
UBND THỊ XÃ NINH HÒA ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI Năm học 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian: 90 phút( không kể thời gian giao đề)
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
a/ Phần đọc- hiểu văn bản:
- Nắm được những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, thể loại, phương
thức biểu đạt của văn bản.
- Tóm tắt nội dung văn bản truyện. Thuộc nguyên văn văn bản thơ.
- Cảm nhận về một đoạn thơ, về một nhân vật trong truyện.
- Biết chọn lọc nội dung văn bản đã học làm sáng tỏ một nhận định.
b/ Phần Tiếng Việt:
- Nắm được nội dung : Phương châm hội thoại, Sự phát triển từ vựng TV, cách dẫn trực
tiếp, cách dẫn gián tiếp
- Vận dụng giải được bài tập.
c/ Phần Tập làm văn:
- Nắm lại thể loại văn tự sự.
- Vận dụng yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
- Tạo lập văn bản.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng nhận diện và thực hành.
- Xây dựng văn bản, trình bày bài, kĩ năng diễn đạt.
3. Thái độ:
- Trung thực, trân trọng bài kiểm tra.
- Yêu thích bộ môn.
4. Năng lực cần đạt:
- Năng lực phân tích và tổng hợp.
- Năng lực vận dụng-thực hành.
- Năng lực tư duy độc lập.
- Năng lực tạo lập văn bản .
II. MA TRẬN
Mức độ
NLĐG
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng
cao
I. Đọc- Hiểu
Ngữ liệu:
đoạn thơ trong
sgk
- Nhận biết tác
giả, tác phẩm.
- Nêu được
dụng ý nghệ
thuật của tác
giả khi sử dụng
từ trong đoạn
thơ.
- Liên hệ mở rộng
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
1
1,0
10%
1
1,0
10%
1
1,0
10%

II. Tiếng Việt
Cách dẫn
trực tiếp,
cách dẫn gián
tiếp
- Khái niệm cách
dẫn trực tiếp, cách
dẫn gián tiếp
- Viết câu văn
có sử dụng cách
dẫn trực tiếp,
cách dẫn gián
tiếp
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
1
1,0
10%
1
1,0
10%
III. Tạo lập
văn bản
Viết bài văn tự
sự
- Biết xác định bố
cục văn bản.
- Mở bài, kết bài
đúng hướng
- Viết đúng yêu cầu
nội dung tự sự. Kết
hợp yếu tố miêu tả,
miêu tả nội tâm trong
văn tự sự.
- Sáng tạo
trong cách
kể chuyện.
Số ý
Số điểm
Tỉ lệ %
2
1,0
10%
1
3,5
35%
1
0,5
5%
Tổng số câu/
số điểm toàn
bài
Tỉ lệ % điểm
toàn bài
2
3,0
25%
2
2,0
25%
1
4,5
45%
1
0,5
5%
Ngày 2 tháng 11 năm 2020
Duyệt của tổ trưởng Người ra đề
III. ĐỀ BÀI

UBND THỊ XÃ NINH HÒA ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI Năm học 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian: 90 phút( không kể thời gian giao đề)
I.Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
“…Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm…”
Câu 1. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? (1,0 điểm)
Câu 2. Nêu dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sử dụng từ “tưởng” và “xót” trong đoạn thơ
trên. (1,0 điểm)
Câu 3. Đoạn thơ nói về lòng hiếu thảo của Thúy Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Bằng sự hiểu biết
của mình, em hãy nêu những việc làm thể hiện sự hiếu thảo của con cháu đối với ông bà, cha
mẹ trong đời sống hàng ngày.(1,0 điểm)
II. Tiếng Việt (2,0 điểm)
Câu 1. Thế nào là cách dẫn trực tiếp? Thế nào là cách dẫn gián tiếp? (1,0 điểm)
Câu 2. Cho câu"Nghề dạy văn thật đáng yêu, học văn là một niềm vui lớn."(Tố Hữu nói với
các thầy cô dạy văn ở Hà Nội vào tháng 3 năm 1963).
Hãy viết câu văn có sử dụng câu trên theo hai cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. (1,0 điểm)
III. Tập làm văn(5,0 điểm)
Dựa vào phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (từ
đầu đến đoạn bé Đản chỉ cái bóng trên vách và nói đó chính là người hay tới đêm đêm; lúc
bấy giờ Trương Sinh mới hiểu ra rằng vợ mình bị oan, nhưng việc trót đã qua rồi).
Em hãy đóng vai Trương Sinh, kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận.

IV. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 9
Phần
Câu
Đáp án
Biểu điểm
I
1
Đoạn thơ được trích trong tác phẩm “Truyện Kiều”
Tác giả Nguyễn Du
0,5
0,5
2
- Từ “tưởng” gợi lên được nỗi lòng khắc khoải, nhớ mong về
người cũ tình xưa của Thúy Kiều. Trong lòng nàng luôn thường
trực nỗi nhớ người yêu đau đớn, dày vò tâm can.
- Từ “xót” tái hiện chân thực nỗi đau đớn đến đứt ruột của Kiều
khi nghĩ về cha mẹ. Nàng không thể ở cạnh báo hiếu cho cha
mẹ, nàng đau đớn tưởng tượng ở chốn quê nhà cha mẹ đang
ngóng chờ tin tức của nàng.
0,5
0,5
3
HS nêu những biểu hiện của lòng hiếu thảo: vâng lời, biết ơn,
biết giúp đỡ ông bà, cha mẹ, cố gắng học giỏi để ông bà cha mẹ
vui lòng …
1,0
II
1
HS nêu đúng khái niệm cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
(mỗi ý đúng đạt 0,5 đ)
1,0
2
Viết câu:
- Dẫn trực tiếp: Trong cuộc nói với các thầy cô dạy văn ở Hà
Nội vào tháng 3 năm 1963, nhà thơ Tố Hữu có nói: "Nghề dạy
văn thật đáng yêu, học văn là một niềm vui lớn."
- Dẫn gián tiếp: Trong cuộc nói với các thầy cô dạy văn ở Hà
Nội vào tháng 3 năm 1963, nhà thơ Tố Hữu có nói rằng nghề
dạy văn thật đáng yêu, học văn là một niềm vui lớn.
0,5
0,5
III
Viết bài văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả và miêu tả nội
tâm
Đề:Dựa vào phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam
Xương” của Nguyễn Dữ (từ đầu đến đoạn bé Đản chỉ cái bóng
trên vách và nói đó chính là người hay tới đêm đêm; lúc bấy giờ
Trương Sinh mới hiểu ra rằng vợ mình bị oan, nhưng việc trót
đã qua rồi).
Em hãy đóng vai Trương Sinh, kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm
ân hận.
1. Yêu cầu về nội dung:
Dựa vào tác phẩm “Chuyện người con gáiNam Xương”
của Nguyễn Dữ và yêu cầu đề bài để kể lại câu chuyện
2. Yêu cầu về kỹ năng:
- Học sinh biết vận dụng các kỹ năng làm văn tự sự kết hợp các

yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm để tạo lập văn bản.
- Đảm bảo kết cấu bài văn chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
- Kể ở ngôi thứ nhất, có cách viết sáng tạo, giàu cảm xúc.
3. Đáp án và biểu điểm: (Dàn bài gợi ý)
a. Mở bài:
- Trương Sinh giới thiệu về bản thân mình (tên, gia cảnh, tính
cách)
- Trương Sinh dẫn dắt vào câu chuyện (Có một câu chuyện làm
tôi ân hận suốt đời, dù có chết tôi cũng không tha thứ cho bản
thân).
0,5
b. Thân bài:
b.1. Quá trình kết hôn và chung sống với Vũ Nương
- Vợ tôi là Vũ Nương, xinh đẹp, đảm đang, khéo léo
- Chúng tôi chung sống với nhau rất hòa thuận, hạnh phúc, háo
hức chờ đón đứa con đầu lòng.
- Đang trong thời gian mặn nồng, hạnh phúc, chiến tranh phi
nghĩa xảy đến, tôi phải từ biệt mẹ già, vợ trẻ để đi chiến đấu.
- Chia tay vợ trong niềm lưu luyến, nhớ thương. Tôi xúc động
nhất khoảnh khắc vợ rót chén rượu đưa tiễn tôi và nói nàng
không cần vinh hoa phú quý, chỉ cần tôi được bình yên.
b.2. Thời gian xa nhà (Được nghe những người hàng xóm kể lại)
- Tôi đi được một tuần thì vợ sinh con trai đặt tên là Đản.
- Mẹ tôi ở nhà vì quá thương nhớ tôi nên sinh bệnh.
- Vợ tôi ở nhà chăm nom mẹ tôi ân cần, chu đáo, ai ai cũng phải
công nhận sự hiền thảo đó.
- Khi mẹ mất, vợ tôi khóc thương và lo liệu cho mẹ tôi được mồ
yên mả đẹp.
- Tôi thầm tự hào và biết ơn vợ, tự nhủ với lòng sẽ yêu thương
và trân trọng nàng suốt đời.
b.3. Trương Sinh trở về và nghi oan cho vợ.
- Ba năm sau tôi trở về, trước sự ra đi của mẹ tôi đau đớn, xót xa
vô cùng.
- Tôi định bế con trai ra mộ để cùng thắp nén hương cho mẹ,
nhưng nó khóc lóc, không chịu nhận tôi, nói cha nó chỉ nín thin
thít, đêm nào cũng đến.
- Tính tôi đa nghi lại vội vàng nên vô cùng giận giữ, không để
cho vợ thanh minh mà ngay lập tức đuổi đi.
b.4. Vũ Nương thanh minh, được giải oan và sự hối hận của
chàng Trương.
3,5
1,0
1,0
0,5

