PHÒNG GD & ĐT TP TAM KỲ
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
Năm học: 2023-2024
Môn: NGỮ VĂN- Lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
BA4NG ĐĂ5C TA4 ĐÊ7 KIÊ4M TRA CUỐI KỲ II- NĂM HỌC 2023-2024
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6
Thời gian làm bài 90 phút
TT Kĩ
năng
Ni dung
kiêFn thưFc MưFc đô5 đaFnh giaF
1 Đc
hiu
Ngliu
(Ngoài sách
giáo khoa)
Văn bản
thông tin,
phù hợp với
nội dung
chương
trình học kỳ
II, SGK
Ngữ văn 6)
Nhận biết:
- Nhận biết được thể loại
- Nhận biết trạng ngữ
- Nhận biết từ mượn
- Nhận biết cụm từ
Thông hiểu:
- Giải nghĩa từ
- Hiểu được nội dung/ ý nghĩa của chi tiết, đoạn ngữ liệu
- Trình bày các thông tin chính/ nội dung của đoạn trích
Vận dụng:
- Hiểu biết của bản thân về thông tin.
- Đề ra giải pháp, thông điệp vấn đề liên quan đến thông tin.
2 Viết Kiểu bài:
(Văn nghị
luận)
Viết bài văn
trình bày ý
kiến về một
hiện tượng
(vấn đề) mà
em quan
tâm
Nhận biết: Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn bản
nghị luận
Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức bài văn
nghị luận (Từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản…)
Vận dụng:
Viết được bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một hiện
tượng (vấn đề) mà em quan tâm. Đưa ra được những lí lẽ, dẫn
chứng ràng; tuân thủ yêu cầu bài văn nghị luận để bài văn
có sức thuyết phục.
Vận dụng cao:
sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn sự việc đểi
văn thuyết phục.
Học sinh khuyết tật không làm câu 8,9,10 phần Đọc- hiểu
Giáo viên phản biện Giáo viên ra đề
Nguyễn Thị Kim Kiên Trần Thị Trà My
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2023-2024
Môn: Ngữ văn – Lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin, hệ thống hóa lại các kiến thức đã học nhằm đánh giá phẩm chất năng
lực học sinh trong đó có sự phân hóa kiến thức mức độ đạt được của quá trình dạy học (từ
tuần 19 đến tuần 31) so với yêu cầu của chương trình giáo dục.
- Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo
viên có kế hoạch dạy học phù hợp giúp học sinh phát huy phẩm chất năng lực học tập tốt
hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn 6.
Đối với học sinh khuyết tật:
- Nội dung kiểm tra không làm phần thông hiểu, vận dụng (Phần Đọc- hiểu)
- Đáp án và hướng dẫn chấm xây dựng riêng.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận
- Cách thức: đề chung
III. THỜI GIAN KIỂM TRA: 90 phút
IV. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
TT Ni
dung
kiến
thc
Đ
ơn vị
kiến
thức
Mức
độ
nhận
thức
Tổng
Nhận
biết
(số
câu)
Thôn
g
hiểu
(số
câu)
Vận
dụng
(số
câu
Vận
dụng
cao
(số
câu)
TN TL TN TL TN TL TN TL
1 ĐỌC
-
HIỂ
U
Ng
liu
(Ngo
ài
sách
giáo
khoa)
4031010110
Văn
bản
thông
tin
phù
hợp
với
nội
dung
chươ
ng
trình
học
kỳ II,
SGK
Ngữ
văn
6)
Tỉ lệ
%
điểm
2.0 1.5 1.0 1.0 0.5 6.0
2 VIẾ
T
(Văn
nghị
luận)
Viết
bài
văn
trình
bày ý
kiến
về
một
hiện
tượn
g
(vấn
đề)
em
quan
tâm
01*01*01*01*1
Tỉ lệ
điểm
từng
loại
câu
hỏi
1.0 1.0 1.0 1.0 4.0
Tỉ lệ điểm các mức độ nhận thức 30 35 20 15 100
Học sinh khuyết tật không làm câu 8,9,10 phần Đọc- hiểu
PHÒNG GD&ĐT TP TAM KỲ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2023-2024
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Môn: Ngữ văn- Lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề gồm có 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Biển Đông có đa dạng loài sinh vật biển rất cao và nguồn lợi sinh vật biển phong
phú với hơn 160 000 loài, bao gồm 10 000 loài thực vật và 260 loài chim biển. Trữ lượng
các loài động vật biển ước tính khoảng 32,5 tỉ tấn, trong đó các loài cá chiếm 86% tổng trữ
lượng. Trong vùng biển này còn có nhiều loài động vật quý hiếm, như đồi mồi, rắn biển,
chim biển và thú biển. Ngoài ra, Biển Đông còn cung cấp nhiều loài rong biển có giá trị kinh
tế. Riêng biển Việt Nam đã có khoảng 638 loài rong biển. Đây là nguồn thực phẩm giàu dinh
dưỡng và là nguồn dược liệu phong phú đặc trưng cho một vùng biển nhiệt đới.
(Theo Nguyễn Chu Hồi (Chủ biên), An ninh môi trường và hoà bình ở Biển Đông, NXB
Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2019, tr. 34 - 35)
Câu 1: Đoạn trích trên thuộc thể loại văn bản nào?
A. Nghị luận B. Kí
C. Thông tin D.Truyện ngắn
Câu 2: Từ nào sau đây là từ mượn?
A. Đồi mồi B. Thực vật
C. Rắn biển D. Chim biển
Câu 3: Cụm từ nào sau đây là cụm danh từ?
A. Tổng trữ lượng B. Cung cấp rong biển
C. Một vùng biển nhiệt đới D. Giàu dinh dưỡng
Câu 4: Trạng ngữ (in đậm) trong câu sau được dùng để làm gì?
Trong vùng biển này còn nhiều loài động vật quý hiếm, như đồi mồi, rắn biển, chim
biển và thú biển.”
A. Chỉ địa điểm B. Chỉ mục đích
C. Chỉ thời gian D. Chỉ phương tiện
Câu 5: Vì sao các loài rong biển có giá trị kinh tế cao?
A. Vì đó là nguồn thực phẩm và dược liệu phong phú
B. Vì có nhiều loại động vật quý hiếm
C. Vì có rất nhiều loài chim biển
D. Vì có rất nhiều loài cá biển
Câu 6: Những thông tin nói về sự phong phú của sinh vật biển có ý nghĩa như thế nào?
A. Sinh vật biển đem lại nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng
B. Sinh vật biển tầm quan trọng, giúp phát triển kinh tế, khơi gợi ý thức bảo vệ biển
đảo
C. Sinh vật biển là nguồn dược liệu đặc trưng
D. Sinh vật biển có nhiều loài động rất quý hiếm
Câu 7: Em hiểu nghĩa của từ "sinh vật" là như thế nào?
A. Động vật có trao đổi chất, có sinh sản, lớn lên và chết đi
B. Thực vật có trao đổi chất, có sinh sản, lớn lên và chết đi
C. Vi sinh vật có trao đổi chất, có sinh sản, lớn lên và chết đi
D. Động vật, thực vật, vi sinh vật có trao đổi chất, có sinh sản, lớn lên và chết đi
Câu 8: Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 9: Theo em, chúng ta cần làm gì để bảo vệ các loài sinh vật biển?
Câu 10: Qua đoạn trích trên, em muốn gửi đến mọi người thông điệp gì?
II. LÀM VĂN: (4,0 điểm)