PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỘI AN
(Đề có 02 trang)
KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC 2023-2024
MÔN: NGỮ VĂN 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày kiểm tra: …/5/2024
Họ và tên học sinh......................................Lớp..............SBD...........Phòng thi........
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi :
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
... Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao ni lông thể gây nguy hại đối với môi
trường bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtic. Hiện nay Việt Nam mỗi ngày thải ra
hàng triệu bao ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công
cộng, ao hồ, sông ngòi.
Theo các n khoa học, bao ni lông lẫn vào đất làm cảm trở quá trình sinh trưởng
của các loài thực vật bị bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói
mòn các vùng đồi núi. Bao ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước
thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống
rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các
sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm
thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não nguyên nhân
gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải
ra đặc biệt chất đi-ô-xin thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng
đến các tuyến nội tiết, làm giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư
và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.
(Theo tài liệu của Sở Khoa học- Công nghệ Nội, Trích từ SGK Ngữ văn 8 tập 1
NXBGDVN năm 2006)
Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào?
A. Văn nghị luận. B.n tự sự. C. Văn miêu tả. D. Văn biểu cảm.
Câu 2. (0,5 điểm) Đặc trưng cơ bản để nhận biết kiểu văn bản đó là
A. lẽ bằng chứng dựa trên khảo sát thực tế nghiên cứu của các nhà khoa
học để thuyết phục vấn đề.
B. nhân vật sự việc được trình bày cụ thể theo trình tự diễn biến kết quả
của câu chuyện.
C. các chi tiết của cảnh vật được tái hiện cụ thể, ràng, sinh động theo một
trình tự nhất định.
D. nội dung tình cảm, cảm xúc của người viết được bày tỏ trực tiếp qua sự việc
được trình bày.
Câu 3. (0,5 điểm) Cụm danh từ trong câu: “Hiện nay, Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng
triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng,
ao hồ, sông ngòi.”
A. thải ra hàng triệu bao bì ni lông. B. hàng triệu bao bì ni lông.
C. được thu gom. D. bị vứt bừa bãi khắp nơi.
Câu 4. (0,5 điểm) Trong đoạn trích trên, bao bì ni lông được coi là gì?
A. Một loại rác thải công nghiệp.
B. Một loại rác thải y tế.
C. Một loại vật liệu kém chất lượng.
D. Một loại rác thải sinh hoạt.
Câu 5. (0,5 điểm) Đáp án nào sau đây thể hiện đúng nội dung của đoạn trích trên?
A. Chỉ ra nguyên nhân của việc sử dụng bao bì ni lông.
B. Chỉ ra vai trò, lợi ích của việc sử dụng bao bì ni lông.
C. Chỉ ra những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.
D. Chỉ ra các giải pháp để hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông.
Câu 6. (0,5 điểm) Nghĩa của từ miễn dịch trong đoạn trích trên là gì?
A. Khả năng thích ứng với các loại mầm bệnh, các tác nhân gây bệnh.
B. Khả năng đề kháng trước mầm bệnh, các tác nhân gây bệnh.
C. Không có khả năng đề kháng trước mầm bệnh, các tác nhân gây bệnh.
D. Không có khả năng lây dịch bệnh từ người này sang người khác.
Câu 7. (0,5 điểm) Trong câu Hiện nay, ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni
lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông
ngòi.” phần in đậm là trạng ngữ chỉ
A. nguyên nhân. B. nơi chốn. C. thời gian. D. phương tiện.
Câu 8. (1,0 điểm) Điệp ngữ bao bì ni lông được sử dụng trong đoạn trích trên có tác dụng
gì?
Câu 9. (1,0 điểm) T nội dung đoạn trích trên, theo em chúng ta cần phải làm để hạn
chế tác hại của bao bì ni lông?( Cần nêu ít nhất 4 việc).
Câu 10. (0,5 điểm) Viết đoạn văn ( 5 đến 7 dòng) trình bày những việc làm của bản thân
(hoặc của lớp, của trường em) để hưởng ứng thông điệp: Một ngày không dùng bao bì ni
lông, góp phần xây dựng thành phố Hội An xanh - sạch - đẹp.
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết bài văn trình bày ý kiến của em về một vấn đề (học tập, môi trường, tệ nạn…)
trong đời sống mà em quan tâm.
------------------------- Hết -------------------------
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỘI AN
KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC 2023-2024
MÔN: NGỮ VĂN 6
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có 02 trang)
I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.
- Cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích
những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa
(Một bài làm đạt điểm tối đa có thể vẫn còn có những sai sót nhỏ).
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. Sau đó, làm tròn số đúng theo quy định.
II. Đáp án và thang điểm
Phầ
n
Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 6,0
1A 0,5
2A 0,5
3B 0,5
4D 0,5
5C 0,5
6B 0,5
7C 0,5
8 Điệp ngữ: bao bì ni lông
Tác dụng: Nhấn mạnh được nội dung vấn đề cần nói đến
trong đoạn trích bao ni lông cùng những tác hại nguy
hiểm của đối với sức môi trường sức khỏe của con
người.
1,0
9HS thể nêu ra nhiều biện pháp, hành động khác nhau
miễn sao hợp lí.
Gợi ý:
+ Thu gom những bao ni lông thải bừa bãi ra môi
trường.
+ Tái chế hoặc tái dùng lại sau khi giặt sạch, phơi khô.
+ Không sử dụng khi không cần thiết.
+ Sử dụng các túi đựng khác thay thế bao bì ni lông.
+ …
Mức 1: Trả lời được đúng 4 ý trở lên ghi 1,0 điểm.
Mức 2: Trả lời được 3 ý ghi 0,75 điểm.
Mức 3: Trả lời được 2 ý ghi 0,5 điểm, 1 ý ghi 0,25 điểm.
Mức 4: Không trả lời hoặc trả lời không đúng ghi 0 điểm.
1,0
10 Học sinh viết đoạn trình bày việc làm cụ thể, ý nghĩa; đúng
hình thức, yêu cầu đoạn văn. Tuỳ mức độ trả lời, giám khảo
cân nhắc ghi điểm.
Gợi ý:
+ Tham gia tuyên truyền trực quan qua pano, tranh vẽ,…
+ Thu gom, phân loại nguồn rác khó phân hủy ngay tại
nhà, tại trường.
+ Không vứt bỏ bao bì ni lông bừa bãi sau khi dùng.
+ …
Mức 1: Trả lời được đúng 3 ý trở lên ghi 0,5 điểm.
Mức 2: Trả lời được 1-2 ý ghi 0,25 điểm
Mức 3: Không trả lời hoặc trả lời không đúng ghi 0 điểm
0,5
II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Cần có đủ 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày ý kiến về một
vấn đề trong đời sống.
Hiện tượng đời sống những hiện tượng nổi bật, ý
nghĩa hoặc ảnh hưởng tới phần lớn mọi người trong hội.
Đó là hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực.
0,25
c. Yêu cầu đối với kiểu bài
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể
hiện sự nhận thức sâu sắc vận dụng tốt các thao tác lập
luận kết hợp giữa lẽ dẫn chứng. HS thể trình bày
theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Mở bài: Giới thiệu được hiện tượng người viết quan
tâm thể hiện ràng ý kiến của người viết về hiện
tượng ấy.
2.Thân bài: Đưa ra được các lẽ cụ thể để giải cho ý
0,25
2,5
kiến của người viết. Các lí lẽ được sắp xếp theo trình tự hợp
lí. Người viết cần đưa ra được bằng chứng thuyết phục đ
làm sáng tỏ lí lẽ.
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và đưa ra ý kiến đề xuất.
0,25
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
0,25
đ. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn sáng tạo, cảm xúc. 0,25
……………….HẾT………………