UBND HUYỆN GIA LÂM TRƯỜNG THCS CAO BÁ QUÁT
ĐỀ THI HỌC KÌ I Năm học 2021 - 2022 MÔN: Ngữ văn - LỚP: 9 Thời gian làm bài : 90 phút
Phần I : (6 điểm): Trong một bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9 - Tập I có đoạn:
“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
Câu 1: (1,0 điểm): Đoạn thơ trên nằm trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Câu 2: (0,5 điểm): Tìm và giải nghĩa một từ láy trong đoạn thơ trên? Câu 3: (1 điểm): Lời dặn của người bà trong đoạn thơ trên đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Nêu ý nghĩa của sự vi phạm phương châm hội thoai ấy? Câu 4: (3,5 điểm): Viết đoạn văn theo phép lập luận quy nạp khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng một câu cảm thán và một lời dẫn trực tiếp (Gạch chân và có chú thích câu cảm thán, lời dẫn trực tiếp.) Phần II: ( 4 điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: … “Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta phần đông đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày.”… (Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn năm 2012) Câu 1: (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? Câu 2: (1 điểm): Xét theo mục đích nói, các câu văn“Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính?” được xếp vào kiểu câu gì? Sự lặp lại kiểu câu ấy có tác dụng như thế nào? Câu 3: (2,5 điểm): Em hiểu ý kiến “Không có gì là hoàn toàn bế tắc, mà nó chỉ thật sự trở nên bế tắc khi ta thôi không cố gắng nữa.” như thế nào? Hãy thể hiện ý kiến của mình bằng một đoan văn khoảng 2/3 trang giấy thi.
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
UBND HUYỆN GIA LÂM TRƯỜNG THCS CAO BÁ QUÁT
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 Năm học 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 Thời gian: 90 phút
Mức độ Vận
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng dụng cao Tổng
TN TL TN TL TN TL TN TL
Nội dung Tên tác giả, tên tác phẩm Số câu Điểm
Hoàn cảnh sáng tác Số câu Điểm
1 0.5 5% 1 0.5 5%
Phương châm hội thoại Số câu Điểm
1 0.5 5% 1 0.5 5% 1 1.0 10%
Loại từ và giải nghĩa từ Số câu Điểm
1 1.0 10 % 1 0.5 5%
Phương thức biểu đạt Số câu Điểm
1 0.5 5%
Số câu Điểm
Biện pháp nghệ thuật và tác dụng 1 0.5 5% 1 0.5 5% 1 1.0 10%
1 1.0 10 %
Số câu Điểm
Câu cảm thán và lời dẫn trực tiếp Viết đoạn văn nghị luận văn học 1 0.5 5% 1 3.0 35%
Số câu Điểm
Viết đoạn văn nghị luận xã hội 1 0.5 5% 1 3.0 35 % 1 2.5 25 1 2.5 25%
%
Tổng
3 1.5 15% 3 2.5 25% 3 6.0 60% 9 10 100%
UBND HUYỆN GIA LÂM TRƯỜNG THCS CAO BÁ QUÁT
ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM BÀI THI HỌC KÌ I Năm học 2021 - 2022 MÔN: Ngữ văn - LỚP: 9 Thời gian làm bài : 90 phút
Câu Đáp án
Biểu điểm
PHẦN I: 6 điểm
Câu 1: 1 điểm
0,25đ 0,25đ 0,5đ
Câu 2: 0,5điểm 0,25đ 0,25đ
0,25đ
Câu 3: 1 điểm
0,25đ 0,25đ 0,25đ
- Nêu tên bài thơ “Bếp lửa” - Nêu tên tác giả: Bằng Việt - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời năm 1963, in trong tập “Hương cây-Bếp lửa” khi Bằng Việt du học ngành luật ở U-crai- na - HS có thể tìm một trong các từ láy: đỡ đần, đinh ninh, lầm lụi. - Giải thích: + Đỡ đần: Giúp đỡ phần nào để cho bớt khó khăn, vất vả.... + Đinh ninh:Nói đi nói lại, dặn đi dặn lại cặn kẽ để cho nhớ kĩ... + Lầm lụi: Vất vả, cơ cực, tối tăm - Vi phạm phương châm về chất (Bà nói không đúng sự thật) - Ý nghĩa: + Gạt đi nỗi đau riêng, bà vẫn sống hết lòng vì con cháu, bà giấu đi sự thật để các con ở tiền tuyến yên tâm công tác. + Nhấn mạnh đức hi sinh thầm lặng và tấm lòng vị tha cao cả của bà. + Khẳng định bản lĩnh kiên cường, nghị lực sống phi thường của bà... Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,25 đ
a. Về hình thức: Câu 4: 3,5điểm
0.5đ 0,5 đ 0,25đ 2,25 đ
- Đúng hình thức đoạn văn quy nạp. - Đúng số câu, diễn đạt lưu loát, trôi chảy, mạch lạc, không mắc lỗi - Viết đúng và chỉ rõ một cảm thán. - Viết đúng và chỉ rõ lời dẫn trực tiếp. b. Về nội dung: Đoạn văn cần dựa vào các dấu hiệu hình thức nghệ thuật về giọng điệu, xây dựng hình ảnh thơ, từ láy…. để làm rõ những kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ sống bên bà qua đó làm nổi bật hình ảnh người bà mạnh mẽ, kiên cường giàu đức hi sinh và tình yêu thương.
0,5 đ
0,5 đ 0,25 đ
1 đ
- Cụm từ “cháy tàn cháy rụi” giúp ta hình dung rõ ngọn lửa khốc liệt của chiến tranh. Chính ngọn lửa ấy thiêu đốt làm làng quê tiêu điều tang thương..... - Cuộc sống vốn khó khăn nay càng trở nên cay cực, cơ hàn, gánh nặng nhọc nhằn lại đè lên đôi vai gầy của bà - Trong hoàn cảnh ấy, tình bà cháu càng trở nên gắn bó sâu nặng - Chính trong hoàn cảnh ấy, bản lĩnh kiên cường và nghị lực phi thường của bà càng trở nên tỏa sáng. Lời dặn dò luôn khắc ghi trong tâm trí của người cháu bởi cháu thấm thía biết bao đức hi sinh thầm lặng và tấm lòng vị tha cao cả, bản lĩnh kiên cường và sức sống bền bỉ của bà..... Lưu ý: Đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0.5 điểm
PHẦN II: 4 điểm
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận 0,5đ
0,5đ
Câu 1 0,5 điểm Câu 2 1,0 điểm 0,5đ
- Kiểu câu nghi vấn - Tác dụng: + Nhấn mạnh: Xã hội phân công nhiệm vụ rất rõ ràng người lao động trí óc - người lao động chân tay. Bất cứ một công việc nào, con người nào cũng đều có những vai trò nhất định để góp phần giúp ích cho cuộc sống và xây dựng xã hội… + Thái độ trân trọng nghề nghiệp, trân trọng con người.
0,5 đ
Câu 3: 2,5 điểm
0,5 đ
0,75 đ
* Hình thức: Đoạn văn nghị luận xã hội, mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt, dẫn chứng phong phú, thuyết phục. Trình bày sạch đẹp. Độ dài khoảng 2/3 trang giấy thi . * Nội dung: Đoạn văn thể hiện một số nội dung: - Giải thích ngắn gọn nội dung ý kiến: Không có khó khăn nào là không tìm ra cách giải quyết nhưng sẽ không thể tìm ra cách giải quyết những khó khăn đó nếu ta không hết sức cố gắng vì nó. - Bàn luận, chứng minh: + Khi đứng trước những khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua, chúng ta thường nghĩ đó là sự bế tắc, đường cùng. Nhưng thực ra, đó chỉ là rào cản tạm thời để thử thách ý chí, nghị lực con người. + Mỗi người đừng tự đẩy mình vào bế tắc, phải luôn cố gắng, nỗ lực không ngừng để vượt qua khó khăn. + Ý chí, nghị lực, sự tự tin, bản lĩnh, dũng cảm...sẽ giúp chúng ta chiến thắng mọi khó khăn, thách thức trong cuộc sống. + Đề cao những người luôn biết cố gắng vượt qua khó khăn và phê phán những người chưa cố gắng đã vội nản lòng, bỏ cuộc.
0.25 đ
0,5đ
- Mở rộng: Những người nhụt chí, tự ti, luôn mặc cảm, chấp nhận một cuộc sống “nhỏ bé” “hạn hẹp”…dẫn đến tự đào thải mình, tự mình làm mình tụt hậu, chậm phát triển, trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội… - Bài học liên hệ: Cần tự tin vươn lên trong cuộc sống… học hỏi không ngừng…. Lưu ý: - Khuyến khích bài viết có sáng tạo nhưng lí giải hợp lí thuyết phục. - Không cho điểm đoạn văn có suy nghĩ lệch lạc tiêu cực, hoặc viết hoàn toàn lạc đề. - Đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0.5 điểm