intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Ngữ văn 12 kèm đáp án

Chia sẻ: Nguyễn Họa Mi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

621
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn học sinh có tài liệu ôn tập những kiến thức cơ bản, kỹ năng giải các bài tập nhanh nhất và chuẩn bị cho kì thi sắp tới tốt hơn. Hãy tham khảo 5 đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Ngữ văn lớp 12 kèm đáp án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Ngữ văn 12 kèm đáp án

  1. Họ và tên thí sinh:……………………..………….. Chữ ký giám thị 1: Số báo danh:……………………………..………... …………….……………….. SỞ GDĐT BẠC LIÊU KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2011 - 2012 CHÍNH THỨC (Gồm 01 trang) * Môn thi: NGỮ VĂN (BẢNG A) * Ngày thi: 05/11/2011 * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ Câu 1: (8 điểm) Mac-xim Gorki có nói: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”. Tục ngữ Việt Nam lại đúc kết một kinh nghiệm: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Anh, chị hãy cho biết ý kiến của mình về hai câu trên. Câu 2: (12 điểm) Trong văn bản “Mấy ý nghĩ về thơ” (Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1-NXB Giáo dục, 2008), Nguyễn Đình Thi cho rằng: “Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống” Anh, chị hãy giải thích và làm sáng tỏ nhận định trên. ---HẾT---
  2. SỞ GDĐT BẠC LIÊU KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2011 - 2012 CHÍNH THỨC (Gồm 03 trang) * Môn thi: NGỮ VĂN (BẢNG A) * Ngày thi: 05/11/2011 * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1: (8 điểm) Ý Nội dung Điểm I. Yêu cầu về kỹ năng - Nắm vững kỹ năng làm bài văn nghị luận xã hội. - Bố cục rõ ràng; diễn đạt mạch lạc, trong sáng. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. II. Yêu cầu về kiến thức: Giải thích: - Câu nói của M.Gorki khẳng định vai trò của sách trong việc mở rộng, nâng cao khả năng nhận thức cho con người; Còn câu tục ngữ 1 khẳng định vai trò của sự trải nghiệm thực tế đời sống giúp con 1 người trưởng thành, khôn lớn. - Khái quát nội dung ý nghĩa cả hai câu: Đọc sách và trải nghiệm thực tế là hai con đường giúp con người nâng cao tri thức, hiểu biết và trưởng thành. Phát biểu ý kiến a- Về câu nói của M.Gorki: 1,5 - Khẳng định vai trò của sách (đối với người đọc): Sách giúp chúng ta mở rộng kiến thức, nâng cao tầm hiểu biết về mọi mặt; Sách còn có tác dụng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho con người, hướng tới Chân-Thiện-Mỹ; - Thái độ cần có của người đọc: Chăm chỉ đọc sách, biết lựa chọn sách tốt để đọc, có phương pháp đọc sách đúng đắn; biết tích luỹ kiến thức để nâng cao vốn hiểu biết ...; b- Về câu tục ngữ: 1,5 2 - Đề cao vai trò của sự trải nghiệm: Thực tế đời sống là cơ sở thực tiễn để kiểm chứng và đánh giá kết quả đọc sách; Thế giới được phản ánh trong sách không thể phong phú bằng thực tế đời sống. Vì thế, để đạt được thành công, chúng ta không thể không trải nghiệm thực tế. - Câu tục ngữ có ý nghĩa như một lời khuyên: Hãy gắn bó với thực tế đời sống. Đó là cơ hội trải nghiệm để tự đánh giá năng lực thực tế của mình, biết xử lí, ứng phó trước các tình huống xảy ra; Đó cũng là con đường để nâng cao kiến thức và bản lĩnh của mình. c- Bàn luận cả hai câu: 1 Bảng A
  3. - Cả hai câu đều khẳng định: Con người muốn nâng cao nhận thức 3,0 phải biết gắn kiến thức sách vở và kiến thức thực tế, gắn lí thuyết với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu tuyệt đối hoá lí thuyết hoặc thực tế sẽ khó đạt đến thành công. - Mỗi phương pháp nhận thức đều có lợi thế và hạn chế riêng. Vì thế phải kết hợp tốt cả hai nhằm phát huy lợi thế của từng phương pháp để hoàn thiện trình độ và kinh nghiệm thực tế của mình. - Phê phán sự lệch lạc trong việc lựa chọn con đường nhận thức của một số người: coi trọng sách vở, xa rời lí thuyết, hoặc lười đọc sách, không chọn đúng sách để đọc ... Nhận thức và hành động của bản thân 3 - Nhận thức đúng vai trò của sách và sự trải nghiệm thực tế để nâng 1,0 cao hiểu biết, đi tới thành công. - Liên hệ trách nhiệm của bản thân. Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức Câu 2: (12 điểm) - Muốn nhận thức, khám phá một hiện tượng, con người (một ý tưởng) nào đó trong cuộc sống, trước 0,5 Giải Thích hết con người phải có cảm xúc - Cảm xúc là yếu tố đầu tiên, yếu tố thứ nhất của thơ 1,0 ca (yếu tố có trước và yếu tố quan trọng nhất) - Văn chương nói chung, thơ ca nói riêng đều bắt nguồn từ cuộc sống, là quan hệ giữa cuộc sống và 1,0 Nội tâm hồn Dung - Thơ trước hết là những tình cảm, những niềm vui, Chứng nỗi buồn, những suy tư, trăn trở, những ước mơ khát 1,5 minh vọng về cuộc sống. - Tình cảm, cảm xúc là yếu tố quan trọng nhất của thơ, nó mang đến cho người đọc sự đồng cảm, trải 2,0 nghiệm. Không có nó, thơ sẽ trở thành những bài học giáo huấn. Hình - Kết cấu chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ 0,5 thức - Chữ viết đẹp, trình bày rõ ràng, không mắc lỗi chính tả 0,5 - Văn viết lưu loát, mạch lạc, câu văn, diễn đạt sáng rõ 0,75 - Lập luận chặt chẽ, viết có cảm xúc, chân thành 0,75 2 Bảng A
  4. - Dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục, phân tích dẫn chứng thấu đáo, 1,5 rõ ý - Có sáng tạo, có phong cách riêng, suy nghĩ mới lạ, độc đáo. 2,0 HẾT 3 Bảng A
  5. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH THANH HÓA Năm học: 2011-2012 ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi: NGỮ VĂN Lớp 12 THPT Số báo danh Ngày thi: 23 tháng 3 năm 2012 …...............…… Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Đề này có 01 trang, gồm 03 câu. Câu I ( 6.0 điểm) Tôi hỏi đất: - Đất sống với nhau như thế nào? - Chúng tôi tôn cao nhau. Tôi hỏi nước: - Nước sống với nhau như thế nào? - Chúng tôi làm đầy nhau. Tôi hỏi cỏ: - Cỏ sống với nhau như thế nào? - Chúng tôi đan vào nhau, lan tới tận chân trời. Tôi hỏi người: Người sống với nhau như thế nào? Tôi hỏi người: Người sống với nhau như thế nào? Tôi hỏi người: Người sống với nhau như thế nào? (Hỏi - Hữu Thỉnh) Từ ý thơ trên, trình bày suy nghĩ của anh /chị về những bài học trong cách sống của con người. Câu II (6.0 điểm) Cảnh cho chữ (trích Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân) - cuộc tương ngộ của những tấm lòng. Câu III (8.0 điểm) Nỗ lực cách tân thơ Việt của Thanh Thảo trong Đàn ghi ta của Lor-ca. ……………………………..HẾT…………………………. • Thí sinh không sử dụng tài liệu. • Giám thị không giải thích gì thêm.
  6. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH THANH HÓA Năm học: 2011-2012 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN (Đề chính thức) Lớp 12 THPT Ngày thi: 23 tháng 3 năm 2012 (Hướng dẫn gồm 05 trang) CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I Suy nghĩ của anh /chị về những bài học trong cách sống của con người 6.0 Yêu cầu về kĩ năng trình bày điểm Đảm bảo một văn bản nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ 0.5 chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không có quá 3 lỗi dùng từ, diễn đạt… Yêu cầu về kiến thức ( 5.5 điểm) 1. Giải thích nội dung ý thơ (1.5 điểm) Từ sự nhận thức về phương thức tồn tại của tự nhiên (đất, nước, cỏ), nhà thơ thể hiện nỗi trăn trở, chiêm nghiệm, day dứt về lẽ sống của 0.5 con người trước cuộc đời. Phương thức tồn tại của tự nhiên: + Phương thức tồn tại của đất: tôn cao nhau - Là cách tồn tại trong sự bổ sung, bồi đắp lẫn nhau. + Phương thức tồn tại của nước: làm đầy nhau - Là cách tồn tại trong sự 0.5 san sẻ, cảm thông với nhau. + Phương thức tồn tại của cỏ: đan vào nhau - Là cách tồn tại trong sự gắn bó chặt chẽ với nhau. -> Đó là cách diễn đạt hình ảnh để khẳng định một phương châm sống cao đẹp, luôn bồi đắp, tôn vinh, chia sẻ và gắn bó với nhau trong cuộc 0.5 sống. Đó là cách sống cao thượng, vượt lên trên cái tôi cá nhân ích kỉ đời thường để hướng tới một lẽ sống lớn lao, đích thực. 2. Những bài học về cách sống của con người (3.5 điểm ) Cần phải xác định một phương châm sống cao đẹp (3.0 điểm ) Trong cuộc sống, cần phải học cách hi sinh và dâng hiến. 1.0 Cần phải sống với nhau bằng thái độ sẻ chia, cảm thông. 1.0 Sức mạnh của sự sống đích thực chính là sự đoàn kết, gắn bó giữa 1.0 người với người. Phải áp dụng phương châm sống một cách đúng đắn, hợp lí, tránh những sự hi sinh mù quáng, sự sẻ chia không đúng chỗ, nhắm mắt làm 0.5 ngơ trước hành vi tội lỗi của người khác, gây bè kết phái với mục đích không trong sáng… 3. Liên hệ bản thân 0.5 1
  7. Học sinh cần phải luôn học hỏi nâng cao, trau dồi nhận thức để có một phương châm sống cao đẹp. Cần phải vận dụng phương châm sống một cách linh động và phù hợp trong thực tiễn, tránh áp dụng một cách máy móc, khô cứng. II Cảnh cho chữ - cuộc tương ngộ của những tấm lòng. 6.0 Yêu cầu về kĩ năng trình bày : điểm Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp 0.5 xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không có quá 3 lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt… Yêu cầu về kiến thức ( 5.5 điểm) 1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích - Nguyễn Tuân (1910 - 1987) là người có nhiều đóng góp quan trọng cho nền văn học Việt Nam hiện đại. Tác phẩm Chữ người tử tù in trong tập Vang bóng một thời là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc của nhà văn. 0.5 - Cảnh cho chữ nằm ở cuối tác phẩm, khi tình huống truyện được đẩy lên đến đỉnh điểm. Đoạn trích như một bước “cởi nút”, vừa hoá giải tình huống, vừa mở ra một chiều sâu tư tưởng cho tác phẩm. Đó là một đoạn kết xúc động, trang trọng, cổ kính và hấp dẫn. 2. Giải thích nhận định Cuộc tương ngộ của những tấm lòng là cuộc gặp gỡ của những tấm 1.0 lòng, tâm hồn đồng cảm, đồng điệu. Đây là cuộc hội ngộ của những tâm hồn đam mê cái đẹp; những nhân cách trong sáng, cao cả. 3. Tại sao cảnh cho chữ là cuộc tương ngộ của những tấm lòng (3.0 điểm) Cuộc tương ngộ ấy vượt thoát khỏi những ràng buộc tầm thường, là sự thăng hoa của niềm đam mê cái đẹp. + Hoàn cảnh cho chữ: không gian, thời gian, ánh sáng. + Tư thế, tâm thế của người cho và nhận: Huấn Cao cho chữ vào đêm 1.0 cuối cùng của cuộc đời, trong tư thế của một người cổ đeo gông, chân vướng xiềng. Kẻ tử tù được miêu tả ở tư thế bề trên uy nghi. Viên quản ngục và thầy thơ lại là những người đại diện cho cường quyền lại khúm núm, run run, ngưỡng mộ, trọng vọng người tù. Đây là cuộc gặp gỡ xưa nay chưa từng có giữa ba con người - ba tâm hồn - ba nhân cách; là lần gặp đầu tiên, nhưng cũng là lần cuối cùng. Họ tước bỏ mọi rào cản để đến với nhau bằng con người thật, ước muốn thật + Viên quản ngục, thầy thơ lại: khát vọng chiêm ngưỡng, thưởng thức, 1.0 bảo tồn và gìn giữ cái đẹp. + Huấn Cao: khát vọng sáng tạo cái đẹp, phát hiện và trân trọng cái đẹp; là người có sứ mệnh bảo vệ và gìn giữ thiên lương. -> Ba con người dù khác nhau về hoàn cảnh, địa vị, tâm thế nhưng đều gặp nhau ở niềm đam mê cái đẹp, ở thiên lương trong sáng. Đó là 1.0 nhịp cầu kì diệu xoá mờ mọi ranh giới, ràng buộc, quan niệm tầm thường; là sự đồng cảm, tri âm sâu sắc giữa những tâm hồn, tấm lòng. 4. Giá trị tư tưởng, giá trị nghệ thuật của cảnh cho chữ (1.0 điểm) 2
  8. Giá trị tư tưởng: + Cái đẹp, cái thiện không thể sống chung với cái xấu xa, bạc ác. Muốn chơi chữ, trước hết phải giữ được thiên lương (lời di huấn của Huấn Cao). 0.5 + Niềm tin vào sự bất diệt của thiên lương, vào sự chiến thắng của cái đẹp, cái thiện. + Lòng ngưỡng vọng những vẻ đẹp trong truyền thống văn hoá của dân tộc. Giá trị nghệ thuật: Sử dụng thành công bút pháp tương phản, đối lập, bút pháp tạo hình, 0.5 nghệ thuật xây dựng tình huống, nghệ thuật dựng cảnh; lựa chọn và khắc hoạ những chi tiết tiêu biểu… III Nỗ lực cách tân thơ Việt của Thanh Thảo trong Đàn ghi ta của Lor-ca. 8.0 Yêu cầu về kĩ năng trình bày điểm Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp 0.5 xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không có quá 3 lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt… Yêu cầu về kiến thức (7.5 điểm) 1. Giới thiệu vài nét về nhà thơ, bài thơ - Thanh Thảo (1946) là nhà thơ trưởng thành trong những năm cuối cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giầu suy tư, mãnh liệt, phóng túng trong xúc cảm. 0.5 - Đàn ghi ta của Lorca được viết năm 1979 tại Đà Nẵng, in trong tập Khối vuông Ru bích (1985). Nhà thơ chọn thời điểm bi phẫn nhất cuộc đời Lorca cho cảm hứng thi phẩm. Bài thơ tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ Thanh Thảo. 2. Lý giải chung về sự nỗ lực cách tân thơ Việt của Thanh Thảo. (2.0 điểm) Cách tân về phương diện nội dung: xu hướng đào sâu vào cái tôi nội cảm - Là cái tôi hoàn toàn đắm chìm trong cái tôi cảm xúc, không hề có 0.5 sự chi phối của lý trí. Cách tân về phương diện nghệ thuật: tìm kiếm những phương thức biểu đạt mới ở hình thức câu thơ tự do, nhịp điệu thơ, hệ thống thi ảnh, ngôn 0.5 từ. Trong Đàn ghi ta của Lorca, cái tôi nội cảm Thanh Thảo đã tìm đến những phương thức biểu đạt mới để xây dựng hai hình tượng xuyên suốt là hình tượng Lorca và tiếng đàn có ý nghĩa biểu tượng. Những nỗ lực 1.0 ấy của nhà thơ đã mở ra hướng đi mới mẻ cho nền thơ ca Việt Nam hiện đại. 3. Những biểu hiện cụ thể của sự cách tân trong Đàn ghi ta của Lorca (4.0 điểm) a. Xây dựng hình tượng Lorca và hình tượng tiếng đàn qua hệ thống thi ảnh và ngôn từ mới mẻ (3.0 điểm) 3
  9. Lorca - Người nghệ sĩ tự do, cô đơn - Hình ảnh thực: áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn gợi hình ảnh người chiến binh khát khao tự do nhưng đơn độc trong cuộc chiến đấu với chế độ chính trị độc tài đương thời Tây Ban 1.0 Nha. Một nghệ sĩ cách tân chống lại nền nghệ thuật già nua. - Hình ảnh biểu tượng: tiếng đàn bọt nước -> tiếng đàn như có linh hồn, có số phận mong manh. Đó chính là dự cảm, là nền tảng để nhà thơ tái hiện cái chết bi thảm người nghệ sĩ Lorca . Lorca - Cái chết oan khuất, đau đớn đầy bi thương - Hình ảnh thực: áo choàng bê bết đỏ -> sự thật phũ phàng, người chiến sĩ Lorca bị giết hại. - Hình ảnh biểu tượng: + tiếng ghi ta nâu (gợi chất liệu làm nên cây đàn; màu đồng đất; màu da nâu; nỗi buồn trong thơ Lorca) -> tạo âm hưởng vừa gần gũi vừa buồn thương da diết. + tiếng ghi ta xanh biết mấy : Sự cộng hưởng màu sắc (thị giác) với âm thanh tiếng đàn (thính giác)->gợi sự sống tràn trề và cảm giác đau xót, ngậm ngùi cho vẻ đẹp đang bị phá huỷ. Đó cũng chính là sự nuối tiếc, 1.0 xót thương của Thanh thảo dành cho Lorca. + tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan, ghi ta ròng ròng máu chảy Âm thanh chuyển thành hình khối -> Âm thanh hoá thành thân phận. Tiếng đàn chính là số phận, là định mệnh nghiệt ngã của người nghệ sĩ Lorca -> Bằng bút pháp siêu thực, hệ thống thi ảnh và ngôn từ mới mẻ, Thanh Thảo đã đào sâu vào cái tôi nội cảm của mình để tái hiện hình tượng người nghệ sĩ Lorca trong sự hoà âm với hình tượng tiếng đàn. Ẩn chứa trong từng tiếng đàn là nỗi buồn đau, xót thương mà nhà thơ Thanh Thảo dành cho Lorca - người con tài năng mà đoản mệnh. Lorca - cuộc đời, tâm hồn và sáng tạo nghệ thuật đi vào bất tử. - Hình ảnh biểu tượng: không ai chôn cất tiếng đàn, tiếng đàn như cỏ mọc hoang. Lời di nguyện của Lorca muốn hâu thế phải biết chôn nghệ thuật của ông để đi đến sáng tạo nghệ thuật mới hơn, hay hơn. Thực tế tiếng thơ của ông đã trở thành bất tử. - Hình ảnh biểu tượng đậm chất siêu thực: Lorca bơi sang ngang, trên 1.0 chiếc ghi ta màu bạc -> sắc màu cây đàn vừa gợi sự thanh sạch, ngay thẳng, vừa nhuốm màu siêu thoát, hư ảo nhưng trường tồn. Dù người nghệ sĩ bơi sang ngang với chiếc ghi ta màu bạc của mình nhưng linh hồn, tiếng đàn của anh thì vẫn trường cửu, không ngừng vươn lên, lan toả trong lòng các thế hệ mai sau. b. Cái tôi nội cảm Thanh Thảo qua hình thức câu thơ giàu tính nhạc 1.0 - Hình thức câu thơ tự do, xoá bỏ mọi ràng buộc, không dấu ngắt câu 4
  10. (toàn bài thơ chỉ có một dấu ba chấm ở cuối bài) thể hiện một dòng cảm xúc liền mạch tuôn chảy giữa những dòng thơ. - Phép điệp, phép láy tạo nên tiết tấu, nhịp điệu giàu tính nhạc. - Chuỗi âm thanh li la li la li la tạo nên đặc trưng nhạc điêu riêng cho bài thơ, đồng thời ssể lại dư âm, dư ảnh (chuỗi hoa tím mà Lorca để lại, hay là chuỗi hoa người đời, người thơ thầm kín viếng hương hồn Lorca). Đó là sự giao thoa giữa thơ và nhạc và cũng chính là sự tri ân, ngưỡng mộ thành kính của nhà thơ Thanh Thảo dành cho người nghệ sĩ Lorca 4. Đánh giá nâng cao - Bài thơ là sự gặp gỡ của hai nhà thơ, sự giao thoa giữa hai nền văn hoá. - So sánh, mở rộng với một số nhà thơ khác để nhấn mạng sự nỗ lực 1.0 cách tân thơ Việt của Thanh Thảo. ( Lưu ý: Bài làm của thí sinh có thể tách bạch hoặc kết hợp sự cách tân về nội dung và sự cách tân về nghệ thuật. Giám khảo cần linh hoạt trong việc chấm và cho điểm). Lưu ý chung * Khuyến khích (cho thêm điểm nhưng không được vượt quá mức điểm qui định) đối với những ý tưởng sáng tạo, những phát hiện độc đáo mà hợp lí, thuyết phục và những bài viết có có cá tính, giọng điệu, cảm xúc riêng. * Ở từng ý trong bài làm của thí sinh, căn cứ vào mức độ đạt được, giám khảo cho các mức điểm thấp hơn mức điểm trong Hướng dẫn chấm. . ……………………………..HẾT…………………………. 5
  11. UBND TỈNH BẮC NINH ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2012-2013 Môn: Ngữ văn - Lớp 12 - THPT ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi 29 tháng 3 năm 2013 ===== ===== Câu 1. (4,0 điểm) Ngày Tết, Mị muốn đi chơi xuân nhưng bị A Sử trói đứng vào cột nhà. Tô Hoài viết tiếp: “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi - Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.” (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập 2, NXB Giáo dục, 2008, trang 09) Cảm nhận của anh (chị) về hai âm thanh “tiếng sáo” và “tiếng chân ngựa đạp vào vách” trong đoạn văn trên. Câu 2. (6,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ. Anh (chị) hãy viết bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên. Câu 3. (10 điểm) Cảm nhận nét đặc sắc của bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” - Thanh Thảo. (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008) ========Hết======== (Đề thi có 01 trang)
  12. UBND TỈNH BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2012-2013 Môn: Ngữ văn - Lớp 12 - THPT Hướng dẫn chấm có 05 trang Câu 1. (4,0 điểm) Ngày Tết, Mị muốn đi chơi xuân nhưng bị A Sử trói đứng vào cột nhà. Tô Hoài viết tiếp: “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi - Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.” (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập 2, NXB Giáo dục, 2008, trang 09) Cảm nhận của anh (chị) về hai âm thanh “tiếng sáo” và “tiếng chân ngựa đạp vào vách” trong đoạn văn trên. ------------------------- 1. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh có thể viết thành một bài văn ngắn hoặc một đoạn văn thể hiện những cảm nhận của mình về chi tiết âm thanh tiếng sáo, tiếng chân ngựa đạp vào vách trong một đoạn văn hay vào bậc nhất, in đậm phong cách Tô Hoài trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Yêu cầu bố cục sáng rõ, diễn đạt mạch lạc, giàu hình ảnh, cảm xúc. 2. Yêu cầu về kiến thức: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn văn. (0,5 điểm) Đoạn văn tả cảnh Mị bị A Sử trói vào cột nhà trong bóng tối, trong tâm trạng chập chờn mê tỉnh. Hai âm thanh tiếng sáo gọi bạn yêu và tiếng chân ngựa đạp vào vách đan cài thể hiện sự giao tranh quyết liệt giữa số phận bi thảm và sức sống tiềm tàng trong Mị. - Âm thanh “tiếng sáo” gọi bạn yêu. (1,0 điểm) + Đó là âm thanh đặc trưng của núi rừng Tây Bắc, là tiếng gọi bạn trong những đêm tình mùa xuân - một sinh hoạt giàu tính nhân văn của người Mèo. + Âm thanh tiếng sáo là thế giới ước mơ của Mị. Mị đang sống với tiếng sáo của những đêm tình mùa xuân ngày trước, đang muốn tìm lại tuổi trẻ, tình yêu, hạnh phúc của mình. Mị chỉ còn biết tiếng sáo, sống trong tiếng sáo, mê man chập chờn trong tiếng sáo. Tiếng sáo đánh thức quá khứ, thức dậy trong Mị ý thức về cuộc sống, tình yêu và hạnh phúc. + Tiếng sáo đã trở thành âm thanh mê hoặc, dẫn dụ, gọi Mị vùng bước đi. Sức sống trào dâng mãnh liệt khiến Mị quên cả hiện thực, bất chấp dây trói như không biết mình đang bị trói. Tiếng sáo trở thành một biểu trưng sâu sắc cho ước mơ, cho sức sống tiềm tàng của Mị. - Âm thanh “tiếng chân ngựa đạp vào vách”. (1,0 điểm) + Tiếng chân ngựa đạp vào vách là biểu trưng cho hiện thực nô lệ, cho số phận khổ đau của Mị. Tiếng chân ngựa đạp vào vách xoáy sâu nỗi đau tinh thần gợi một sự so sánh nghiệt ngã - thân phận con người không bằng thân trâu ngựa. + Sức mạnh của âm thanh ấy lớn hơn cả dây trói vốn chỉ trói được thể xác. Nó làm âm thanh tiếng sáo tắt ngay, ước mơ tan biến, đủ sức bắt Mị trở về với hiện thực đau khổ.
  13. - Hai âm thanh đối lập, giao tranh nhau. (1,0 điểm) + Hai âm thanh đan cài nhau khép mở hai thế giới: một thế giới của ước mơ, của sức sống với tiếng sáo rập rờn trong đầu Mị; một thế giới của hiện thực với tiếng chân ngựa đạp vách nhắc nhở thân phận ngựa trâu. + Hai âm thanh giao tranh đối lập nhau, khép mở hai tâm trạng. Tâm trạng mê man theo tiếng sáo gọi bạn tình, trào dâng khát vọng- sức sống mãnh liệt và tâm trạng bừng tỉnh, đau đớn, cay đắng của Mị khi nhận ra thân phận của mình không bằng con ngựa. Đó chính là sự giao tranh quyết liệt giữa số phận bi thảm và sức sống tiềm tàng trong Mị. - Đánh giá. (0,5 điểm) Hai âm thanh - hai biểu trưng sâu sắc, giàu ý nghĩa trong một đoạn văn nhỏ nhưng đã cô đúc được giá trị tác phẩm về cả hai mặt nội dung và nghệ thuật, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của nhà văn Tô Hoài. Câu 2. (6,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ. Anh (chị) hãy viết bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên. -------------------------- 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài nghị luận xã hội, kết cấu rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn thuyết phục. - Biết cách chọn và kết hợp nhiều thao tác lập luận phù hợp, vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể linh hoạt trong cách trình bày nhưng cần đảm bảo các ý sau: a. Giải thích: - Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao: khát vọng hướng tới những cái đích của đời người, làm thay đổi cuộc sống theo chiều hướng tốt đẹp hơn. - nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ: không ý thức được rằng những việc lớn bao giờ cũng phải bắt đầu từ nhiều việc nhỏ, như những dòng sông được tạo thành từ nhiều con suối... b. Bình luận: - Mơ ước làm nên điều lớn lao là nguyện vọng chính đáng của mọi người, cần được tôn trọng, động viên, khuyến khích. - Nhưng phải luôn ý thức rằng: + Một nhân cách hoàn thiện vốn được bồi đắp từ những việc làm rất nhỏ, nhất là những hành vi đạo đức, lối sống. Ý nghĩa của cuộc sống cũng được kiến tạo từ những điều đơn sơ, bình dị. + Phê phán lối sống, cách nghĩ, lời nói ngụy biện: vì việc lớn mà quên việc nhỏ, muốn trở thành vĩ nhân mà quên mình cũng là một con người bình thường. (Lưu ý: mỗi luận điểm có dẫn chứng thực tế để minh hoạ) c. Bài học: - Nhận thức sâu sắc rằng, việc gì nhỏ mấy mà có ích thì kiên quyết làm... - Thường xuyên rèn luyện đức tính kiên nhẫn, bắt đầu từ những việc làm nhỏ để có thể hướng tới những điều lớn lao. 3. Biểu điểm: - Điểm 5-6: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, có cảm xúc.
  14. - Điểm 4-5: Đáp ứng được phần lớn các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, mạch lạc, ít mắc lỗi. - Điểm 2-3: Đáp ứng được khoảng một nửa yêu cầu trên, còn một số lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 1: Không hiểu đề hoặc hiểu còn mơ hồ, nhiều lỗi diễn đạt. Giám khảo có thể cho điểm theo các ý: Ý a. 1,5 điểm. Ý b. 3,0 điểm. Ý c. 1,5 điểm. Điểm hình thức trong điểm nội dung. Câu 3. (10 điểm) Cảm nhận nét đặc sắc của bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” - Thanh Thảo. (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008) -------------------------- A. Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, vận dụng linh hoạt các hình thức lập luận, diễn đạt lưu loát, giàu chất văn. B. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh cần chỉ ra, phân tích và đánh giá được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm “Đàn ghi ta của Lor-ca”. Thí sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo những nội dung sau: 1. Giới thiệu nhà thơ Thanh Thảo và bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca. - Thanh Thảo là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Ông có nhiều nỗ lực cách tân thơ Việt Nam hiện đại. Thơ ông giàu tính triết luận, cảm hứng thường hướng về những con người sống có nghĩa khí, nhân cách ngời sáng dù số phận có thể ngang trái. - Trên hành trình đổi mới thơ, “ông vua trường ca” đã ám ảnh người đọc bằng nhiều sáng tác độc đáo. Trong đó, “Đàn ghi ta của Lor-ca” in trong tập “Khối vuông ru - bích” (1985) là một thi phẩm đặc sắc. 2. Nét đặc sắc của bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca”. a. Về nội dung. Bài thơ như một khúc tráng ca tưởng niệm về Lor-ca, tái hiện hình tượng người nghệ sĩ tự do và cô đơn; một cái chết oan khuất, bi phẫn bởi những thế lực tàn ác; một tâm hồn bất diệt. Bài thơ đã làm sống lại huyền thoại về một con người, một nghệ sĩ, một chiến sĩ, về xứ sở Tây Ban Nha, âm nhạc và thi ca. Bài thơ đã thể hiện sự ngưỡng mộ, xúc động sâu sắc, đồng cảm tri âm của Thanh Thảo với nhà thơ, nghệ sĩ, chiến sĩ Lor-ca. - Vẻ đẹp bi tráng của Lor-ca. + Lor-ca được miêu tả trên nền rộng lớn của văn hóa Tây Ban Nha: hình ảnh áo choàng đỏ gắt; vầng trăng; yên ngựa; cô gái Di-gan; nốt nhạc ghi ta li-la-li-la-li-la. Tất cả làm nổi bật tình yêu và sự gắn bó không thể tách rời của Lor-ca với xứ sở Tây Ban Nha. Hình ảnh áo choàng đỏ gắt giúp ta liên tưởng đến khung cảnh của một đấu trường giữa công dân Lor-ca cùng khát vọng dân chủ với nền chính trị độc tài, giữa nền nghệ thuật già nua Tây Ban Nha với nghệ thuật cách tân của Lor-ca.
  15. => Nổi bật hình tượng Lor-ca là một nghệ sĩ đơn độc lang thang hát nghêu ngao cùng tiếng đàn bọt nước cùng với vầng trăng chếnh choáng, trên yên ngựa mỏi mòn, dùng tiếng đàn ghi ta để giãi bày nỗi đau buồn và khát vọng yêu thương của nhân dân mình. + Cái chết bi tráng của Lor-ca. Hiện thân cho số phận đau thương: bị bọn phát xít giết hại dã man (bị điệu về bãi bắn, áo choàng bê bết đỏ,…). Cái chết của Lor-ca gợi lên hình ảnh cái đẹp bị bạo lực tàn ác huỷ diệt (tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan - tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy,…) - Sự ngưỡng mộ, xúc động sâu sắc, đồng cảm tri âm của Thanh Thảo với nhà thơ, nghệ sĩ, chiến sĩ Lor-ca. + Suy ngẫm về cái chết Lor-ca: Sự đồng cảm, thương xót, ngưỡng vọng (giọt nước mắt vầng trăng, long lanh trong đáy giếng,…). Cái chết của Lor-ca như một sự giã từ (bơi sang ngang trên chiếc ghi ta màu bạc; ném lá bùa; ném trái tim mình...), cùng với cây đàn nghệ thuật, Lor-ca đã cập bến bất tử. + Suy ngẫm về sức sống tiếng đàn, khát vọng nghệ thuật của Lor-ca: Tiếng đàn tượng trưng cho nghệ thuật của Lor-ca. Đó là cái đẹp mà sự tàn ác không thể hủy diệt nổi. Nó sẽ sống, lưu truyền mãi tiếng đàn như có mọc hoang mặc cho không ai chôn cất. Nhà thơ Thanh Thảo đã thật sự cảm thông, thấu hiểu khát vọng nghệ thuật của Lor-ca. Nghệ sĩ Lor-ca ra đi bất ngờ khiến hành trình cách tân nghệ thuật của ông bị dang dở và con đường ông đã đi qua không ai thực sự hiểu. Lor-ca đã dặn “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”, lời dặn đó thể hiện nhân cách nghệ sĩ, tình yêu say đắm với nghệ thuật và tình yêu tha thiết với đất nước Tây Ban Nha của Lor-ca. Lor-ca cho rằng cần phải biết chôn nghệ thuật của ông để thi ca đó không trở thành vật án ngữ, cản trở sự sáng tạo nghệ thuật giúp nghệ thuật đi tới, vươn cao hơn. Thanh Thảo thể hiện niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tiếng đàn. Kết thúc bài thơ âm thanh li-la-li-la-li-la vang vọng - tiếng đàn nghệ thuật, Lor-ca còn mãi với thời gian. b. Về nghệ thuật. - Thể thơ tự do, gạt bỏ mọi quy tắc ngữ pháp, không sử dụng các dấu chấm câu, câu thơ dài - ngắn không đều, không viết hoa đầu dòng, nhịp điệu phóng khoáng tự do để cho mạch cảm xúc tuôn trào. - Hình tượng tiếng đàn được xây dựng trong thế song - trùng với hình tượng Lor-ca. Lor- ca là một nghệ sĩ kép - nhạc sĩ và nhà thơ, cho nên việc Thanh Thảo chọn hình tượng đàn ghi ta để tái hiện cuộc đời, nghệ thuật, cái chết của Lor-ca, dùng hình tượng tiếng đàn ghi ta suy tư về sự bất tử của Lor-ca là một sự sáng tạo nghệ thuật mang ý nghĩa sâu sắc. - Bài thơ giàu nhạc tính có sự giao thoa giữa thơ và nhạc. + Bài thơ mang dáng dấp một ca khúc. Mạch kể chuyện (cốt tự sự - tái hiện lại cuộc đời, cái chết của Lor-ca…) hiện ra qua cấu trúc của một ca khúc (khúc dạo đầu, bản nhạc và vĩ thanh) + Mô phỏng lối tiết tấu của nhạc (mô phỏng chuỗi âm thanh: li-la li-la li- la), sử dụng lối diễn tấu ghita, sử dụng những điệp khúc, những từ láy... Thanh Thảo đã “khảm” tiếng nhạc vào ngôn từ, hình ảnh thơ tạo sức gợi lớn. - Sử dụng thi liệu: Thanh Thảo đã thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của Lor-ca, lựa chọn những thi liệu đầy ám ảnh, gợi cảm từ thế giới nghệ thuật ấy đưa vào bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca”. Đó là những thi liệu: đàn ghi ta, yên ngựa, vầng trăng, áo choàng đỏ, cô gái Di gan, lá bùa hộ mệnh,… - Ngôn ngữ, hình ảnh thơ: mang tính đa nghĩa, tính biểu tượng cao, được sáng tạo theo lối lạ hóa của thơ tượng trưng, siêu thực: tiếng đàn bọt nước, tiếng ghi ta lá xanh, tiếng ghi
  16. ta nâu, tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan, tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy, giọt nước mắt vầng trăng …Biện pháp hoán dụ (tiếng hát để chỉ Lor-ca, áo choàng bê bết đỏ để chỉ cái chết), biện pháp so sánh và chuyển đổi cảm giác theo thuyết tương giao (tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh, tiếng ghi ta tròn) giữa âm thanh, hình ảnh, sắc màu. => Lor-ca là một nhà thơ cách tân, một nhà thơ tượng trưng siêu thực. Thanh Thảo đã dùng nghệ thuật của Lor-ca để cảm hiểu, nói về Lor-ca. Bài thơ là sự tri âm sâu sắc, sự sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ Thanh Thảo. 3. Đánh giá. - Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca là một thi phẩm thành công kết tinh nhiều nỗ lực tìm tòi, sáng tạo mới mẻ của Thanh Thảo theo hướng hiện đại hóa cả về nội dung và nghệ thuật. - Sự sáng tạo ấy là kết quả của mối đồng cảm sâu sắc của Thanh Thảo với Lor-ca. Đây chính là sự cộng hưởng của những khát vọng sáng tạo nghệ thuật. Dù Thanh Thảo khẳng định “ Lorca trong tôi - Mãi mãi là bí mật” thì bài thơ “Đàn ghi ta của Lorca” vẫn là một khúc tưởng niệm đặc biệt bằng thơ, “tiếng nói tri âm” của một nhà thơ Việt Nam với nhà thơ Tây Ban Nha thiên tài. C. Biểu điểm. - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng chọn lọc, chính xác, có sức thuyết phục. - Điểm 7-8: Đáp ứng phần lớn những yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, chính xác. Có thể mắc những lỗi nhỏ. - Điểm 5-6: Tương đối đủ các ý lớn tuy còn sơ sài, biết chọn và phân tích dẫn chứng, còn mắc một số lỗi. - Điểm 3-4: Chưa thật hiểu yêu cầu của đề, nội dung sơ sài. - Điểm 1-2: Hiểu sai đề, diễn đạt yếu. Giám khảo có thể cho điểm theo ý: Ý 1: 1,0 điểm Ý 2: a: 4,0 điểm b: 4,0 điểm Ý 3: 1,0 điểm Điểm hình thức trong điểm nội dung. =============Hết=============
  17. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH VĨNH PHÚC LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2012-2013 Môn: NGỮ VĂN – THPT CHUYÊN ĐỀ THI CHÍNH THỨC Thời gian: 180 phút, không kể thời gian giao đề. Ngày thi: 02/11/2012. Câu 1 (3,0 điểm). R.Ta-go, nhà thơ Ấn Độ cho rằng: Thà làm một bông hoa sen nở khi thấy mặt trời rồi mất hết tinh nhụy, còn hơn giữ nguyên hình nụ búp trong sương lạnh vĩnh cửu của mùa đông. Suy nghĩ của anh (chị) về nhận định trên. Câu 2 (7,0 điểm). Bàn về thơ, có ý kiến cho rằng: Hành động sáng tạo trong thơ ca là một sự giải tỏa những cảm xúc tràn đầy trong tâm hồn nhà thơ. Anh (chị) hãy bình luận và làm sáng tỏ ý kiến trên. ----------------HẾT---------------- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ tên học sinh…………………….....………..Số báo danh……………
  18. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH VĨNH PHÚC LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2012-2013 Môn: NGỮ VĂN – THPT CHUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 04 trang) Câu 1 (3,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 1. Giải thích ý nghĩa của lời nhận định - Hoa sen: ủ mầm trong bùn đất, tối khuất, nhơ bẩn nhưng mạnh mẽ vươn lên. Hoa sen là biểu tượng cho phẩm cách thanh sạch, biết vươn lên trong cuộc sống của con người. - Mặt trời: Đó là ánh sáng vĩnh cửu đem lại sự sống cho vạn vật. Mặt trời tượng trưng cho sức sống mạnh mẽ, sự huy hoàng. - Nụ búp: ẩn dụ cho cái non nớt, nhút nhát, e sợ của con người. - Sương lạnh vĩnh cửu: là môi trường lạnh giá, khắc nghiệt, ở đó vạn vật phải ẩn mình, thu mình, không thể sinh sôi phát triển. Vì thế nó tượng trưng cho những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. => Ý nghĩa câu nói: Ý kiến của Ta- go là một triết lí sống mạnh mẽ, tích cực và tiến bộ. Trong cuộc sống có rất nhiều khó khăn thử thách, nhưng nếu biết sống và cống hiến hết mình ta sẽ nhận được thành quả xứng đáng. Nếu sống nhút nhát, thụ động thì cuộc đời thật nhạt nhẽo, vô nghĩa. 2. Bàn luận, mở rộng vấn đề a. Tại sao nên chọn cách sống như “bông hoa sen”? - Cuộc sống rất quý giá nhưng lại ngắn ngủi, và chỉ đến duy nhất một lần. Ta phải sống thế nào cho xứng đáng, phải sống sao cho khỏi xót xa, ân hận vì những tháng năm đã sống hoài, sống phí. Ta cần có một trái tim đầy nhiệt huyết để sống hết mình, để cảm nhận từng hơi thở trong khoảnh khắc của đời mình. - Đã là con người thì cần phải có ước mơ, lý tưởng và khát khao thực hiện những điều đó. Tuy nhiên, cuộc sống luôn ẩn chứa những khó khăn, thử thách và những điều tốt đẹp không bỗng dưng mà có. Thay vì để khó khăn đánh bại, ta hãy đón nhận chúng như một cơ hội để rèn luyện bản lĩnh của chính mình, để ta thêm trưởng thành. - Khi ta chọn làm “bông hoa sen nở trong ánh mặt trời” đó là lúc ta sống hết mình và cống hiến hết mình. Ta sẽ có cơ hội được toả sáng, được khẳng định, lưu lại dấu chân trên con đường đã đi và tận hưởng những điều tuyệt diệu mà cuộc sống mang lại. Đó cũng chính là cách khiến cuộc sống của ta thêm ý nghĩa và trở nên có ích. Đó mới là cuộc sống đích thực của con người. 1
  19. b. Tại sao không nên chọn cách sống như “nụ búp”? - Nếu ta không dám đối mặt trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống vì ta sợ sai lầm, sợ sẽ thất bại, sợ bị cười chê… để rồi mãi mãi ta sống trong vỏ bọc hèn nhát của mình. Đó là lối sống mòn, sống thừa, sống vô ích mà không được ai biết đến. Một “cuộc sống đang mòn ra, đang rỉ đi, đang nổi váng.” - Cuộc sống không mục tiêu, ước mơ, hoài bão thật vô vị. Sống như thế thực chất chỉ là tồn sự tại mà thôi, là chết ngay cả khi đang sống. c. Nâng cao - Liệu có phải lúc nào ta cũng sống hết mình? Nếu cứ hết mình như thế sẽ có lúc ta kiệt sức. Vậy ta cần phải biết lượng sức mình, không phải lúc nào cũng nên lao về phía trước. Để đối mặt với mọi thử thách trên đường đời trước tiên ta phải trân trọng chính bản thân ta. Đừng nôn nóng theo đuổi mục đích mà quên mất bản thân mình. - Có những phút giây ta nên thu mình lại khi đã cảm thấy mỏi mệt. Khi ấy không phải ta đang hèn nhát, chỉ là ta đang tìm kiếm chút bình yên cho tâm hồn, tìm được lại ý chí, lòng quyết tâm để tiếp tục tiến lên phía trước. 3. Bài học nhận thức và hành động - Phê phán lối sống yếu mền, thụ động, chỉ biết ngồi chờ vận may và sự thuận lợi. - Cuộc sống của mỗi người được quyết định bởi sự tự nhận thức, bản lĩnh và nghị lực vươn lên không ngừng. Cuộc sống quá ngắn ngủi, hãy cứ cháy hết mình đến tận cùng của khát vọng, ước mơ. III. Biểu điểm - Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp. Câu 2 (7,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh hiểu đúng vấn đề : đề bài bàn về vai trò của tình cảm,cảm xúc trong thơ. Đó là một trong những đặc trưng của thơ, nhất là thơ trữ tình. Bài viết cần xuất phát từ điều đó để bình luận và chứng minh vấn đề. Quá trình viết bài, phải có dẫn chứng phân tích để làm nổi bật các luận điểm. Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần trình bày được các ý sau đây: 1. Giải thích - Thơ là một hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua tổ chức ngôn từ đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm. - Hành động sáng tạo thi ca: là qúa trình làm thơ của người nghệ sĩ trước tác động của đời sống hiện thực. 2
  20. - Sự giải phóng những cảm xúc tràn đầy được hiểu là: mỗi khi có điều gì chất chứa trong lòng, không nói ra, không chịu được, đó là lúc thi sĩ tìm đến thơ để giãi bày. => Ý kiến trên đã chỉ ra đặc trưng của thơ trữ tình và đề cao vai trò của tình cảm, cảm xúc trong thơ. 2. Bình luận và chứng minh - Khẳng định ý kiến trên là hoàn toàn đúng, ý kiến đó đã xuất phát từ đặc trưng của thể loại thơ trữ tình và từ quy luật chung của sáng tạo nghệ thuật. Đã có nhiều ý kiến của các nhà thơ, nhà phê bình văn học xưa nay có những quan điểm tương đồng. Thơ chỉ bật ra khi tim ta cuộc sống đã tràn đầy (Tố Hữu), Hãy xúc động hồn thơ cho ngòi bút có thần (Ngô Thì Nhậm)… Xuân Diệu từng phát biểu: Một bài thơ hay là thơ chín đỏ trong cảm xúc.Thiếu tình cảm, cảm xúc chỉ có thể trở thành người thợ làm những câu chữ có vần chứ không làm được nhà thơ. - Thơ là tiếng nói của đời sống tình cảm con người trước cuộc sống. Thơ trữ tình lấy cảm xúc bên trong của đời sống tinh thần nhà thơ để biểu hiện. Khi rung động sâu sắc với cuộc sống, trong những trạng thái vui, buồn ở mức thăng hoa, con người có nhu cầu bộc lộ tình cảm, khi đó, người ta cần đến thơ. (dẫn chứng ) - Thơ ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại. Người ta làm thơ như một nhu cầu cần thiết trong cuộc sống. Con người dùng thơ để bộc lộ tâm tư tình cảm, nỗi niềm. Thơ là tiếng nói tha thiết của tâm hồn. Đó có thể là những cảm xúc, suy tư về nhân tình thế thái, về số phận con người, thăng trầm của xã hội, những cảm xúc về đất nước, nhân dân, nhân loại. Có khi đó chỉ là những tâm tư của cá nhân trong cuộc đời… ( dẫn chứng) - Tình cảm trong thơ phải là thứ tình cảm chân thật của nhà thơ. Tình cảm ấy là những trạng thái vui, buồn, sung sướng, đau khổ… mà người nghệ sĩ từng trải qua, từng sống trong những cung bậc ấy. Thơ không chấp nhận thứ tình cảm giả tạo, mờ nhạt. Nếu nhà thơ không viết thơ bằng nước mắt, bằng máu của chính mình, không sống sâu sắc với những tình cảm của con người thì thơ sẽ thiếu sức sống, chỉ có thể làm được những bài thơ vô hồn, chỉ là những câu chữ hoa mĩ được ép khô trên trang giấy. ( dẫn chứng) - Tình cảm, cảm xúc trong thơ phải có sức lay động lòng người. Thơ là kết quả của sự nhập tâm với đời sống. Chế Lan Viên có lí khi cho rằng: Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép. Như vậy, nhà thơ cần có tấm lòng với cuộc đời, mở lòng với cuộc sống để đón nhận những tình cảm, những rung động từ hiện thực cuộc đời. Đó cũng là cách để nâng tâm hồn mình lên, biết yêu thương, đồng cảm vui buồn với mọi người xung quanh. Nhà thơ phải biết sống đẹp, có trái tim mãnh liệt, phong phú, sâu sắc. Tình cảm là yếu tố ngọn nguồn của cái đẹp trong thơ, khi đó thơ sẽ có sức mạnh thanh lọc tâm hồn con người. (dẫn chứng) - Tình cảm, cảm xúc trong thơ phải phải được truyền tải bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo, mang tính thẩm mỹ thể hiện trên các phương diện: Thể loại, ngôn ngữ thơ, hình ảnh, tứ thơ, tính nhạc, chất họa…. Điều đó đem lại cho thơ vẻ đẹp hoàn mĩ. (dẫn chứng) 3. Nâng cao - Thơ gắn kết những tâm hồn đồng điệu. Nhà thơ cần nắm bắt cái riêng biệt để biểu hiện được cái phổ quát, qua cảm xúc, nỗi lòng của nhà thơ, người đọc thấy được mình ở trong đó. 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2