MA TRẬN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2023-2024 Môn: NGỮ VĂN - LỚP 12
TT Kĩ năng
Mức độ nhận thức
Tổng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
% Tổng điểm
Vận dụng cao
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ ( %)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Thời gian (phút) 5
15
Thời gian (phút) 5
10
Thời gian (phút) 10
0
Thời gian (phút) 0
Số câu hỏi 04
Thời gian (phút) 20
15
3
1 Đọc hiểu
25
10
15
10
10
20
10
30
01
70
7
2 Làm văn: Nghị luận xã hội Tổng
40
15
30
15
20
30
10
30
05
90
100
40
30
20
10
Tỉ lệ % Tỉ lệ chung
70
30
100 100
Tổng TT Số câu hỏi theo mức độ nhận thức BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I, MÔN NGỮ VĂN LỚP 12, NĂM HỌC 2023-2024 - Thời gian làm bài: 90 Phút Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá Đơn vị kiến thức/kĩ năng
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
1
Nội dung kiến thức/kĩ năng ĐỌC HIỂU 2
4 Vận dụng cao 0
1 1
- Ngữ liệu: Văn bản văn học - Tiêu chí chọn lựa liệu: ngữ dẫn trích một đoạn thơ từ văn bản thơ
1 1 2
LÀM VĂN
- Dạng đề: nghị luận xã hội. - Nghị luận tư về một đạo tưởng lý. - Vấn đề luận: nghị ''Hãy yêu thương và sẻ, chia sẽ bạn nhận về niềm vui và hạnh phúc''
Nhận biết: - Chỉ ra phương thức biểu đạt chính. - Tìm từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung Thông hiểu: - Trình bày ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh. Vận dụng: - Hiểu được ý nghĩa của lời khuyên từ câu thơ. Nhận biết: - Xác định được vấn đề cần bàn luận. - Xác định được cách thức trình bày bài văn. Thông hiểu: - Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của câu nói Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề nghị luận. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
40 30 20 10
Tỉ lệ % Tỉ lệ chung 70 30
SỞ GD VÀ ĐT QUẢNG NAM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ I, NĂM HỌC 2023-2024
TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG MÔN: NGỮ VĂN 12 (Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
Họ và tên:................................Lớp:...........SBD:........................Phòng:.................. I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Rễ sâu ai biết là hoa Xoắn đau núm ruột làm ra nụ cười. Im trong lòng đất rối bời Chắt chiu từng giọt, từng lời lặng im. Uống từng giọt nước đời quên Ăn từng thớ đá dựng nên sắc hồng. Nở rồi, trông dễ như không Một vùng sáng đọng, một vùng hương bay. Tụ, tan màu sắc một ngày Mặt trời hôm, mặt trời mai ngoảnh cười. Bắt đầu từ rễ em ơi!
(Rễ…hoa – Chế Lan Viên) Câu 1 (0.75 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2 (0.75 điểm): Để tạo nên hoa, hình tượng rễ trong bài thơ đã phải trải qua những gì? Câu 3 (1.0 điểm): Trình bày ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh rễ và hoa trong bài thơ? Câu 4 (0.5 điểm): Anh/chị hiểu như thế nào về lời khuyên: “Bắt đầu từ rễ em ơi!”? II. Làm văn (7,0 điểm)
''Hãy yêu thương và chia sẻ, bạn sẽ nhận về niềm vui và hạnh phúc''
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
----------------------------------Hết--------------------------------------
SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KỲ I MÔN NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2023-2024
Phần Câu Nội dung Đọc hiểu Điểm 3,0 0,75 1
0,75 2
1,0 3
I. Đọc hiểu
0,5 4
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm (HS trả lời không đúng như đáp án không cho điểm) Để làm ra hoa, rễ đã phải: xoắn đau núm ruột, chắt chiu từng giọt, uống từng giọt nước đời quên, ăn từng thớ đá. (HS trả lời đúng 2 ý cho 0,5 điểm; từ 3 ý trở lên cho 0,75 điểm) - Ý nghĩa biểu trưng + Rễ: những giá trị nguồn cội + Hoa: thành quả tốt đẹp Ý nghĩa lời khuyên: Bắt đầu từ rễ em ơi!: Lời khuyên sâu sắc, hướng con người đến một lối sống tích cực: biết trân trọng những giá trị cội nguồn làm nên những điều tươi đẹp trong cuộc sống. (GV cho điểm linh hoạt dựa vào lối diễn đạt, và cách hiểu đúng vấn đề của HS) Làm văn ''Hãy yêu thương và chia sẻ, bạn sẽ nhận về niềm vui và 7,0
0,5
0,5
5,0
II. Làm văn
0,5
hạnh phúc'' trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai làm sáng tỏ vấn đề nghị luận; Kết bài nêu cảm nhận của bản thân về vấn đề nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý kiến: “Hãy yêu thương và chia sẻ, bạn sẽ nhận về niềm vui và hạnh phúc”. c. Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau: - Giải thích: Ý kiến khuyên nhủ chúng ta hãy biết yêu thương, san sẻ những điều nhỏ nhặt nhất với những người xung quanh, vì như thế chúng ta sẽ nhận lại tình yêu thương, sự tôn trọng của mọi người, cuộc sống này sẽ trở nên vui vẻ và hạnh phúc hơn. - Bình luận: Đây là ý kiến đúng + Trong xã hội có rất nhiều mảnh đời chịu bất hạnh, đau thương, khổ cực, việc chúng ta yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người đó làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau của họ, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn. + Khi giúp đỡ người khác, ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của người khác và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại mình lúc mình gặp khó khăn. + Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn. - Chứng minh: Học sinh tự lấy dẫn chứng về nhân vật, sự việc 2,5 0,5
0,5
1,0
0,5
0,5 yêu thương, chia sẻ làm minh chứng cho bài làm văn của mình. Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, nổi bật, xác thực được nhiều người biết đến. - Bác bỏ: Trong xã hội vẫn có không ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, lại có những người vô cảm mặc kệ nỗi đau của đồng loại,… những người này cần bị phê phán, chỉ trích. - Bài học nhận thức và hành động: + Nhận thức: thấy được ý nghĩa to lớn của việc chia sẻ và yêu thương + Hành động: biết yêu thương, chia sẻ từ những việc làm nhỏ nhất. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; cảm nhận sâu sắc về vấn đề. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.