UBND HUYỆN NÚI THÀNH
TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2024 - 2025
MÔN GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG - LỚP 7
Thời gian: 45 phút (không kể giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề gồm có 01 trang)
Câu 1: (4,0 điểm) Nêu những nét chính trong quá trình nh thành danh xưng
Quảng Nam.
Câu 2: (6,0 điểm) Nêu những nét nổi bật về đời sống kinh tế, hội văn hoá
của dân cư Quảng Nam trong giai đoạn từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI.
------------ Hết -------------
UBND HUYỆN NÚI THÀNH
TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KỲ I
NĂM HỌC 2024 - 2025
MÔN GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG - LỚP 7
Câu Đáp án Điểm
1
(4,0đ)
* Những nét chính trong quá trình hình thành danh xưng
Quảng Nam.
- Năm 1306 vua Chăm là Chế Mân đã dâng Châu Ô, Châu Rí cho
Đại Việt làm sính lễ để cưới công chúa Huyền Trân.
- Vua Trần Anh Tông đã đổi tên Châu Rí thành Hoá Châu ( phía
Nam tỉnh Thừa Thiên Huế, TP Đà Nẵng, TX Điện Bàn, TP Hội An
và Huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam ngày nay)
- Năm 1471 vua Lê Thánh Tông lập thêm đơn vị thứ 13 của nước
Đại Việt. Đạo thừa tuyên của Đại Việt ra đời gồm 3 phủ: Thăng
Hoa, Tư Nghĩa, Hoài Nhơn. Danh xưng Quảng Nam bắt đầu từ đây.
- Tấn Trung được bố trí cùng với một số tướng binh để
quản vùng đất mới. Ông trấn thủ huyện L Dương tại đây ông
chiêu mộ dân khai khẩn đất hoang mở rộng vùng đất Quảng phát
triển nơi đây thành khu vực trù phú.
2,0
2,0
2
(6,0đ)
* Những nét nổi bật về đời sống kinh tế, hội văn hoá của
dân cư Quảng Nam trong giai đoạn từ TK X đến đầu TK XVI:
Kinh tế:
- Nông nghiệp: là hoạt động kinh tế chính của cư dân Quảng Nam.
- Người Việt và người Chăm trao đổi học hỏi kinh nghiệm và kỹ
thuật trong sản xuất, từ đó những vùng đất ven sông Thu Bồn đã
trở thành những cánh đồng tươi tốt.
- Bên cạnh cây lúa là chính, cư dân còn trồng loại cây lương thực
khác như khoai, sắn, đậu bắp, ở miền núi khai thác các loại lâm sản
quý như quế, trầm, mật ong. Miền ven biển nghề đánh bắt thuỷ hải
sản phát triển.
- Thủ công nghiệp ngày càng phát triển với nhiều ngành nghề khác
nhau như rèn sắt, làm mộc, đúc đồng..
- Thương nghiệp: trao đổi buôn bán diễn ra thường xuyên và nhộn
nhịp tại sông Thu Bồn.
2,0
Xã hội:
-Cùng với tiến trình mở đất, người Việt bắt đầu di cư vào Nam, các
cuộc di dân ngày càng tăng dân số ngày càng đông. Ở Quảng Nam
chủ yếu là di dân từ Nghệ An, Thanh Hoá, Hà Tĩnh.., họ có nhiều
nguồn gốc xã hội khác nhau.
-Người Việt và người Chăm sống cạnh nhau trong những xóm làng
nằm xen kẽ. Ngoài ra ở Quảng Nam còn có đồng bào các dân tộc
Cơ Tu, Xơ Đăng, Giẻ Triêng, Hoa, Cor...
-Chính yếu tố lịch sử, xã hội, tự nhiên đã hình thành tính cách
người Quảng Nam: cần cù, yêu nước, thật thà, chất phát nhưng kiên
cường, mạnh mẽ, cương trực, thẳng thắn...
Văn hoá:
-Cư dân Việt đã chủ động khéo léo tiếp thu các giá trị văn hoá
Chăm để vun đắp, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của mình.
-Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, ông bà được gìn giữ và phát triển.
-Nét đặc sắc của tín ngưỡng dân gian là tục cúng tá thổ góp phần
làm nên bản sắc riêng của con người Quảng Nam.
-Văn học dân gian tiếp tục phát triển phong phú, đa dạng với nhiều
thể loại: truyện kể dân gian, ca dao, tục ngữ...
-Nghệ thuật hát bài chòi, hát khoan, hát tuồng... được diễn
xướng trong các dịp lễ.
2,0
2,0
Tùy vào nội dung trả lời của học sinh mà giáo viên đánh giá cho hợp lý.
* Học sinh trả lời đạt 5,0 điểm trở lên là Đạt.
* Học sinh khuyết tật trả lời đạt 2,5 điểm là Đạt.