TRƯỜNG THPT TUẦN GIÁO
TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ LỚP 11 Ca sáng
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022-2023
Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
(Đề thi có 02 trang) Mã đề thi: 001
Họ, tên thí sinh: ……………………………. Lớp: …………..Số báo anh:……………
I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Chúng ta thường nghĩ rằng cuộc sống của mình sẽ tốt đẹp hơn sau khi việc học
hành hoàn tất hay gia đình, công việc ổn định. Nhưng khi đã được những điều ấy
rồi, chúng ta lại bị chi phối bởi nhiều mối bận tâm và lo lắng khác nữa. Chúng ta thường
không hài lòng khi cuộc sống không như những gì mình mong muốn.
mấy ai nhận ra rằng khoảng thời gian hạnh phúc nhất chính những giây phút
hiện tại chúng ta đang sống? Cuộc sống vốn chứa đựng nhiều thử thách, khó khăn
nghịch cảnh. Cách thích ứng tốt nhất với cuộc sống này chấp nhận thực tế tin vào
chính mình. Tự bản thân mỗi chúng ta, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, phải biết cảm nhận
tự tìm lấy niềm hạnh phúc cho riêng mình.
Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó sẽ mang hạnh phúc đến cho bạn. Đừng
đợi đến khi bạn thật rảnh rỗi hay đến lúc tốt nghiệp ra trường, đừng đợi đến khi kiếm được
thật nhiều tiền, thành đạt, có gia đình, hoặc đến khi được nghỉ hưu mới thấy đó lúc bạn
được hạnh phúc.
Đừng đợi đến mùa xuân, mùa hạ, mùa thu, hay mùa đông rồi mới cảm thấy hạnh
phúc. Đừng đợi tia nắng ban mai hay ánh hoàng hôn buông xuống mới nghĩ hạnh phúc.
Đừng đợi đến những chiều thứ bảy, những ngày cuối tuần, ngày nghỉ, ngày sinh nhật hay
một ngày đặc biệt nào mới thấy đó là ngày hạnh phúc của bạn. Tại sao không phải lúc này?
Hạnh phúc một con đường đi, một hành trình. Hãy trân trọng từng khoảnh khắc
quý giá trên chuyến hành trình ấy. Hãy dành thời gian quan tâm đến người khác luôn
nhớ rằng, thời gian không chờ đợi một ai! Nhưng chắc chắn không bao giờ quá muộn
và thời gian là người bạn tốt nhất của bạn, của tất cả mọi người.
(Theo: Hạt giống tâm hồn – NXB Tổng hợp TPHCM, 2008)
Câu 1. Theo văn bản, khoảng thời gian hạnh phúc nhất đối với mỗi con người là khi nào ?
Câu 2. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp cấu trúc trong đoạn văn: “Đừng đợi đến mùa
xuân, mùa hạ, mùa thu, hay mùa đông rồi mới cảm thấy hạnh phúc. Đừng đợi tia nắng ban
mai hay ánh hoàng hôn buông xuống mới nghĩ là hạnh phúc. Đừng đợi đến những chiều thứ
bảy, những ngày cuối tuần, ngày nghỉ, ngày sinh nhật hay một ngày đặc biệt nào mới thấy
đó là ngày hạnh phúc của bạn.”
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó
sẽ mang hạnh phúc đến cho bạn”.
1
Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc – hiểu, anh(chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 150
chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến:" Bản thân cần làm gì mỗi ngày để mỗi ngày sống trở nên
hạnh phúc”.
Câu 2: (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Tự tình” (bài II) của nhà thơ Hồ Xuân Hương.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hồn
Ngán lỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con.
(SGK Ngữ văn 11 - Tập 1 – NXB Giáo dục)
------------------------Hết-------------------------
2
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KT GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2022 - 2023
Môn: Ngữ văn, lớp 11
(Đáp án và Hướng dẫn chấm gồm 05 trang)
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3,0
1-Thời gian hạnh phúc nhất chính những giây phút hiện tại
chúng ta đang sống.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không chính xác nội dung thông tin; hoặc không
trả lời: không cho điểm.
0,75
2- Hiệu quả: Nhấn mạnh đến sự cần thiết nhanh chóng nắm bắt
hội để tạo ra tận hưởng hạnh phúc mọi thời điểm trong
cuộc đời.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như đáp án: 0,75 điểm
- Trả lời được 1/2 yêu cầu trong Đáp án: 0,5 điểm
0,75
3- Hạnh phúc không tự nhiên có, không phải quà tặng.
Hạnh phúc là do mình tạo ra.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như Đáp án: 1,0 điểm
- Trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời được 1 phần của ý 1 hoặc ý 2 trong Đáp án: 0,25 điểm
Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các cách diễn đạt
tương đương vẫn cho điểm tối đa.
1,0
4-Tuỳ vào cảm nhận của mỗi học sinh để trình bày thông điệp mà
bản thân cho là tâm đắc: cách tạo nên hạnh phúc, sự trân trọng và
nắm giữ hạnh phúc, đón nhận cuộc sống và hạnh phúc từ những
điều bình dị…
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.
- Trả lời được ½ yêu cầu trong Đáp án: 0,25 điểm
Lưu ý: Học sinh nhận thức về trách nhiệm của bản thân bằng các
cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
0,5
II LÀM VĂN 7,0
1Từ nội dung văn bản ở phần Đọc – hiểu, anh(chị) hãy viết một
đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: “ Bản
thân cần làm gì mỗi ngày để mỗi ngày sống trở nên hạnh phúc”.
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng-phân- hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Vấn đề cần nghị luận: Bản thân cần làm mỗi ngày để mỗi ngày
sống trở nên hạnh phúc.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. thể trình bày theo
1,0
3
hướng sau:
- Giải thích:
- Hạnh phúc là một trạng thái tâm lý của con người khi ta cảm thấy
thỏa mãn một nhu cầu trừu tượng. Đó một khái niệm thuộc
phạm vi đời sống tinh thần của con người. Đó trạng thái tinh
thần lý tưởng nhất mà con người theo đuổi.
- Bình luận, phân tích, chứng minh:
+ Hạnh phúc không tự nhiên đến với chúng ta mà do chính ta tạo
ra ở mọi thời điểm và hoàn cảnh trong cuộc sống.
+ Sống có lí tưởng và mục đích khát vọng của cuộc đời.
+ nhân phải tận dụng mọi hội mọi thời điểm để làm việc
thực hiện mục tiêu khát vọng của mình. Khi gặp khó khăn không
hề nản chí, gặp nghịch cảnh không hề do dự, luôn chủ động trong
mọi tình huống, không nại trông chờ lệ thuộc vào ai hay thế lực
nào. Cần tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể xã hội để tìm
kiếm tạo ra hạnh phúc. Có như thế cuộc sống mỗi ngày sẽ hạnh
phúc hơn.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu
biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lẽ dẫn chứng (0,75
điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lẽ xác đáng nhưng
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng,
không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không dẫn
chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).
Lưu ý: Học sinh thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng
phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ
pháp.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, cách diễn đạt
mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức trải nghiệm của
bản thân khi bàn luận; cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề;
sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu,
hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng dược 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,25
2 Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Tự tình” (bài II) của nhà thơ
Hồ Xuân Hương.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận về bài thơ “Tự
tình”
0,5
4
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm
bảo các yêu cầu sau:
* Gii thiu ki quát v tác gi H Xuân Hương, bài t Ttình
Hướng dẫn chấm: Phần giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu
tác phẩm 0,25
0,5
Phân tích bài t:
* Về nội dung:
- Hai câu đề: Bối cảnh không gian, thời gian, nỗi đơn , buồn
tủi và bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình .
- Hai câu thực : Gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm
khuya vắng lặng với bao xót xa , cay đắng, nỗi chán chường, đau
đớn , ê chề (chú ý mối tương quan giữa vầng trăng thân phận
người nữ sĩ).
- Hai câu luận:
+ Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang sẵn niềm phẫn
uất sự bộc lộ tính , bản lĩnh không cam chịu , như muốn
thách thức số phận của Hồ Xuân Hương.
- Hai câu kết :
+ Tâm trạng chán chường, buồn tủi cháy bỏng khát vọng hạnh
phúc cũng nỗi lòng của người phụ nữ trong hội phong kiến
xưa.
* Về nghệ thuật:
- Sử dụng từ ngữ độc đáo , sắc nhọn tả cảnh sinh động ; đưa ngôn
ngữ đời thường vào thơ, khai thác nghệ thuật đảo ngữ , tương phản
và sắc thái ý nghĩa.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm.
- Phân tích đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc phân tích sâu nhưng
chưa thật đầy đủ: 1,0 điểm - 1,75 điểm.
- Phân ch chưa đầy đủ hoc chung chung,sài: 0,25 điểm - 0,75
đim.
2,75
* Đánh giá:
- Khẳng định giá trị của tác phẩm và tài năng nghệ thuật của tác
giả.
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày đúng như đáp: 0,5 điểm.
- Trình bày chung chung, chưa đầy đủ: 0,25 điểm.
0,5
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hưng dn chm: Kng cho đim nếu bài làm có quá nhiu lỗi
chính t, ng pp.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách diễn đạt
mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng luận văn học trong
quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác,
0,25
5