SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT KHÂM ĐỨC
ĐỀ CHÍNH
(Đề thi có 02 trang)
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023-2024
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12
Thời gian làm bài: 90 phút không kể thời gian phát đề
I. Phần đọc hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản:
Biển trời soi mắt nhau
Cho sao về với sóng
Biển có trời thêm rộng
Trời xanh cho biển xanh
Mặt trời lên đến đâu
Cũng lên từ phía biển
Nơi ánh sáng bắt đầu
Tỏa triệu vòng yêu mến
Biển ơi! Biển thẳm sâu
Dạt dào mà không nói
Biển ơi cho ta hỏi
Biển mặn từ bao giờ
Nhặt chi con ốc vàng
Sóng xô vào tận bãi
Những cái gì dễ dãi
Có bao giờ bền lâu..
Biển chìm trong đêm thâu
Ðể chân trời lại rạng
Khát khao điều mới lạ
Ta đẩy thuyền ra khơi
Dù bão giông vất vả
Không quản gì biển ơi!
(Lâm Thị Mĩ Dạ, Biển,
www.thivien.net
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (NB). Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (NB). Xác định những từ ngữ chỉ tính chất của biển.
Câu 3 (TH). Chỉ ra nêu hiệu quả nghệ thuật của 01 biện pháp tu từ trong các dòng thơ
sau:
Biển ơi! Biển thẳm sâu
Dạt dào mà không nói
Biển ơi cho ta hỏi
Biển mặn từ bao giờ
Câu 4 (VD). Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp đặt ra trong hai câu thơ:
“Những cái gì dễ dãi/ Có bao giờ bền lâu”.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Trong bài thơ Sóng, Xuân Quỳnh viết:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
(Trích Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2016, tr.155-156)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về những cung bậc cảm xúc trong tình yêu của Xuân
Quỳnh thể hiện qua đoạn thơ.
-----------HẾT----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
IĐọc hiểu 3.0
1 Thể thơ: ngũ ngôn 0,75
2 Những từ ngữ chỉ tính chất cảu biển: rộng, xanh, thẳm sâu, dạt dào, mặn 07,5
3 - Thí sinh có thể chỉ ra một trong số các biện pháp nghệ thuật sau:
-* Biện pháp tu từ: Nhân hóa (Biển ơi)
- -> Tác dụng:
- - Lời thơ thêm sinh động, gợi cảm.
- - Hình tượng biển trở nên gần gũi nmột con người cũng cảm xúc, tâm
hồn, có thể tâm sự, chuyện trò.
-*Biện pháp tu từ: Điệp từ (biển, biển ơi)
- ->Tác dụng: Tạo nên một điệp khúc nhịp nhàng, đầy ba trong lòng người
đọc, nhấn mạnh hình ảnh biển thẳm sâu nhưng thầm lặng, kín đáo. Nhắc
đến phẩm chất đó cũng lời nhắc nhở về bài học càng nhiều trải nghiệm,
nhiều kinh qua thì con người lại càng thâm trầm, sâu sắc, khiêm tốn.
0,5
0,5
4 -Nội dung hai câu thơ: “Những cái gì dễ dãi/ Có bao giờ bền lâu”: Nhấn
mạnh thông điệp trong cuộc sống, đó là để đạt được những giá trị bền vững
thì con người cần phải vượt qua những khó khăn, mất mát, tổn thất. Những
thứ gì đạt được dễ dãi chưa chắc sẽ bền vững.
-- Câu thơ mang tính triết sâu sắc. Những điều dễ dãi, dễ dàng đạt được như
con ốc vàng sóng vào tận bãi cát những giá trị sẵn có, không cần phấn
đấu, không cần đấu tranh cũng được thì sẽ dễ mất đi. Câu thơ lời
nhắc nhở mỗi con người về lối sống cần phải nỗ lực, quyết tâm hướng đến
những giá trị bền vững bằng sự đấu tranh, bằng sự khẳng định, quyết tâm,
thậm chí cả hi sinh, mất mát.
0,25
0,25
II Làm văn 7.0
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: đầy đủ Mở bài,
Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận;Thân
bài triển khai được các luận điểm làm được nhận định; Kết bài khái
quát được nội dung nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Những cung bậc cảm xúc trong tình
yêu của Xuân Quỳnh: Nỗi nhớ nồng nàn, da diết, mãnh liệt; Tình cảm
thủy chung son sắt; Niềm tin mãnh liệt vào đích đến tốt đẹp của tình
yêu.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các
yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu vài nét khái quát v tác giả Xuân Quỳnh, bài thơ "Sóng"
Nội dung cần nghị luận
* Cảm nhận những cung bậc cảm xúc trong tình yêu của Xuân Quỳnh
qua đoạn thơ
- V nội dung: Đoạn thơ lời giãi bày những cung bậc cảm xúc của
0,5
0,5
1,0
4,0
nhân vật trữ tình - người con gái đang yêu:
+ Nỗi nhớ nồng nàn, da diết, mãnh liệt (nỗi nh bao trùm không gian,
thời gian, đi vào ý thức và ẩn sâu trong tiềm thức,...)
+ Tình cảm thủy chung son sắt: không gian xa cách tình yêu vẫn
không thay đổi
+ Niềm tin mãnh liệt vào đích đến tốt đẹp của tình yêu
- Về nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ, câu thơ không ngắt nhịp
+ Xây dựng hai hình tượng nghệ thuật sóng đôi: sóng- em
+ Sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ, nhân hóa,
hoán dụ, ...
+ Sự sáng tạo trong xây dựng hình tượng
+ Giọng thơ vừa tự nhiên chân thành, vừa nồng nàn tha thiết
- Đánh giá chung:
+ Đoạn thơ thể hiện sâu sắc vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu:
Tình yêu tha thiết, nồng nàn, cháy bỏng, lòng thủy chung son sắt và
niềm tin mãnh liệt vào đích đến của tình yêu.
+ Đoạn thơ nói riêng bài thơ nói chung minh chứng cho phong
cách thơ Quân Quỳnh.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt
0.5
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
0,5
TỔNG ĐIỂM: 10,0