TRƯỜNG THPT TUẦN GIÁO
TỔ: NGỮ VĂN
(Đề thi có 02 trang)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II LỚP 12
NĂM HỌC 2022-2023
Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề
Mã đề thi: 001
Họ, tên thí sinh: ………………..................................Lớp: …………..Số báo danh............................
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:
Rễ
Rễ lầm lũi trong đất
Không phải để biết đất mấy tầng sâu
Rễ lam lũ, cực nhọc và đen đúa
Vì tầm cao trên đầu.
5
Khi cây chưa chạm tới mây biếc
Chưa là nơi ca hót của những loài chim
Thì dẫu phải xuyên qua bao tầng đất đá
Rễ vẫn đi tìm.
5
Có thể ai đó đã nghe lá hát
Đã nghe từ hoa, từ quả mùi hương
Nhưng với cây, bài ca đích thực
Là từ rễ cất lên.
 (Nguyễn Minh Khiêm)
Câu 1. Chỉ ra những từ ngữ nói về Rễ trong khổ thơ đầu.
Câu 2.Anh/Chị hiểu thế nào về ý nghĩa các câu thơ sau:
Rễ lam lũ, cực nhọc và đen đúa
Vì tầm cao trên đầu.
Câu 3.Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng:
Khi cây chưa chạm tới mây biếc
Chưa là nơi ca hót của những loài chim
Thì dẫu phải xuyên qua bao tầng đất đá
Rễ vẫn đi tìm.
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm:
Nhưng với cây, bài ca đích thực
Là từ rễ cất lên.
LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
 Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa sự hi sinh, cống hiến thầm lặng của con người.
Câu 2 (5đ)
…Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái mặt lưỡi
cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.
– Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt.
À, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười.
– Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này, hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã.
– Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.
Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn.
– Đấy, muốn ăn gì thì ăn.
Hắn vỗ vỗ vào túi.
1
– Rích bố cu, hở!
Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả:
– Ăn thật nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì.
Thế thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.
Ăn xong, thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:
– Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.
Hắn cười:
– Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.
Nói thế Tràng cũng tưởng nói đùa, ai ngờ thị về thật. Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ:
thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết nuôi nổi không, lại còn đèo bòng. Sau không
biết nghĩ thế nào hắn tặc lưỡi một cái:
– Chậc, kệ!
( Vợ nhặt– Kim Lân, SGK Ngữ Văn 12, NXBGiáo dục)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên, từ đó nhận xét giá trị nhân đạo của tác phẩm.
……………….Hết……………..
2
HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn
Câu Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3.0
1 Những từ ngữ nói về Rễ trong khổ thơ đầu: Lầm lũi, lam lũ, cực nhọc, đen
đúa
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không chính xác nội dung thông tin; hoặc không trả lời:
không cho điểm.
0.5
2 Hai câu thơ nhấn mạnh sự vất vả lam lũ, cực nhọc của rễ để làm nên những
mùa màng cây trái bội thu; thể hiện tháiđộ trân trọng biết ơn đối với công lao
của rễ
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không chính xác nội dung thông tin; hoặc không trả lời:
không cho điểm
0.5
3 Đoạn thơ thể hiện khát vọng mãnh liệt, khẳng định quyết tâm của rễ muốn
đưa cây vươn tới những tầm cao, cho dù có phải trải qua bao vất vả gian truân,
sóng gió. Với khát vọng lớn lao ấy nên dầu phải trải qua bao tầng đất đá rắn
chắc, rễ vẫn xuyên tìm.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như Đáp án: 1,0 điểm
- Trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời được 1 phần của ý 1 hoặc ý 2 trong Đáp án: 0,25 điểm
Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các cách diễn đạt tương
đương vẫn cho điểm tối đa.
1.0
4 - Nội dung lời thơ: khẳng định giá trị củarễ-yếu tố quan trọng tạo nên
sự vững bền của sự sống. Đồng thời thể hiện niềm trân trọng, biết ơn với
những cống hiến, hi sinh thầm lặng của rễ. Cũng như con người trong cuộc
sống muốn vươn lên tỏa sáng, khẳng định mình, muốn xây dựng xã hội tiến bộ
phải trải qua khó khăn, vất vả; phải có ý chí quyết tâm và tinh
thần sẵn sàng cống hiến, hi sinh.
- Quan điểm của cá nhân học sinh: đồng tình , không đồng tình
Hướng dẫn chấm:
Thí sinh thể trả lời: Đồng tình/không đồng tình/đồng tình một phần nhưng
phải lí giải hợp lí, thuyết phục.
-5Học sinh nêu quan điểm của bản thân:Đồng tình/không đồng tình/đồng tình
một phần: 0,25 điểm
- Lý giải vì sao:
- Lý giải hợp lý, thuyết phục.
+Học sinh trình bày thuyết phục: 0,75 điểm.
+5Học sinh trình bày5khá5thuyết phục: 0,55 điểm.
+5Học sinh trình bày5chung chung, chưa5thuyết phục: 0,25 điểm.
+ Học sinh5trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm.
1.0
II Làm văn 7,0
1Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa sự hi
sinh, cống hiến thầm lặng của con người
2.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề,
phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về vai trò của giấc vẫy gọi trong
cuộc sống.
0.25
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác 1.0
3
lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:
- Hi sinh chịu mất mát, thiệt thòi lớn lao mục đích chung, cái cao đẹp.
Cống hiến đóng góp công sức, cái quý giá không màng đến lợi ích nhân
làm việc hết mình người khác, một tập thể, sự nghiệp chung của
đất nước. Sự hi sinh, cống hiến âm thầm một lẽ sống, một tưởng sống
đẹp, tích cực
- Sự hi sinh, cống hiến âm thầmý nghĩa sâu sắc: làm nền tảng để bước vào
tương lai, cho xã hội ngày một tốt đẹp hơn. Lí tưởng sống cao đẹp ấy giúp con
người luôn bền gan vững chí để đạt tới ý nghĩ cao quý của đời sống.
- Phương châm sống cho thế hệ trẻ: biết sống vì mình, vì người khác, mở rộng
trái tim mình
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp;
kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn
chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên
quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không dẫn chứng hoặc dẫn chứng
không phù hợp (0,25 điểm).
Lưu ý: Học sinh thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Sáng tạo
cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị
luận.
Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức trải nghiệm của bản thân khi
bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập
luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được yêu cầu: 0,25 điểm.
0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ( Sai
từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này)
0,25
2“…Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa….Chậc, kệ!”
( Vợ nhặt– Kim Lân, SGK Ngữ Văn 12, NXBGiáo dục)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên, từ đó nhận xét giá trị nhân đạo
của tác phẩm.
5,0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được
vấn đề.
0,25
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích
trên, từ đó nhận xét giá trị nhân đạo của tác phẩm.
0,25
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu
sắc vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lẽ và dẫn
chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Kim Lân tác phẩm “VỢ NHẶT”, nêu vấn đề chính:
Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên, từ đó nhận xét giá trị nhân đạo của
tác phẩm.
Hướng dẫn chấm:
Phần giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu tác phẩm 0,25
3.2.Thân bài:
* Thị :
Không đến một cái tên: Nghèo đến mức không nổi một cái tên, thị trở
thành kiểu người phổ biến bị cái đói dồn đến đường cùng, thân phận trở nên rẻ
4.00
0.5
3.5
4
rúng như rơm như rác
– Bị cái đói dồn vào thảm cảnh:
+ “thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái mặt lưỡi
cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.”
+ Vội vã, gấp gáp trao cuộc đời mình cho một người đàn ông xa lạ để chạy
trốn cái đói
+ Lời nói, hành động khi gặp Tràng lần thứ 2 cùng trơ trẽn, đanh đá. Toàn
bộ lời thoại của thị tập trung từăn, cùng với dáng điệu của đôi mắt, lời từ
chối ăn giầu và cả những hành động tội nghiệp khi ăn
+ Hoàn cảnh đẩy khiến c thị đánh mất lòng tự trọng, trở nên chanh
chua, cong cớn, trơ trẽn, phần thô tục: chỉ cầnbốn bát bánh đúc”, những
câu đùa tầm phào thị chấp nhận làm “vợ nhặt” để chạy trốn cái đói.
=> Hành động, lời nói trơ trẽn, vô duyên nhưng lại thể hiện khát khao được
sống đến tột cùng. Đó chính là vẻ đẹp của người nông dân giữa nạn đói.
* Tràng: rất tốt bụng nhưng lúc đầu cũng tỏ ra phân vân, do dự, lo sợ khi
quyết định đưa người vợ nhặt về “Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc
gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng”.
=> Lòng nhân, hậu bao dung yêu thương lẫn nhau giữa nạn đói. Đây cũng
chính là vẻ đẹp của người nông dân giữa nạn đói.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm.
- Phân tích đầy đủ nhưng ý chưa sâu hoặc phân tích sâu nhưng chưa thật
đầy đủ: 1,0 điểm - 1,75 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm
c. Bàn luận mở rộng:
- Đoạn đối thoại với ngôn từ dân dã góp phần bộc lộ tính cách, tâm lí nhân vật
- Đoạn văn bản rất ngắn nhưng đã thể hiện nhân đạo của tác phẩm: Lòng
yêu thương, cảm thông với nỗi khổ của con người; ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp
tâm hồn, lòng khao khát sống của họ.
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày đúng như đáp: 1,0 điểm.
- Trình bày chung chung, chưa đầy đủ: 0,5 điểm
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng luận văn học trong quá trình
phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác, với thực tiễn đời
sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được yêu cầu: 0,25 điểm.
0,25
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ
không tính điểm này)
0,25
Tổng điểm 10.0
5