MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN GIỮA KÌ I
LỚP 11. NĂM HỌC: 2024-2025
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
- Hình thức tự luận:
TT Kĩ năng
Nội dung
kiến
thức/Đơn vị
kĩ năng1
Mức độ nhận
thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụngVận dụng cao Tổng
% điểm
1
Đọc hiểu Truyện ngắn/thơ
hiện đại
Số câu 33118
Tỉ lệ % điểm
15 30 10 5 60
2
Viết
Số câu 1* 1* 1* 1* 1
Tỉ lệ % điểm 10 15 10 5 40
Tỉ lệ % điểm các mức độ 70 30 100
BẢNG ĐẶC TẢ CÁC MỨC ĐỘ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ
NGỮ VĂN: LỚP 11
STT Kĩ năng Đơn viM kiêOn
thưOc / Kĩ
năng
MưOc đôM đánh
giá
Số lượng câu
hỏi theo mức
độ nhận thức
Tổng
Nhận biết Thông hiểu Vận dụngVận dụng cao
Đọc hiểu Truyện ngắn
hiện đại
Nhận biết:
- Xác định
ngôi kể
- Xác định
nhân vật
chính.
- Xác định
điểm nhìn.
Thông hiểu:
- Phân tích
được quan
điểm của
người viết về
đời sống, lịch
sử xã hội được
thể hiện trong
văn bản
3/15 3/30 1/10 1/5 8/60
1
-Hiểu được
nội dung văn
bản
- Hiểu được
vấn đề đặt ra
trong văn bản
Vận dụng:
- Thể hiện
được sự đồng
tình/không
đồng tình đối
với thông
điệp được gợi
ra từ vấn đề
nghị luận.
Vận dụng
cao:
Thể hiện rõ
quan điểm, cá
tính trong bài
viết; sáng tạo
trong cách
diễn đạt.
Viết Nghị luận về
một đoạn trích
phần Đọc-
hiểu
Nhận biết:
- Giới thiệu
được đầy đủ
thông tin
chính về tên
tác phẩm, tác
giả, loại hình
nghệ thuật,…
của tác phẩm.
Đảm bảo cấu
trúc, bố cục
của một văn
bản nghị luận.
Thông hiểu:
- Trình bày
được những
nội dung khái
quát của c
phẩm
- Phân tích
được những
phương diện
nghệ thuật đặc
sắc của tác
phẩm: xây
*1 1/40
dựng cốt
truyện, sáng
tạo tình
huống, đặc sắc
của hình
tượng người
kể chuyện,
cách tổ chức
trần thuật, lời
văn, giọng
điệu…
- Kết hợp
được lẽ
dẫn chứng để
tạo tính chặt
chẽ, logic của
mỗi luận
điểm.
- Đảm bảo
chuẩn chính
tả, ngữ pháp
tiếng Việt.
Vận dụng:
- Đánh giá
được giá trị
của tác phẩm
- Thể hiện
được s đồng
tình / không
đồng tình với
thông điệp của
tác giả (thể
hiện trong tác
phẩm).
Vận dụng
cao:
- Sử dụng kết
hợp các
phương thức
miêu tả, biểu
cảm, tự sự,…
để tăng sức
thuyết phục
cho bài viết.
- Vận dụng
hiệu quả
những kiến
thức tiếng Việt
lớp 11 để tăng
tính thuyết
phục, sức hấp
dẫn cho bài
viết.
Ti lê % 30% 40% 20% 10% 100%
Ti] lêM chung 70% 30%
TRƯỜNG THPT QUẾ SƠN
TỔ: NGỮ VĂN
(Đề gồm có 02 trang)
KIỂM TRA GIỮA KỲ I- NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Ngữ văn – Lớp: 11.
Thời gian làm bài: 90 phút
(Không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC- HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
(Lược dẫn: Bà lão chồng mất sớm, cả đời cặm cụi nuôi đứa con trai. Nhưng rồi đứa
con trai cũng chết, bỏ lại đứa cháu gái. Năm đứa cháu 12 tuổi, đành bán đứa
cháu đi làm con cho nhà Phó Thụ. Số tiền 10 đồng bán được, dành 8 đồng để
cải mả cho bố nó, còn lại làm vốn đi buôn. Nhưng việc buôn bán càng ngày càng khó
khăn, lại thêm tuổi cao sức yếu, một trận ốm thập tử nhất sinh đã lấy đi sạch mọi vốn
liếng ít ỏi của bà, nguy chết đói. Trong bước đường cùng, nghĩ đến việc
thăm đứa cháu gái, cũng là tiện thể xin một bữa ăn dù bị bà Phó Thụ khinh ra mặt).
[...] phó chẳngi nửa lời, lấy bát cơm ăn. Mặt bà vẫn hằm hằm.con gái, con
nuôi, con ở, biết hiệu, vội vàng cũng làm theo. Chậm một tí, chửi cho phải biết!
khi hắt cả bát cơm vào mặt. lão nhìn vòng quanh một lượt, rồi cũng cất bát cơm
lên:
- Mời bà phó...
Nhưng bà vừa mới hở mồm ra thì bà phó đã cau mặt quát:
- Thôi, bà ăn đi! Đừng mời!
lão vội vàng ăn ngay. Nhưng họ ăn nhanh quá. Mọi người đều lặng lẽ, cắm
cúi, mải mốt. Đôi đũa này lên lại có đôi khác xuống. Liên tiếp luôn như vậy. Cứ tăm tắp
tăm tắp. Tay lão lờ rờ, không biết lợi dụng lúc nào để gắp rau vào bát mắm. Lập cập
quá, bà đánh rơi cả mắm ra ngoài bát. Bà phó lại cau mặt, gắt:
- Sẻ riêng cho bà ấy một bát mắm, để ra cạnh mâm cho bà ấy!
Một vội làm ngay. Từ đấy, lão dễ xoay xở hơn một chút. Nhưng mới ăn
chưa hết hai lượt cơm thì phó đã quăng bát đũa xuống đất. Chỉ một thoáng sau, mọi
người khác cũng thôi. Họ thôi gần đều một lượt. In như bà mẹ ra hiệu cho họ vậy.
[…]Chỉ còn mình lão ngồi ăn với phó Thụ ngồi lại để lườm với nguýt. Nhưng
lão còn thấy đói. Còn cơm thôi ăn thì tiếc. Vả đã đi ăn chực thì còn danh giá
làm khách. Bà cứ ăn như không biết gì.
Đến khi đã tạm no, thì cơm vừa hết. Chỉ còn một ít bám dưới đáy chung
quanh nồi. Bà vẫn tiếc. Bà kéo cái nồi vào lòng, nhìn, và bảo con bé cháu:
- Còn có mấy hột để nó khô đi mất. Tao vét cho mày ăn nốt đi kẻo hoài, đĩ nhé?
- Khô mặc kệ nó! ăn được hết thì ăn đi, đừng bảo nó. không ăn vào đâu
được nữa. Ăn cho nó nứt bụng ra thì ăn làm gì?
Bà phó vội gắt gỏng bảo thế. Ừ, thì ăn nốt vậy! Bà cạo cái nồi sồn sột. Bà trộn
nước canh, rấm nốt. Ái chà! Bây giờ thì no. bỗng nhận ra rằng no quá.
Bụng tưng tức. nới thắt lưng ra một chút cho dễ thở. Bà tựa lưng vào vách để thở
cho thoả thích. Mồ hôi toát ra đầm đìa. Bà nhọc lắm. Ruột gan xộn xạo. muốn
lăn kềnh ra nghỉ, nhưng sợ người ta cười, cố gượng. Ôi chao! Già yếu thì khổ thật. Đói
cũng khổ no cũng khổ. Chưa ăn thì người rời rã. Ăn rồi thì phần còn nhọc hơn
chưa ăn. Ôi chao!
Xế chiều hôm ấy, lão mới ra về được. bảo: về muộn cho đỡ nắng. Thật ra
thì tức bụng, không đi nổi. uống nhiều nước quá. Uống bằng nào cũng không
đã khát. Bà chỉ càng thêm tức bụng. Đêm hôm ấy, bà lăn lóc rất lâu không ngủ được. Bà
vần cái bụng, quay vào lại quay ra. Bụng kêu ong óc như một cái lọ nước.
thẳng căng. Bà thở ì ạch.
Vào khoảng nửa đêm, thấy i đau bụng. Cơn đau cứ thêm, cứ tăng dần.
Chỉ một lúc sau, đã thấy đau quắn quéo, đau cuống cuồng. Rồi thổ. Rồi tả. Ôi
chao! Ăn thật thì không bõ mửa. tối tăm mặt mũi. Đến khi bệnh tả dứt thì lại sinh
chứng đi lị. Ruột đau quằn quặn. Ăn một tí cũng đau không chịu được. Luôn nửa
tháng trời như vậy. Rồi bà chết. Bà phó Thụ, nghe tin ấy, bảo: “Bà chết no”. Và bà dùng
ngay cái chết ấy làm một bài học dạy lũ con gái, con nuôi:
- Chúng mày xem đấy. Người ta đói đến đâu cũng không thể chết nhưng no một bữa
là đủ chết. Chúng mày cứ liệu mà ăn tộ vào! .
(Trích Một bữa no, Nam Cao, NXB Thời đại, 2010)
*Chú thích:
Nhà văn Nam Cao tên thật Trần Hữu Tri, sinh năm 1915 mất 1951, quê
Nhân, Nam. Ông một nhà văn hiện thực phê phán (trước Cách mạng) được
xem là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất của thế kỉ XX. Nam Cao còn là người
đóng góp quan trọng đối với việc hoàn thiện phong cách viết truyện ngắn tiểu
thuyết Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XX.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1.(0,5 điểm) Xác định ngôi kể của đoạn trích.
Câu 2.(0,5 điểm) Xác định nhân vật chính trong đoạn trích.
Câu 3.(0,5 điểm) Người kể chuyện chủ yếu đặt điểm nhìn vào nhân vật nào?
Câu 4.(1,0 điểm)Thông qua nhân vật lão, anh/chị hiểu như thế nào về đời sống của
người nông dân trước Cách mạng Tháng Tám ?