KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Khóa ngày 21 tháng 06 năm 2011 tại Đà Nẵng
n thi : VĂN
Thời gian: 120 phút (không tính thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1: (1 đim)
Tìm li dn trong kh thơ sau và cho biết đó là lời dn trc tiếp hay li dn gián tiếp.
Bao nhiêu ngưi thuê viết
Tm tc ngi khen tài:
“Hoa tay tho nhng nét
Như phượng múa rng bay”.
(Vũ Đình Liên, Ông đồ)
Câu 2: (2 điểm)
Giáo dc tc gii phóng(1). m ra cánh ca dẫn đến hòa bình, công
bng ng (2). Những ni nm gi chìa khóa ca nh ca y c thy,
giáo, c bc cha mẹ, đc bit những ngưi m - gánh mt trách nhim cùng
quan trng, bi vì cái thế gii mà chúng ta để li cho các thế h mai sau s tùy thuc
vào nhng tr em mà chúng ta đ li cho thế gii y (3).
(Phê-đê-ri-cô May-o, Giáo dc – chìa khóa của ơng lai, Ng văn lớp 9, Tp 2)
a/ Ch ra t ng thc hin phép liên kết gia câu 1 và câu 2 ca đoạn văn trên.
Cho biết đóphép liên kết gì?
b/ Ch ra các t ng thành phn bit lập trong đoạn văn trên. Cho biết tên
gi ca thành phn bit lập đó.
Câu 3: (2 điểm)
Khi giao tiếp, cn tế nh và tôn trọng ngưi khác.
Hãy viết mt đoạn văn hoc một bài văn ngn (khong 20 dòng) trình bày suy
nghĩ của em v vn đ trên.
Câu 4: (5 đim)
Cm nhn của em về tình cha con trong đoạn trích sau:
Đến lúc chia tay, mang ba trên vai, sau khi bt tay hết mọi nời, anh Sáu
mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.
Chắc anh ng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên
lại bchạy, nên anh chđứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn ru.
Tôi thấy đôi mt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
- Thôi ! Ba đi nghe con ! Anh Sáu khe khẽ nói.
Chúng tôi, mọi người k cả anh, đu tưởng con bé s đứng n đó thôi.
Nhưng thật lạ lùng, đến lúc y, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong
lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba…a…a… ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, sự im lặng và c ruột gan mọi người,
nghe tht xót xa. Đó tiếng “ba” mà nó cđè nén trong bao nhiêu m nay, tiếng
“ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, vừa kêu va chạy xô tới, nhanh như một con
sóc, chy thót lên dang hai tay ôm cht lấy cổ ba nó. i thy làn tóc sau ót
nó như dựng đứng lên.
Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc:
- Ba! Không cho ba đi nữa ! Ba ở nhà với con !
Ba bế lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn
cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa.
(Nguyn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, Ngữ văn 9, Tập 1)
BÀI GIẢI GỢI Ý
Câu 1:
Lời dẫn trong kh thơ được thể hiện ở 2 câu thơ sau:
“Hoa tay tho nhng nét
Như phượng múa rng bay”
Đó là lời dn trc tiếp. Vnh thc nó được th hin ch li dn nm sau
du hai chm và gia hai du ngot kép.
Câu 2:
a/ Tng thực hiện phép liên kết giữa câu 1 và câu 2 của đoạn n trên được
thế hiện ở từ “nó” (chủ ng của câu 2). Đó là phép thế.
b/ Thành phần biệt lập trong đoạn văn trên : các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ,
đặc biệt là những nời mẹ. Tên gọi của thành phần biệt lập đó là thành phn phụ
chú.
Câu 3:
Hc sinh cần lưu ý đáp ứng đúng yêu cầu ca câu hỏi về việc viết một đoạn
văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng). Sau đây là một số gi ý về nội dung:
M bài: Gii thiu vn đ
Sống là thưng xuyên giao tiếp với ngưi khác. Có nhng cách giao tiếp đem
li nim vui và hnh phúc cho người khác. Có nhng cách giao tiếp mang li
s đau khổ và lòng thù hn. Để có mt kết qu tốt đẹp khi giao tiếp, cn phi
biết tế nh và tôn trng người khác.
Thân bài:
+ Gii thích:
_ Tế nh: t ra khéo léo, nhã nhn trong quan h đối x, biết nghĩ đến nhng
điểm nh thưng d b b qua.
_ Tôn trng: t thái độ đánh giá cao và cho là không được vi phm hay xúc
phạm đến.
+ Phân tích:
_ Tế nh và tôn trng người khác là nhng phm cht cc kì quan trng trong
giao tiếp.
_ Biết tế nh n trng người khác trong giao tiếp s dẫn đến s hài hòa, vui
v và nhng kết qu tốt đẹp.
_ Để biết tế nh biết tôn trọng người khác đòi hi phi s tng tri, sâu
sc, tinh tế được giáo dc kĩ. Phải biết tôn trọng người khác tmi đưc
ngưi khác tôn trng li. Phi biết tế nh với người khác thì mi mong nhn li
được s tế nh.
_ Dn chng: đôi khi vì mt li nói thiếu tế nh hay mt thái độ thiếu tôn trng
đối với ngưi khác mà chúng ta phi ray rt sut đời.
+ Phê phán:
_ Những người t cao, l mãng, hi ht, không biết n trng ngưi khác
thưng dẫn đến nhng bi kch đau đớn trong cuc sng, làm điều cũng thất
bi.
_ Có đôi lúc đòi hi chúng ta phải can đảm, “thiếu tế nhị” đ nói thng s tht
dù đó là sự tht xúc phạm và làm đau lòng ngưi khác.
+ Liên h bn thân: Phi biết t nhc nhnh hàng ngày v vic giao tiếp tế nh
và biết n trọng người khác. Văn hóa giao tiếp mt vn đ quan trng, cn
được đưa vào giảng dạy trong nhà trường ph thông.
Kết bài:
Giao tiếp tế nh biết n trng người khác chìa khóa để mang li thành
công hnh phúc. Đó là một trong nhng phm cht cn thiết của con người để
to nên mt xã hi có văn hóa, tốt đẹp và văn minh.
Câu 4:
Đây câu nghị luận văn hc. đòi hỏi học sinh trình bày cảm nhận của
mình v tình cha con trong mt đoạn trích (trích từ c phẩm Chiếc ợc ngà ca
Nguyn Quang Sáng). Bài viết cần bố cục đầy đủ 3 phn. Về nội dung, học sinh có
thnhững cách trình y và sắp xếp riêng.
Sau đây là một số gợi ý:
- Giới thiệu vài nét về Nguyễn Quang Sáng và tác phẩm Chiếc lược ngà.
- Giới thiệu hình ảnh anh Sáu bé Thu trong đoạn trích Chiếc ợc ngà
Sách Ngvăn 9, tập 1: hai nhân vt thhiện tình cha con sâu nặng trong hoàn cnh
trớ trêu, éo le.
- Giới thiệu đoạn trích trong đề bài : thuc khoảng giữa của đoạn trích trong
sách giáo khoa. nằm trong phn thuật lại sự việc lúc anh Sáu chuẩn bị trvề đơn
v. Đó ng là lúc tình cha con ca anh Sáu và bé Thu bc lộ một cách rõ ng, mãnh
liệt và cảm động.
- Phân tích trình bày cảm nhận:
+ Tình cảm cha con giữa anh Sáu và bé Thu diễn ra và biểu hiện trong hoàn
cảnh thật trtrêu, éo le:
* Học sinh nhắc lại những cảm xúc ng ngàng, cam chịu ca anh Sáu
trong 3 ngày vphép khi bé Thu không chịu nhận anh là cha không chịu
nhận sự yêu thương, chăm sóc của anh đối với khiến anh lúc đã không
kiềm chế được bản thân…
* Do đó lúc chia tay, cả anh Sáu Thu đều cử chỉ, tâm trạng
thật đặc biệt : anh Sáu thì đưa mắt nhìn con, n bé Thu thì đứng trong góc
nhà; anh muốn ôm con, hôn con nhưng lại sợ giẫy lên ri bỏ chạy; anh chỉ
đứng nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu, còn bé Thu thì đứng trong
góc nhà vi đôi mắt mênh ng, tâm trạng xôn xao, bồn chồn.
+ Tình cảm cha con mãnh liệt của anh Sáu và bé Thu: được biểu hiện trong
hành động và ngôn ng của nhân vật, nhất là của bé Thu:
* Thu: kêu thét lên mt tiếng “Ba…a…aba” như một tiếng xé, xé
cruột gan mọi người, một tiếng “bamà nó cđè nén trong bao nhiêu năm
nay, tiếng “banhư vỡ tung ra từ đáy lòng; vừa kêu vừa chy tới, chạy thót
lên, dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó, tóc nó như dựng đứng lên, nó nói trong
tiếng khóc, hôn ba cùng khắp: hôn tóc, hôn cổ, n vai và hôn cvết thẹo
dài bên má ca ba nó nữa.
* Anh Sáu : bế nó lên.
Hc sinh cần khai thác giá trị biểu cảm của những chi tiết nói trên đ làm
tình cảm cha con sâu nặng của anh Sáu và bé Thu.
+ Tình cm cha con ấy đã gây nên mt cảm xúc mãnh liệt đối vi những người
chng kiến: tiếng kêu ca bé Thu không chỉ sự im lặng mà n xé cruột gan mọi
người, nghe thật xót xa.
+ Tình cảm cha con của anh Sáu và bé Thu được nhà văn Nguyễn Quang Sáng
thhiện trong một đoạn văn những chi tiết chọn lọc, lời văn trữ tình, giàu cảm xúc
đã tô đậm lên nh cảm cha con cao quý của anh Sáu và bé Thu, góp phần biểu hiện
một nét tâm hn cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng Việt Nam.
- Tổng kết, đánh giá chung: một đoạn văn t sự, tính chất trữ tình, với
những chi tiết đặc sắc đã thể hiện được tình cảm cha con sâu nng trong hoàn cảnh trớ
trêu, đầy kịch tính của người dân Vit Nam thi chiến và để lại nhiều ấn tượng sâu sắc
và đầy ám ảnh đi vi người đọc hôm nay.
Nguyễn Hữu Dương
(Trường THPT Vĩnh Viễn - TP.HCM)