quang hợp C2 (quang hô hấp/hô hấp

sáng – photorespiration, ) 2.4.1 Khái niệm

Hô hấp sáng là quá trình phân giải chất hữu cơ và giải phóng CO2 như

hô hấp tối nhưng không giải phóng năng lượng. Quá trình này chỉ xảy ra ngoài

sáng, song song với quá trình quang hợp và chỉ ở một số thực vật nhất định mà thôi

(đặc biệt là nhóm thực vật C3).

2.4.2 Điều kiện xảy ra hô hấp sáng

- Điều kiện trước tiên là có chiếu sáng. Khi có chiếu sáng thì các thực

vật có hô hấp sáng mới xảy ra quá trình phân huỷ chất hữu cơ để giải phóng CO2,

còn trong tối thì quá trình này không diễn ra.

- Tuy nhiên, quá trình hô hấp sáng thường xảy ra mạnh mẽ khi gặp nhiệt

độ cao, cường độ ánh sáng mạnh và nồng độ oxi cao.

- Hô hấp sáng chỉ xảy ra ở các thực vật C3, còn nhóm thực vật C4 và thực

vật CAM thì quang hô hấp không xảy ra hoặc rất yếu. Vì rằng:

- Có 3 bào quan tham gia vào việc thải CO2 ngoài sáng (quang hô hấp) là

lục lạp, ty thể và peroxixom. Ba cơ quan này trong lá luôn nằm cạnh nhau khi

thực hiện quang hô hấp.

2.4.3 Bản chất hoá học của quang hô

hấp (Hình 7)

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 18

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Hình 7. Sơ đồ tổng quát của quá trình quang hô hấp

RDP oxygenase Chlorophyll

R-1,5DPG A-3PG Chu trình C3

H2O

Pi

Glycolat – P (C2) ATP

Glycolat Glycorat

Peroxisome Glycolat Glycorat

O2

H2O2 H2O

Glioxilat Hydroxypyruvat

Glutamat

α-xetoglutaric

Glyxin Serin

mitochondrion NH3

2 Glyxin Serin

CO2 Điều mấu chốt của quá trình quang hô hấp là tính chất hoạt động hai chiều của

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 19

enzym RDP cacboxilase. Trong điều kiện bình thường, enzym xúc tác cho phản

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

ứng cacboxyl hóa RDP (C5) để hình thành nên 2 phân tử APG và chu trình C3 của

quang hợp diễn ra bình thường trong cây

RDP cacboxilase RDP + CO2 2 APG

ở một số thực vật, nhất là thực vật C3 và nhất là khi có cường độ ánh sáng mạnh,

nhiệt độ cao và nồng độ oxi cao thì enzym RDP cacboxilase hoạt động như một

enzym oxi hóa (RDP oxidase). Phản ứng oxi hóa RDP sẽ tạo ra 1 phân tử ALPG và

1 hợp chất có 2C là glycolat. Phân tử ALPG sẽ đi vào chu trình quang hợp C3 để

tạo nên các sản phaame quang hợp, còn glycolat thì bị oxi hóa tiếp tục để giải

RDP oxidase phóng CO2 ra ngoài không khí.

RDP + O2 ALPG (C3) + glycolat (C2)

2.4.4 Chức năng của các bào quan tham gia quang hô hấp

+ Trong lục lạp, quá trình oxi hóa RDP tạo nên ALPG và glycolat.

+ Trong peroxixom, glycolat bị oxi hóa tạo nên glycoxilat và H2O2. Sau

đó, glycoxilat bị amin hóa để tạo nên glyxin, còn H2O2 bị phân giải cho ra H2O và

O2.

+ Trong ty thể, 2 phân tử glyxin kết hợp với nhau để tạo nên serin và giải

phóng CO2 ra không khí.

2.4.5 Ý nghĩa của quang hô hấp

Hô hấp thường tiêu hao khoảng 20% lượng chất hữu cơ trong quang hợp,

còn hô hấp sáng phân giải một lượng chất hữu cơ lớn hơn nhiều. Với các cây C3 thì

quang hô hấp có thể làm giảm từ 30 – 50% năng suất cây trồng.

3. SỰ TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ THỨ CẤP TRONG QUANG HỢP

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 20

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Tổng hợp gluxit

Quang hợp tạo ra các hợp chất đường hecxozo, sau đó nó tiếp tục biến đổi

tạo thành các hợp chất gluxit khác như tinh bột, saccarozo, xenllulozo.

Fr – 1,6DP Fr - 6P G – 6P G – 1P

Fructozo mantoz tinh bột saccarozo xenllulozo

Inulin

Tổng hợp lipit

Các hợp chất lipit đơn giản như dầu, sáp có cấu tạo chủ yếu từ glyxerin và

axit béo. Glyxerin được tạo ra nhờ quá trình biến đổi axit-3-photphoglyxeric,

aldehytphotphoglyxeric và dihydroaxeton photphat. Còn axit béo được tổng hợp từ

axit pyruvic kết hợp với HSCoA để tạo thành axetylCoA. AxetylCoA kết hợp CO2 tạo thành maloni CoA. Mn+2

CH3-CO-SCoA + CO2 COOH-CH2-CO-SCoA + ADP.

ATP

(axetyl coenzym A) (malonyl coenzym A)

Sau đó, maloni CoA kết hợp với các phân tử axetyl CoA khác để tạo thành

các axit béo có số cacbon khác nhau.

Tổng hợp protein

Ở lục lạp có AND, ARN và riboxom nên có khả năng tổng hợp protein. Từ

các xetoaxit như piruvic, oxaloaxetic, axit photphoenolpiruvic được tạo ra trong

quang hợp có thể bị amin hóa để tạo thành các axit amin tương ứng. Các axit amin

được tạo thành tham gia vào quá trình tổng hợp protein.

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 21

Xetoaxit + NH3 → axit amin → protein.

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

ATP

• AOA + NH3 Aspartat

• α – xetoglutarat + NH3 a.glutamic

Qua các quá trình chuyển hóa năng lượng và vật chất, có thể nói rằng lục lạp

là bào quan đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong tế bào của cơ thể thực vật.

3.1 Tổng hợp các hợp chất hữu cơ khác

aa diệp lục

serin

lizin aa thơm Glioxilic a.sikimic

G-1P

glycolysis

Ri-1,5DP Triose-P A.pyruvic a.béo lipit ALPG lignhin PEP Alkaloit Fr-6P đường ribose Prescursor Cellulose, hemicellulose protein lipoprotein G-6P tinh bột glucoprotein Đường sucrose nucleoprotein ALPG enzyme coenzym glucose E-4P Nucleotit a. pyruvic h/c phenol a.malonic a.béo

axetyl-coA chu trình TCA α-xetoglutaric

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 22

a.nucleic CoA a.glutamic ATP, ADP,… NAD(P), FAD(P) phytocrom cytocrome chlorophyll cytokinin peroxisome các amino phytocrome catalase acid khác vitamin phytocrome Hình 8. Sự tổng hợp các hợp chất hữu cơ khác trong quang hợp

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 23

Hình 7. Quá trình tổng hợp tinh bột ở lục lạp và đường ở dịch bào.

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

KẾT LUẬN

Tóm lại, quá trình đồng hóa CO2 ở cây xanh là một quá trình phức tạp, bao gồm các hướng khác nhau với những sản phẩm cuối cùng khác nhau. Trong quá trình quang hợp, đã tạo ra nhiều sản phẩm trung gian và các sản phẩm này có quan hệ mật thiết với các quá trình trao đổi chất khác nhau xảy ra ở cây xanh. Quang hợp là một quá trình cơ bản trong hoạt động sống của cơ thể thực vật và có quan hệ mật thiết với các quá trình trao đổi chất khác của cơ thể và chịu ảnh hưởng liên tục của điều kiện môi trường.

Mục đích của việc nghiên cứu bản chất và cơ chế của quá trình quang hợp là

tái lập và sử dụng các nguyên tắc và phản ứng của nó trong các hệ thống nông nghiệp và hướng quan trọng khác là xây dựng những con đường và phương thức nhằm tăng năng suất quang hợp ở cây trồng.

Mặc dù vậy, hiệu quả quang trọng nhất của việc nghiên cứu quang hợp vẫn

là khả năng điều khiển hoạt động quang hợp của cơ thể thực vật với mục đích nâng cao năng suất thu hoạch. Và do đó chúng ta cũng có thể nhờ quang hợp nhân tạo để có thể chế ra những chất đơn giản của thực phẩm cũng như các nguyên liệu khác, như đường, axit amin, protein, các thành phần của mỡ, các chất có hoạt tính sinh lí, các loại chất trùng hợp,…

Quang hợp nhân tạo sẽ dựa theo cơ chế của quang hợp tự nhiên, nhờ các nguyên liệu có ở khắp mọi nơi là CO2, H2O, một số muối khoáng và nhờ nguồn năng lượng không bao giờ cạn là bức xạ mặt trời.

Với quy mô khai thác thực bì tự nhiên và thực vật trồng trọt hiện nay, con

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 24

người vẫn chưa thỏa mãn được tất cả nhu cầu của mình. Như vậy có nghĩa là nguồn lương thực và thực phẩm vẫn là một trong những vấn đề gay go nhất của loài người hiện nay. Nguyên nhân của vấn đề này có nhiều, có thể là nguyên nhân xã hội, nguyên nhân lỹ thuật, nhưng cái chính là con người vẫn còn thiếu những biện pháp cải tạo đúng mức và sử dụng hợp lí chức năng quang hợp của cây xanh trên cơ sở của một trình độ hiểu biết cao hơn về bản chất của quá trình quang hợp.

Pha tối trong quang hợp và sự tổng hợp các chất hữu cơ thứ cấp

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Minh Thứ, 2005. Tế bào học (tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ

III). Đại học Quy Nhơn.

2. Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn, 2007. Sinh lý học thực vật.

Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội.

Học viên: Vương Thị Bích Dự

Trang 25

3. Ting, I.P., 1982. Plant physiology. University of California.