BÀI BÁO CÁO
MÔN: AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Đề tài: Tìm hiểu giao thức SSL
Hot động,Tấn công và Cách phòng chống
Liên hệ: Rainbownqd@gmail.com
2
BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC
NHÓM 2 LỚP 508A – QUẢN TRỊ MẠNG
Họ và tên MSSV Phân chia công việc
Nhóm trưởng phân chia công việc, tổng hợp các bài
thành viên và làm
Thành viên 1 Viết báo cáo phần 1
Thành viên 2 Viết báo cáo phần 2
Thành viên 3 Viết báo cáo phần 3
Thành viên 4 Viết báo cáo phần slide
Tìm hiu SSL
Phần 1 Tổng quan về giao thức SSL
Phần 2 Cấu trúc và cách làm việc của SSL
Phần 3 Tấn công và cách phòng chống
Liên hệ: Rainbownqd@gmail.com
3
Phần 1 :Tổng quan về giao thức SSL:
SSL là gì?
SSL viết tắt của Secure Socket Layer là một giao thức (protocol) cho phép
bạn truyền đạt thông tin một ch bảo mật và an toàn qua mng.
SSL được thiết kế để tạo ra c giao tiếp giữa hai chương trình ứng dụng
trên một cổng định trước nhằm mã hoá toàn bthông tin đi/đến, mà ngày
nay được sử dụng rng rãi cho giao dịch điện tnhư truyền số hiu thẻ tín
dng, mật khẩu, số bí mật cá nhân (PIN) trên Internet.
Thông tin
HTTPS = HTTP + SSL
FTPS = FTP + SSL
Một số định nghĩa trong SSL
Thuật giải
hóa gii mã thông tin bng những hàm toán học đặc biệt tạm gọi là
thuật toán mã hóa (cryptographic algorithm) thường được gọi tắt là
cipher.
Khóa
Hiu m na, giống như pasword. Khóa (key) một chuỗi d liệu
dùng để mã hóa và giải mã thông tin.
Độ dài khóa (key-length)
Độ dài khóa được tính theo bit, dnhư 128bit, 1024bit hay 2048bit,
Khóa ng i thì ng kbtìm ra. Chằng hạn như khóa RSA 1024bit,
đoán đại một khóa sđồng nghĩa với việc chọn 1 trong 21024 khả năng.
Password & passparse
Password passparse gn giống nhau về bản chất. Password là vĩnh viễn
không hết hạn. Passparse thì ngược lại, chỉ hiu lực trong một khoảng
thời gian xác định. Sau thời gian đó, bạn phải thay đổi lại mật khẩu mới. Nói
Liên hệ: Rainbownqd@gmail.com
4
chung, mọi thứ trong SSL như passparse, khóa, giấy chứng nhận, chữ kí số
đều chỉ thi hạn s dụng nhất định. Passparse được dùng để mã
hóa/gii mã khóa riêng.
Các phương pháp mã hóa
Có 2 phương pháp mã hóa chính thường được sử dụng là mã hóa đối xứng,
và mã hóa bất đối xứng.
a. Mã hóa bằng khóa đối xứng
Là khóa vừa dùng để mã hóa vừa dùng để giải mã thông tin.
b. Mã hóa bằng khóa bất đối xứng
Một khe hở trong mã hóa đối xứng là bạn phải chuyển khóa cho người
nhận để họ có thể giải mã. Việc chuyển khóa không được mã hóa qua mạng
là một điều cực kì mạo him. Nếu như khóa y i vào tay người khác thế
là h thể giải mã được tng tin mà bạn đã chuyển đi. Mã khóa bng
khóa bt đối xứng tđó ra đời để giải quyết vấn đề này. Khóa bất đối xứng
tức là s 2 khóa, tương ng với công việc mã hóa giải mã. 2 Khóa đó
gọi là khóa chung và khóa riêng (public key và private key).
Khóa chung được dùng để mã hóa, khóa rng được dùng để giải mã.
Khóa chung của bạn sẽ được trao cho người khác để họ mã hóa tng tin
gửi đến bạn, và bn sẽ dùng khóa riêng của mình để giải mã thông tin đó. Dù
cho thông tin có i vào tay người khác thì họ cũng không khóa riêng của
bạn để giải mã thông tin này. Tđó sẽ đm bảo rằng chỉ bạn mới đọc
được thông tin đã được mã hóa.
Liên hệ: Rainbownqd@gmail.com
5
Lợi ích khi sdụng SSL
* Xác thực:
Đảm bảo tính xác thực của trang mà bn sẽ làm việc ở đầu kia của kết nối.
Cũng như vậy, các trang Web cũng cn phải kiểm tra tính xác thực của
người sử dụng.
*Mã hoá:
Đảm bảo thông tin kng thể btruy cập bởi đối tượng thứ ba. Đloại trừ
việc nghe trộm những tng tin nhạy cảm khi được truyền qua
Internet, d liu phải được mã hoá để không thể b đọc được bởi những
người khác ngoài người gửi và người nhận.
* Toàn vẹn dliệu:
Đảm bảo thông tin không bị sai lệch và phải thể hiện chính xác thông tin
gốc gửi đến.
Vi việc sử dụng SSL, các Web site thcung cấp khả năng bảo mật
thông tin, xác thực và toàn vẹn dữ liệu đến người dùng. SSL được tích hợp
sẵn vào các browser Web server, cho phép ngưi sử dụng làm việc với
các trang Web chế độ an toàn. Khi Web browser sdụng kết nối SSL tới
server, biểu tượng khóa sẽ xuất hiện trên thanh trng thái của cửa sổ
browser dòng “http” trong hộp nhập địa chỉ URL sẽ đổi thành https”.
Một phiên giao dịch HTTPS sdụng cổng 443 thay vì s dụng cổng 80 như
dùng cho HTTP.