
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH LONG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN BỈNH KHIÊM
-----------------------------
KỲ THI HỌC SINH GIỎI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
ĐỀ ĐỀ NGHỊ MÔN: ĐỊA LÍ
-----------------------
Câu 1:(4 điểm). Chuyển động của trái đất:
a) Trình bày khái quát chuyển động quay quanh mặt trời của trái đất và hệ quả của nó? (1 đ)
b) Tính góc nhập xạ (góc tới) của tia sáng Mặt Trời lúc giữa trưa vào các ngày 22/6 và 22/12 tại
các địa điểm (vĩ độ) theo bảng sau? Nêu ý nghĩa của góc tới? (2 đ)
Góc nhập xạ Địa điểm Vĩ độ
22/6 22/12
Lũng Cú (Hà Giang) 23023’B
Lạng Sơn 21050’B
Hà Nội 21002’B
Huế 16026’B
TP.HCM 10047’B
Xóm Mũi (Cà Mau) 8034’B
ĐÁP ÁN:
a) Chuyển động quay quanh mặt trời của trái đất và hệ quả của nó (1,0 đ)
+ Chuyển động quay quanh mặt trời của trái đất:
- Trái đất quay quanh mặt trời theo hướng từ Tây sang Đông.
- Thời gian quay một vòng trên quỹ đạo là 365 ngày 06 giờ ( một năm ).- Trong khi chuyển động
quanh mặt trời, trục trái đất luôn nghiêng với mặt phẳng hoàng đạo một góc 66033’ và không đổi
phương ( gọi là chuyển động tịnh tiến của trái đất quanh mặt trời ).
- Trái đất chuyển động tịnh tiến xung quanh mặt trời theo một quỹ đạo hình ellip gần tròn. Khoảng
cách giữa 2 tiêu điểm ellip vào khoảng 5 triệu Km. Lúc ở gần mặt trời nhất ( điểm cận nhật – thường
vào ngày 03/1) trái đất cách mặt trời 147.166.480Km. Lúc ở xa mặt trời nhất ( điểm viễn nhật -
thường vào ngày 05/7 ) trái đất cách mặt trời 152.171.500Km.
- Tốc độ chuyển động trung bình của trái đất quanh mặt trời là 29,8Km/s. ( Khi ở gần mặt trời nhất,
tốc độ chuyển động của trái đất quanh mặt trời là 30,3Km/s; Khi ở xa mặt trời nhất, tốc độ chuyển
động của trái đất quanh mặt trời là 29,3Km/s).
+ Hệ quả:
- Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời.
- Hiện tượng mùa
- Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa.
b) Tính góc nhập xạ (góc tới) của tia sáng Mặt Trời lúc giữa trưa vào các ngày 22/6 và 22/12 tại các
địa điểm (vĩ độ): (1,5 đ)
Góc nhập xạ
Địa điểm Vĩ độ
22/6 22/12
Lũng Cú (Hà Giang) 23023’B 89056’ 43010’
Lạng Sơn 21050’B 88023’ 44043’

Hà Nội 21002’B 87035’ 45031’
Huế 16026’B 82059’ 50007’
TP.HCM 10047’B 77020’ 55046’
Xóm Mũi (Cà Mau) 8034’B 75007’ 57059’
Ý nghĩa của góc tới:(0,5 đ)
- Cho biết độ cao của Mặt Trời so với mặt đất
- Cho biết lượng ánh sáng và lượng nhiệt đem đến mặt đất. Góc tới càng gần vuông, lượng ánh sáng
và nhiệt đem tới mặt đất càng lớn.
Câu 2 (3 điểm). Địa lí công nghiệp
a/ Nêu vai trò và đặc điểm của ngành công nghiệp? (2 đ)
b/ Vẽ sơ đồ thể hiện sự phân loại các ngành cơ khí? Nêu sự khác nhau giữ các ngành cơ khí
trên?(1đ)
ĐÁP ÁN
a/ Vai trò của ngành công nghiệp và đặc điểm của ngành công nghiệp
* Vai trò: (1,25 đ)
- Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất kĩ thuật cho tất cả các ngành kinh tế
- Công nghiệp tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có giá trị
- Thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Nâng cao thu nhập và trình độ văn minh cho con người
- Thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác
- Tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Thay đổi sự phân công lao động, giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển của các vùng
- Thúc đẩy mở rộng sản xuất, tập trung lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập
- Tỉ trọng của nganh công nghiệp trong cơ cấu GDP là thước đo trình độ phát triển kinh tế của một
nước.
* Đặc điểm: (0,75 đ)
- Sản xuất công nghiệp bao gồm 2 giai đoạn
- Sản xuất công nghiệp có tính tập trung cao độ
- Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp chặt
ché để tạo ra sản phẩm cuối cùng

b) Sơ đồ phân loại các ngành cơ khí (1.0 đ)
Câu 3: Trình bày đặc điểm vị trí địa lí và ý nghĩa vị trí địa lí nước ta (3đ)
ĐÁP ÁN:
* Đặc điểm vị trí địa lí:(0,5 đ)
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của vùng Đông Nam Á
- Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục địa Á- Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương rộng lớn
- Nằm trên các tuyến đường giao thông hàng hải,đường bộ và hàng không quốc tế quan trọng
- Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động trên thế giới.
* Ý nghĩa của vị trí địa lí:
- Ý nghĩa tự nhiên: (1,0)
+ Do vị trí từ vĩ độ 23023/B đến 8034/B nên nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu
Bắc. Do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa, với nền
nhiệt ẩm cao, chan hòa ánh nắng.
+ Nước ta nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa Châu Á, khu vực gió mùa điển
hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt, mùa đông bớt lạnh và khô, mùa hạ nóng và
mưa nhiều.
+ Nước ta giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của
biển đông. Vì thế thiên nhiên nước ta bốn mùa xanh tốt, không bị biến thành sa mạc hoặc bán sa
mạc như một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Tây Phi.
+ Nước ta nằm trên vành đai sinh khoáng Châu Á – Thái Bình Dương nên có nguồn tài nguyên
khoáng sản phong phú. Đây là cơ sở để phát triển một nền công nghiệp đa ngành.
+ Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta rất
phong phú.
+ Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên thành các miền tự nhiên
khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng với miền núi, ven biển và hải đảo.
+ Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai
CÔNG NGHIỆP CƠ KHÍ
Cơ khí thiết bị toàn
bộ
Cơ khí máy công cụ Cơ khí hàng tiêu
dùng
Cơ khí chính xác
Máy có khối lượng
và kích thước lớn:
đầu máy xe lửa, tàu
thủy, tua bin phát
điện, dàn khoan dầu
khí, máy tiện,
phay,…
Máy có khối lượng và
kích thước trung bình:
máy bơm, xay sát,
máy dệt, máy may, ô
tô, tàu thủy nhỏ, ca
nô,…
- Cơ khí dân dụng:
tủ lạnh, máy giặt,…
- Máy phát điện loại
nhỏ, động cơ điêzen
loại nhỏ
- Thiết bị nghiên
cứu thí nghiệm y
học, quang học,…
- Chi tiết máy
ngành hàng không
vũ trụ
- Thiết bị kĩ thuật
điện

- Về kinh tế: (0,5)
+ Nước ta nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế nên có điều kiện phát triển các
loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và
ngoài khu vực. Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, đông bắc Thái Lan, Campuchia và
khu vực tây nam Trung Quốc.
+ Vị trí nước ta có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo
điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của
nước ngoài.
- Về văn hóa – xã hội: (0,5)
Việt Nam nằm ở nơi giao thoa của các nền văn hóa khác nhau, nên có nhiều nét tương đồng về lịch
sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực, tạo điều kiện chung sống
hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển.
- Về an ninh – quốc phòng: (0,5)
+ Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế năng
động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới
+ Biển Đông của nước ta có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng phát triển và bảo vệ tổ
quốc.
Câu 4: So sánh đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ? (3 đ)
ĐÁP ÁN: (mỗi đặc điểm 0,5 đ)
Tên miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Phạm vi
Ranh giới phía tây – tây nam của miền
dọc theo tả ngạn sông Hồng, gồm vùng
núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ
Từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã
Địa hình
- Hướng vòng cung của địa hình (4 cánh
cung)
- Đồi núi thấp. Độ cao trung bình
khoảng 600m
- Nhiều địa hình đá vôi
- ĐB. Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng,
nhiều vịnh, đảo, quần đảo
- Địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế,
dốc mạnh
- Hướng TB – ĐN, nhiều bề mặt sơn nguyên,
cao nguyên, đồng bằng giữa núi
- Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng
bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển
- Nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp
Khoáng sản Giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc,
vonfram, vật liệu xây dựng,…
Khoáng sản có: thiếc, sắt, crôm, titan, apatit,…
Khí hậu
- Mùa hạ nóng, mưa nhiều. Mùa đông
lạnh, ít mưa
- Khí hậu thời tiết có nhiều biến động.
- Gió mùa ĐB suy yếu và biến tính. Số tháng
lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp)
- BTB có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa
mưa chậm hơn, vào tháng 8 đến tháng 12,
tháng 1. Lũ tiểu mãn tháng 6.
Sông ngòi
Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng
TB – ĐN và hướng vòng cung
Sông ngòi hướng TB –ĐN (ở BTB hướng T –
Đ) sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thủy
điện.
Thổ nhưỡng,
sinh vật
- Đai cận nhiệt đới hạ thấp
- Trong thành phần rừng có các loài cây
cận nhiệt (dẻ,re) và động vật Hoa Nam
Có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa,
đai cận nhiệt đới gió mùa trên đất muàn thô,
đai ôn đới > 2600m. Nhiều thành phần loài cây
của cả 3 luồng di cư.

Câu 5: Trình bày đặc điểm nguồn lao động và sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta?
ĐÁP ÁN:
* Đặc điểm nguồn lao động: (0,75)
- Nguồn lao động nước ta rất dồi dào năm 2005 dân số hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu
người, chiếm 51,2% tổng số dân. Nguồn lao nước ta tăng nhanh, mỗi năm tăng trên 1 triệu lao động.
- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng tiếp thu nhanh
khoa học kĩ thuật và công nghệ.
- Chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng lên, tuy nhiên nguồn lao động có trình độ cao ở
nước ta vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kĩ thuật lành nghề.
* Sự chuyển dịch cơ cấu lao động:
- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế (0,75)
+ Phần lớn lao động nước ta tập trung ở khu vực nông – lâm ngư nghiệp và đang có xu hướng giảm
( năm 2000 – 65,1%; 2005 – 57,3%)
+ Tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ còn chiếm tỉ lệ thấp và đang có xu
hướng tăng ( năm 2000 – 13,1% ; 2005 – 18,2%)
+ Cơ cấu lao động có sự chuyển biến theo chiều hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhưng sự
chuyển biến còn chậm.
- Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế: (0,5)
+ Đại bộ phận lao động làm việc trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (88,9% - 2005) và đang có
chiều hướng tăng. Lao động trong khu vực quốc doanh chỉ chiếm 9,5 % (2005) và có xu hướng
giảm. Lao động có vốn đầu tư nước ngoài xu hướng ngày càng tăng ( 0,6% - 2000; 1,6% - 2005)
+ Sự chuyển biến trên là phù hợp với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
- Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn: (0,5)
+ Phần lớn lao động tập trung ở khu vực nông thôn và có xu hướng ngày càng giảm ( 79,9% - 1996;
75% - 2005)
+ Tỉ lệ lao động trong khu vực thành thị thấp và có xu hướng ngày càng tăng ( 20,1% - 1996; 25% -
2005)
Nhìn chung, năng suất lao động xã hội ngày càng tăng nhưng vẫn còn thấp so với thế giới.
Phần lớn lao động có thu nhập thấp, phân công lao động xã hội còn chậm chuyển biến, chưa sử dụng
hết thời gian lao động. (0,5)
Caâu 6: 3 ñieåm.
Cho baûng soá lieäu sau ñaây:
Toång giaù trò xuaát nhaäp khaåu vaø caùn caân xuaát nhaäp khaåu cuûa nöôùc ta, giai ñoaïn 1988 – 2005
(Ñôn vò: trieäu ruùp – ñoâ la)
Naêm Toång giaù trò xuaát nhaäp khaåu Caùn caân xuaát nhaäp khaåu
1988
1990
1992
1995
1999
2002
2005
3795,1
5156,4
5121,4
13 604,3
23 162,0
35 830,0
69 114,0
– 1718,3
– 348,4
+ 40,0
– 2706,5
– 82,0
– 2770,0
– 4648
1. Tính giaù trò xuaát nhaäp khaåu vaø nhaäp khaåu cuûa nöôùc ta qua caùc naêm.
2. Veõ bieåu ñoà theå hieän söï chuyeån dòch cô caáu giaù trò xuaát - nhaäp khaåu ôû nöôùc ta trong giai ñoaïn
treân.
3. Nhaän xeùt vaø giaûi thích tình hình ngoaïi thöông ôû nöôùc ta trong giai ñoaïn ñoù.