SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THPT NẬM PỒ
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề có 02 trang)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN: NGỮ VĂN 12 – BAN CƠ BẢN
(Thời gian làm bài 90 phút – Không kể thời gian
giao đề)
Tiết 81, 82
Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản:
CÂU CHUYỆN VỀ HAI CHIẾC BÌNH
Có một người nông dân thường xuyên phải gánh nước từ suối về nhà. Suốt hai năm
ông dùng hai chiếc bình gánh nước, trong đómột chiếc bị nứt. Từ vết nứt của nó, nước
cứ bị rỉ ra. Vì thế, cuối đoạn đường dài, từ con suối về nhà, một chiếc bình luôn đầy nước;
chiếc kia thì chỉ mang về có một nửa bình nước.
nhiên, cái bình nguyên vẹn rất tự hào về thành tích củacũng không bỏ lỡ
cơ hội nào để tỏ ý coi thường, chê trách chiếc bình nứt. Còn chiếc bình nứt luôn buồn tủi,
xấu hổ về khuyết điểm của mình. khổ sờ chỉ hoàn tất được một nửa công việc phải
làm. Trong hai năm, phải chịu đựng sự giày vò, đau khổ với ý nghĩ mình kẻ thất bại
và vô tích sự.
Một ngày nọ, chiếc bình nứt bèn lên tiếng bày tỏ với người nông dân:
Con rất xấu hổ về bản thân muốn nói lời xin lỗi ông về thời gian đã qua.
Người nông dân hỏi lại cái bình:
– Sao con phải xin lỗi? Mà con xin lỗi về chuyện gì?
Cái bình nứt đáp lại:
– Suốt hai năm qua, do vết nứt của con mà nước đã bị rò rỉ trên đường về nhà. Ông
đã phải làm việc chăm chỉ nhưng kết quả mang lại không hoàn toàn như ông mong đợi.
Người gánh nước mỉm cười:
Không phải vậy đâu! Ngày mai, trên đường ra suối con hãy quan sát hai bên
đường rồi nói ta xem có gì khác lạ nhé.
Hôm sau, chiếc bình nứt nhìn con đường từ nhà ra suối thấy hai bên đường
quang cảnh khác hẳn nhau. Một bên, cỏ mọc xanh mướt rất nhiều bông hoa đồng
nội đủ màu đang khoe sắc. Bên kia, chỉ toàn đất cát vài khóm cỏ dại héo khô...
Không đợi nó cất tiêng hỏi, người nông dân đã nói:
Con thấy rằng những bông hoa kia chỉ nở một bên vệ đường, chỉ phía bên
con mang nước về nhà không? Nước từ vết nứt của con đã tưới cho đất, nuôi dưỡng cỏ
hoa. Vợ con gái ta đã rất vui vẻ, hạnh phúc khi hái những bông hoa kia mang về
điểm cho căn bếp, cho ngôi nhà của chúng ta. Ngắm những bình hoa ấy, ta quên nỗi mệt
nhọc sau một ngày dài vất vả. Không vết nứt của con, gia đình ta sẽ không được
những niềm vui ấm áp đó. Chiếc bình nứt bừng tỉnh. biết rằng, từ hôm nay, mỗi ngày
mới trên con đường này sẽ luôn đến cùng niềm vui và hạnh phúc.
(Phỏng theo Hạt giống tâm hồn: Từ những điều bình dị,
NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 3: Nêu nhận xét của anh/chị về cách ứng xử của người nông dân với chiếc bình nứt.
Câu 4: Theo anh/chị, điều đã khiến chiếc bình nứt bừng tỉnh”? Trong khoảnh khắc
bừng tỉnh” ấy, chiếc bình nứt đã nhận ra điều gì?
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Dựa vào nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) bàn về giá trị sống qua Câu chuyện về hai chiếc bình.
Câu 2 (5 điểm):
Trong tác phẩm Vợ nhặt nhà văn Kim Lân viết:
“… Người đànlẳng lặng đi vào trong bếp. Tràng nom thị hôm nay khác lắm,
ràng người đàn hiền hậu đúng mực không còn vẻ chao chát chỏng lỏn như mấy
lần Tràng gặp ngoài tỉnh. Không biết phải mới làm dâu thị tu chí làm ăn
không? mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám
của rạng rỡ hẳn lên. lão xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều
ý nghĩ rằng thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nề nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm
ăn có cơ khấm khá hơn.
… Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây
gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay lên, lượn thành từng đám bay vần trên
nền trời như những đám mây đen.
Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:
- Trống gì đấy, u nhỉ?
- Trống thúc thuế đấy. Đằng thì bắt gồng đay, đằng thì bắt đóng thuế. Giời
đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ... - lão ngoảnh vội ra ngoài.
lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc.
Người con dâu có vẻ lạ lắm, thị lầm bầm:
- Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à?
Im lặng một lúc thị lại tiếp:
- Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu.
Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy.
Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám
ngậm trong miệng hắn đã ra chát xít... Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc
Nhật.
Tràng hỏi vội trong miếng ăn:
- Việt Minh phải không?
- Ừ, sao nhà biết?
Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói
ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm…”
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2,
NXB Giáo dục Việt Nam 2020, tr 30,31,32)
Phân tích hình tượng nhân vật người vợ nhặt. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân
đạo của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
……………Hết……………
SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THPT NẬM PỒ
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề có 02 trang)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN: NGỮ VĂN 12 – BAN CƠ BẢN
(Thời gian làm bài 90 phút – Không kể thời gian
giao đề)
Họ và tên học sinh:…………………………………...SBD :………………………………………
Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản:
Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy
Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh
Dù người phàm tục hay kẻ tu hành
Đều phải sống từ những điều rất nhỏ.
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?
Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta
Ai trong đời cũng có thể tiến xa
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy.
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Đâu chỉ dành cho một riêng ai.
(Tự sự - Lưu Quang Vũ)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích?
Câu 2. Nêu biện pháp tu từ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng hai dòng thơ
cuối:
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Đâu chỉ dành cho một riêng ai.
Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về hai dòng thơ:
Ai trong đời cũng có thể tiến xa
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy.
Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với em qua văn bản trên là gì? Vì sao?
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1. (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về hành trình tìm kiếm hạnh phúc của mỗi người?
Câu 2. (5 điểm)
Trong tác phẩm Vợ nhặt nhà văn Kim Lân viết:
“…Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm
ái lửng như người vừa trong giấcđi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn
ngỡ ngàng như không phải.
Hắn chắp tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa sáng
lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa
nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm
nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gang. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa
vẫn vắt khươm mươi niên một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn
để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã
hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét
lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, binh
thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía, cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương
yêu gắnvới cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đinh. Hắn sẽ cùng vợ sinh con
để cái đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn
đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn bổn
phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn
làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.”
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam 2020, tr.30)
Phân tích hình tượng nhân vật Tràng. Từ đó, nêu nhận xét của anh/chị về vẻ đẹp của
người lao động nghèo qua cái nhìn của nhà văn Kim Lân.
………………Hết……………
Giáo viên ra đề Tổ chuyên môn Phê duyệt của BGH
Nguyễn Thị Trang Đoàn Văn Kiên
SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THPT NẬM PỒ
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2022-2023
ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
Môn thi: Ngữ văn
(Đáp án - Thang điểm có 04 trang)
1.Về kĩ năng
- Trình bày được những kiến thức cơ bản trong phần đọc hiểu.
- HSnăng viết đoạn văn 200 chữlàm bài văn nghị luận về một nhân vật trong tác
phẩm văn xuôi.
2. Về kiến thức: Học sinh trình bày và viết được các nội dung cơ bản sau:
Phần Câu Nội dung Điểm
I
Đọc hiểu 3.0
1Phương thức biểu đạt: tự sự. 0.75
2Nội dung của văn bản là: Thông qua chiếc bình nứt, tác giả
muốn nói về cách ứng xử của con người trong cuộc sống:
Đừng vì những khiếm khuyết của bản thân mà u sầu, buồn bã
mà hãy nhìn về mặt tích cực của những vết sẹo đó.
0.75
3Tham khảo gợi ý sau:
Đó cách ứng xử vừa bao dung, nhân hậu vừa từng trải, sâu
sắc. Ông đã biến vết nứt – vốn là một khuyết điểm, hạn chế của
chiếc bình thành giá trị hữu dụng.
1.0
4- Lời kể của người nông dân về những đóa hoa bên đường
khẳng định được khả năng tạo nên những điều đẹp đẽ, tốt lành,
niềm vui, hạnh phúc từ chính vết nứt… đã giúp chiếc bình nứt
“bừng tỉnh”.
- Trong khoảnh khắc “bừng tỉnh” ấy, chiếc bình nứt đã nhận ra
giá trị của “vết nứt”; để vượt lên những tự ti, mặc cảm, hoài
nghi, thất vọng về bản thân…
0.5
LÀM VĂN 7.0
1
Dựa vào nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn khoảng
200 chữ bàn luận về giá trị sống của Câu chuyện về hai chiếc
bình.
2.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn:
Thí sinh thể trình bày đoạn văn theo cách quy nạp, diễn
dịch, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: bàn luận về giá trị
sống của Câu chuyện về hai chiếc bình.
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác
lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
nhưng phải làm rõ các ý cơ bản như:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận
* Giải thích vấn đề: Chúng ta cần niềm tin tự hào về
những giá trị sống tốt đẹp mình có. Câu chuyện về hai
chiếc bình đã mang đến cho chúng ta hiểu sâu sắc về giá trị
sống ở trong mỗi con người.
“Vết nứt” hình ảnh biểu tượng cho những khiếm khuyết,
1.0