
SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT HOÀI ĐỨC B
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – LỚP 11
MÔN: NGỮ VĂN
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
TT
Kĩ
năng
Nội dung/đơn v
kin thc
Mc độ nhận thc
Tổng
%
điểm
Nhận
bit
Thông
hiểu
Vận
dn
g
Vận
dng
cao
TL
TL
TL
TL
1
Đọc
hiểu
Thơ/Truyện ngắn
2
2
1
1
50
2
Vit
Viết văn bản nghị
luận về một vấn
đề Văn học hoặc
đời sống xã hội.
1*
1*
1*
1*
50
T l %
5
25
25
10
100
25%
35%
30%
10%
T l chung
60%
40%
2. Bản đặc tả đề kiểm tra
Mc độ
Nội dung kiểm tra
Mc độ cần đạt
Số câu
hỏi
Điểm
số
Nhận
bit
- Xác định thể thơ
-Đoạn trích là cuộc
gặp gỡ của ai
Xác định đúng thể thơ của
đoạn trích
Xác định đúng cuộc gặp gỡ
của các nhân vật
2 câu
1.0điểm
Thông
hiểu
- Nội dung đoạn trích
-Xác định biện pháp tu
từ và hiệu quả tu từ
Trình bày nội dung chính
của đoạn văn
Xác định đúng biện pháp tu
từ và hiệu quả tu từ
2 câu
1.5điểm
Vận
dng
- Quan niệm anh hùng
của Nguyễn Du
Trình bày được quan niệm
anh hùng của Nguyễn Du
1 câu
1 điểm

Mc độ
Nội dung kiểm tra
Mc độ cần đạt
Số câu
hỏi
Điểm
số
Vận
dng cao
- Vẻ đẹp nhân vật Từ
Hải
Trình bày được vẻ đẹp
nhân vật Từ Hải bằng đoạn
văn ngắn
1 câu
1,5
điểm
Ngh
luận xã
hội
- Viết bài nghị luận về
tuổi trẻ dám đối mặt
với khó khăn, thử
thách
Biết cách viết bài văn nghị
luận xã hội theo cấu trúc
hợp lý, có dẫn chứng, có
sáng tạo
1 bài
5 điểm
Tổng
cộng
6 câu
+ 1 bài
văn
10 điểm
SỞ GD & ĐT HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT HOÀI ĐỨC B
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2024 - 2025
Môn: Ngữ Văn - Khối: 11
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
(Thí sinh không phải chép đề vào giấy làm bài)
I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) . Đọc văn bản sau:
Lần thâu gió mát trăng thanh,
Bỗng đâu có khách biên đình(1) sang chơi.
Râu hùm, hàm én, mày ngài(2),
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao.
Đường đường một đấng anh hào(3),
Côn quyền(4) hơn sức, lược thao(5) gồm tài.
Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ tên Hải, vốn người Việt Đông(6).
Giang hồ quen thú vẫy vùng,
Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo(7).
Qua chơi nghe tiếng nàng Kiều,
Tấm lòng nhi nữ(8) cũng xiêu anh hùng.
Thiếp danh đưa đến lầu hồng,
Hai bên cùng liếc, hai lòng cùng ưa.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học, 2018)
• V trí đoạn trích: Trốn khỏi tay Hoạn Thư, Kiều lại rơi vào tay Bạc Bà, Bạc Hạnh.
Lần thứ hai Kiều bị đẩy vào chốn thanh lâu. Tưởng rằng cuộc đời đã hoàn toàn bế tắc

nhưng ít lâu sau, Kiều may mắn gặp Từ Hải. Đoạn trích là cuộc gặp gỡ của Thúy Kiều
và Từ Hải.
Chú thích:
(1) Biên đình: Nơi biên ải xa xôi.
(2) Cả câu: Tướng mạo của người anh hùng: râu dữ như râu hùm, hàm mở rộng như
chim én, mày cong và to như con tằm.
(3) Anh hào: Anh hùng hào kiệt.
(4) Côn: món võ đánh bằng gậy; quyền: món võ đánh bằng tay.
(5) Lược thao: Mưu lược về cách dùng binh, do chữ “Lục thao, Tam lược” là hai pho
binh thư đời xưa mà ra.
(6) Việt Đông: Chỉ tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) ở về phía đông sông Việt, nên gọi
là Việt Đông.
(7) Cả câu: Dựa vào tích: Hoàng Sào, một lãnh tụ nông dân khởi nghĩa đời Đường, có
câu thơ: Bán kiên cung kiếm băng thiên túng/ Nhất trạo giang sơn tận địa duy; (Chỉ nửa
vai cung kiếm mà tung hoành khắp cả gầm trời/ Chỉ một mái chèo mà đi khắp cả non
sông).
(8) Nhi nữ: Chỉ người đẹp, ở đây là Thúy Kiều.
Thực hin các yêu cầu:
Câu 1 (0.5 điểm). Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2 (0.5 điểm). Đoạn trích là cuộc gặp gỡ của các nhân vật nào?
Câu 3 (0.75 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 4 (0.75 điểm). Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đối trong các câu thơ
sau: Đường đường một đấng anh hào,
Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài.
Câu 5(1.0 điểm). Qua hình tượng nhân vật Từ Hải trong đoạn trích, anh/chị hãy nhận
xét quan niệm về người anh hùng của Nguyễn Du.
Câu 6 (1.5 điểm). Hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 – 20 dòng) cảm nhận vẻ đẹp của
người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích trên.
II. VIẾT (5,0 điểm)
“Tuổi trẻ là phải dám đối mặt với những khó khăn thử thách”. Anh/chị suy nghĩ gì
về ý kiến trên? Hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) bày tỏ quan điểm của mình.