MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021- 2022 Môn thi NGỮ VĂN 9 (Thời gian làm bài: 90 phút)

Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

- Tác giả

- Hoàn cảnh sáng tác - Liên hệ văn bản - Ý nghĩa câu văn

Chủ đề 1: Văn bản: - Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Văn bản ngoài sách giáo khoa Số câu 0.5 2.5 3

Số điểm 0.5 1.5 2.0

Tỉ lệ % 5% 15% 20%

- Nhân hóa

- Công dụng dấu ngoặc kép - Tác dụng biện pháp nhân hóa - Tác dụng của câu cầu khiến - Sử dụng câu cảm thán và câu có lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn

Chủ đề 2: Tiếng Việt - Dấu ngoặc kép - Câu cảm thán - Lời dẫn trực tiếp - Biện pháp nhân hóa - Câu cầu khiến Số câu 0.5 2 3 0.5

Số điểm 0.5 1.5 3.0 1

Tỉ lệ % 5% 15% 30% 10%

- Phương thức biểu đạt Viết đoạn văn nghị luận về đoạn thơ

Chủ đề 3: Tập làm văn - PT biểu đạt - Viết đoạn văn Số câu 0.5 2 0.5 Viết đoạn văn nghị luận xã hội 1

Số điểm 0.5 5.0 2.5 2.0

Tỉ lệ % 5% 50% 25% 20%

Tổng số câu 1.5 4.5 8 1 1

Tổng số điểm 1.5 3.0 10 3.5 2.0

Tỉ lệ % 15% 30% 35% 20% 100%

PHÒNG GD & ĐT GIA LÂM TRƯỜNG THCS KIM SƠN

ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I Năm học 2021 - 2022 Môn Ngữ văn 9 Thời gian làm bài 90 phút

): (6 điểm

PHẦN I - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” là một thi phẩm đặc sắc viết về người lính. Câu 1 (1 điểm): Bài thơ là sáng tác của ai? Trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? Câu 2 (1 điểm): Chỉ ra một phép tu từ và nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng phép tu từ đó trong hai câu thơ sau:

“Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”

Câu 3 (3.5 điểm): Bài thơ khép lại bằng những câu thơ:

“Không có kính rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim.”

Bằng một đoạn văn nghị luận (khoảng 13- 15 câu) theo phép lập luận quy nạp, em hãy trình bày cảm nhận về khổ thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu cảm thán và lời dẫn trực tiếp (gạch chân và chú thích). Câu 4 (0.5 điểm): Trong chương trình Ngữ văn 9, kì 1 cũng có một văn bản được sáng tác trong hoàn cảnh thời kì kháng chiến chống Mĩ, cho biết tên văn bản và tên tác giả đó? Phần II ): Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi: - (4 điểm

“Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế…

Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá (...) Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi...”

(Trích“Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã ”)

Câu 1 (1 điểm): Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Theo em dấu ngoặc kép ở từ in đậm có tác dụng gì?

Câu 2 (0.5 điểm): Tại sao tác giả lại khẳng định “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá”?

Câu 3 (0.5 điểm): Việc sử dụng liên tiếp các câu cầu khiến trong đoạn cuối có ý nghĩa như thế nào? Câu 4 (2 điểm): Từ gợi mở của đoạn trích cùng những trải nghiệm của bản thân, em hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về ý chí nghị lực sống của con người.

===== HẾT =====

PHÒNG GD & ĐT GIA LÂM TRƯỜNG THCS KIM SƠN

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 90 phút

Phần Câu Nội dung Điểm

Phần I (6đ) 1 (1đ) 0.5 0.5

2 (1đ) 0.5 0.5

1.5 - Tác giả: Phạm Tiến Duật; - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1969, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra gay go, ác liệt. - Phép tu từ: Nói quá: “dựng giữa trời” - Hiệu quả nghệ thuật: Thể hiện tư thế sừng sững, hiên ngang của những người lính trước sự gian khổ, hiểm nguy của cuộc chiến. * Về hình thức:

3 (3.5đ)

1.0

0.5

- Đúng đoạn văn quy nạp, dung lượng đúng yêu cầu. Diễn đạt mạch lạc, không mắc những lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả; - Sử dụng đúng yêu cầu Tiếng Việt, có gạch chân, chú thích rõ ràng + Câu cảm thán (0.25 điểm) + Lời dẫn trực tiếp

(0.25 điểm)

2.0

0.5

1.0

0.5

0.25 0.25 4 (0.5đ)

0.5 0.5 Phần II (4đ) 1 (1đ)

0.5

* Về nội dung: Học sinh biết khai thác các tín hiệu phù hợp để cảm nhận được khổ thơ và đảm bảo các ý cơ bản: - Hình ảnh những chiếc xe không kính và sự gian khổ ác liệt nơi chiến trường (2 câu đầu khổ thơ); - Hình ảnh những người lính lái xe (2 câu cuối khổ thơ);: + Lòng yêu nước, cảm thù giặc … + Ý chí chiến đấu vì miền Nam ruột thịt vì sự nghiệp thống nhất đất nước; - Ý kiến đánh giá, suy nghĩ, cảm xúc của người viết: - Văn bản: “Chiếc lược ngà” - Tác giả: Nguyễn Quang Sáng - PTBĐ: Nghị luận - Dấu ngoặc kép: đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt. - HS có cách lí giải phù hợp. 2 (0.5đ)

0.5

3 (0.5đ)

1.5

4 (2.0đ)

- Tập trung nhấn mạnh vào lời khuyên nhủ, tăng sắc thái cầu khiến. * Nội dung: - Dẫn dắt, nêu luận điểm:

0.5

- Giải thích khái niệm ý chí nghị lực - Nêu biểu hiện, ý nghĩa... - Bàn luận mở rộng … - Bài học nhận thức, hành động … - Liên hệ bản thân … * Hình thức: - Đoạn văn, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng phù hợp; diễn đạt mạch lạc, rõ ý; đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. * Chú ý: Đánh giá cao những đoạn văn có cách lập ý sáng tạo, bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ cá nhân ấn tượng, tích cực mang đậm dấu ấn cá nhân; trừ điểm hoặc không đánh giá những đoạn văn có suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc; Tổng điểm (phần I + phần II) 10.0