SỞ GD & ĐT TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THCS VÀ THPT QUÀI TỞ
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
NĂM HỌC 2022 – 2023
Thời gian: 90 phút không kể thời gian giao đề
(Đề có 02 trang)
Họ tên : ...........................................................Lớp : ...........
Mã đề
121
12121
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Rễ lầm lũi trong đất
Không phải để biết đất mấy tầng sâu
Rễ lam lũ, cực nhọc và đen đúa
Vì tầm cao trên đầu.
Khi cây chưa chạm tới mây biếc
Chưa là nơi ca hót của những loài chim
Thì dẫu phải xuyên qua bao tầng đất đá
Rễ vẫn đi tìm.
Có thể ai đó đã nghe lá hát
Đã nghe từ hoa, từ quả mùi hương
Nhưng với cây, bài ca đích thực
Là từ rễ cất lên.
(Rễ - Nguyễn Minh Khiêm, vannghethainguyen.vn, ngày 12.10.2017)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Chỉ ra các từ ngữ miêu tả hình ảnh của Rễ trong đoạn thơ trên.
Câu 3. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ nhân hóa được nhà thơ sử dụng trong khổ thơ thứ nhất.
Câu 4. Tác giả cho rằng:Nhưng với cây, bài ca đích thực/ từ rễ cất lên”. Anh/chị đồng tình
với quan niệm đó không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ đoạn trích trong phần Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh /chị về ý nghĩa của sự bền bỉ trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
“… Người đàn lẳng lặng đi vào trong bếp. Tràng nom thị hôm nay khác lắm, ràng
người đàn hiền hậu đúng mực không còn vẻ chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp
ngoài tỉnh. Không biết phải mới làm dâu thị tu chí làm ăn không? mẹ Tràng cũng nhẹ
nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của rạng rỡ hẳn lên. lão xăm xắn
thu dọn, quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nề
nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn.
Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối,
một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm
ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này:
- Tràng ạ. Khi nào tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tin rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái
chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem...
Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mcon lại đầm
ấm, hòa hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngừng lại. Niêu cháo lõng bõng,
mỗi người được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn.
Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ:
- Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ.
lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. lão đặt cái nồi
xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười:
- Chè đây. - Bà lão múc ra một bát - Chè khoán đây, ngon đáo để cơ.
Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên vào
miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả:
- Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn xem. Xóm ta khối nhà còn chả cám
ăn đấy.
Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chum ngay lại, miếng cám
đắng chát nghẹn bứ trong cổ. Bữa cơm từ đấy không ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong lần,
họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người.
Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao
chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng baylên, lượn thành từng đám bay vần trên nền trời như những
đám mây đen.
Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:
- Trống gì đấy, u nhỉ?
- Trống thúc thuế đấy. Đằng thì bắt gồng đay, đằng thì bắt đóng thuế. Giời đất này
không chắc đã sống qua được đâu các con ạ... - lão ngoảnh vội ra ngoài. lão không dám để
con dâu nhìn thấy bà khóc.
Người con dâu có vẻ lạ lắm, thị lầm bầm:
- Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à?
Im lặng một lúc thị lại tiếp:
- Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn
phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy.
Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong
miệng hắn đã bã ra chát xít... Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật.
Tràng hỏi vội trong miếng ăn:
- Việt Minh phải không?
- Ừ, sao nhà biết?...”
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam 2020, tr 30,31,32)
Phân tích hình tượng nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tư
tưởng nhân đạo của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
---------------------Hết---------------------
SỞ GD & ĐT TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THCS VÀ THPT QUÀI TỞ
KIỂM TRA GIŨA KÌ I NĂM HỌC 2022 – 2023
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn, lớp 12
(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
Ph
ần
Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3,0
1Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 0,75
2 Những từ ngữ miêu tả hình ảnh của Rễ: Lầm lũi, lam lũ, cực nhọc, đen đúau 0,75
3- Hiệu quả của biện pháp tu từ nhân hóa được nhà thơ sử dụng trong khổ thơ thứ
nhất:
+ Khiến cho hình ảnh rễ hiện lên sinh động, có hồn như một con người lao động cần
cù, nhọc nhằn, vất vả.
+ Tạo ra cách diễn đạt giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm cho đoạn thơ.
1,0
4- Đồng tình.
- Vì:
+ Rễ cội nguồn sự sống của cây, điều kiện thiết yếu để tạo nên những giá trị
của cây.
+ Rễ là biểu tượng cho những cống hiến thầm lặng, những nỗ lực phấn đấu đầy gian
khổ ý chí quyết tâm của con người để được những thành quả tốt đẹp trong
cuộc đời.
0,5
II LÀM VĂN 7,0
1Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về
ý nghĩa của sự bền bỉ trong cuộc sống.
2,0
a. Đảm bảo hình thức một đoạn văn, khoảng 200 chữ; thí sinh có thể trình bày đoạn
văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của sự bền bỉ trong cuộc sống.0,25
c. Triển khai vấn đề hợp lí, kết hợp lẽ dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức
hành động. Có thể theo hướng sau:
* Giải thích: Bền bỉ thái độ nỗ lực, cố gắng không ngừng nghỉ, quyết tâm vượt
qua thử thách để theo đuổi mục đích mà mình đã đề ra
* Phân tích, bàn luận ý nghĩa của sự bền bỉ trong cuộc sống:
- Sự bền bỉ giúp con người vượt qua những thử thách khó khăn trong cuộc sống,
đặc biệt là khi đối mặt với những trở ngại, thất bại hoặc gián đoạn.
- Sự bền bỉ sẽ giúp con người tăng cường tự tin, tin tưởng vào khả năng của mình
và tạo đà cho thành công trong tương lai.
- Khi con người bền bỉ, họ thể phát triển bản lĩnh sự kiên nhẫn trong cuộc
sống, trở nên chủ động và quyết tâm hơn.
- Nó giúp con người phát triển kỹ năng, kiến thứckhả năng giải quyết vấn đề, từ
đó giúp họ tiến bộ và trưởng thành hơn.
- Cuối cùngylà một nguồn động lực lớn giúp con người tiếp tục nỗ lực để đạt được
mục tiêu của mình.
0,75
* HS rút ra bài học nhận thức và hành động đúng đắn, phù hợp cho bản thân.
e. Chính tả, dùng từ,đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức trải nghiệm của bản thân
để bàn luận về tưởng, đạo lí; sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời
văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
2 Phân tích hình tượng nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích trên. Từ đó,
nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài
nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai vấn đề thành các ý/đoạn văn, kết bài
kết luận được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích hình tượng nhân vật người vợ
nhặt trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn gửi
gắm qua tác phẩm.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
* Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt, đoạn trích, vấn đề
nghị luận
0,5
* Phân tích hình tượng nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích:
- Giới thiệu chung về nhân vật người vợ nhặt:
+ Lai lịch: Không nhà cửa, không gia đình, không tên (Thị, cô ả, người đàn
bà)Cuộc đời thị là một số o tròn trĩnh, thể hiện tính chất cay đắng của thân phận
con người
+ Ngoại hình: Khuôn mặt lưỡi cày xám xịt, gầy sộp, áo quần tả tơi như tổ đỉa…
Thân phận khốn khổ, đói nghèo truy đuổi không biết bám víu vào đâu…
- Tính cách:
+ Trước khi làm vợ Tràng: Thị chao chát, chỏng lỏn trong lời nói, vô duyên trong
hành động. Được Tràng cho ăn, thị ăn liền một chặp bốn bát bánh đúc và chấp
nhận theo không về làm vợ Tràng
Cái đói đã làm thị đánh mất cả sĩ diện thị cần một nơi nương tựa, bấu víu.
- Sau khi về làm vợ Tràng, thị hoàn toàn thay đổi, trở thành người phụ nữ đúng
mực, bộc lộ nhiều phẩm chất đáng quý. Điều đó được thể hiện rõ nhất qua đoạn
trích trên.
+ Thị trở nên hiền hậu, đúng mực
+ + Trong hành động: Chăm chỉ quét dọn nhà cửa, vườn tược, vun vén cho tổ ấm;
chăm chút cho bữa cơm gia đình; hiền thục đoan trang khác hẳn trước đây, chính
Tràng cũng nhận ra hôm nay “nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà
hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở
ngoài tỉnh”
++ Trong lời nói, cử chỉ: “Trống gì đấy, u nhỉ?”, “Ừ, sao nhà biết?”
+ Biết cảm thông với hoàn cảnh khốn khó của nhà chồng:
++ Trong bữa cơm, khi đón nhận bát chè khoán thực ra là cháo cám từ người mẹ,
2,5