vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
208
V. KẾT LUẬN
1- Trong chẩn đoán UTBT tái phát, độ nhậy
CA125: 85%; HE4: 75%; ROMA test: 85%, độ
nhậy cao, sớm định hướng chẩn đoán i phát
để có thái độ điều trị
2- Trong các đợt điều trị UTBT tái phát, nồng
độ CA125, HE4, ROMA test thay đổi phù hợp lâm
sàng, đánh giá được khả năng đáp ứng hay
không đáp ứng với điều trị
- Nhóm đáp ứng điều trị: Nồng độ CA125,
HE4 huyết thanh test ROMA giảm dần so
với điều trị, sau phẫu thuật, sau hóa chất 3 đợt,
sau khi ra viện.
- Nhóm không đáp ứng điều trị: Nồng độ
CA125, HE4 huyết thanh test ROMA giảm
dần sau phẫu thuật, sau hóa chất 3 đợt nhưng
không về mức nh thường tăng khi kháng
điều trị, tăng bằng mức ban đầu khi bệnh nhân
tiến triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bristow RE, Armstrong DK (2010) Ovarian
cancer. Saunders/Elsevier, Philadelphia
2. Principles and Practice of Gynecologic
Oncology. Lippincott Williams & Wilkins.
3. Kalapotharakos G, Asciutto C, Henic E,
Casslén B, Borgfeldt C (2012) High
preoperative blood levels of HE4 predicts poor
prognosis in patients with ovarian cancer. Journal
of Ovarian Research 5:20
4. Bakrani M, Poor K, Mehrzad V, Razmi N
(2017) Comparison of the Serum Level of Cancer
Antigen 125 and Human Epididymis Protein 4 in
Ovarian Cancer Patients and Healthy Groups in
Isfahan City. Advanced Biomedical Research 6:124
5. Sandri MT, Bottari F, Franchi D, Boveri S,
Candiani M, Ronzoni S, Peiretti M, Radice D,
Passerini R, Sideri M (2013) Comparison of
HE4, CA125 and ROMA algorithm in women with a
pelvic mass: Correlation with pathological outcome.
Gynecologic Oncology 128:233238
6. Van Gorp T, Cadron I, Despierre E, Daemen
A, Leunen K, Amant F, Timmerman D, De
Moor B, Vergote I (2011) HE4 and CA125 as a
diagnostic test in ovarian cancer: prospective
validation of the Risk of Ovarian Malignancy
Algorithm. British Journal of Cancer 104:863870
7. Xu Y, Zhong R, He J, et al (2016) Modification
of cut-off values for HE4, CA125 and the ROMA
algorithm for early-stage epithelial ovarian cancer
detection: Results from 1021 cases in South China.
Clinical Biochemistry 49:3240
8. Phm Th Diu NVT (2013) NHN XÉT GIÁ
TR HE4 TEST ROMA TRONG CHẨN ĐOÁN
UTBT. TCNCYH 82(2) 2013:8
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM DCH T HC LÂM SÀNG, CN LÂM SÀNG
CA VIÊM PHI MC PHI CỘNG ĐỒNG TR EM TI BNH VIN
VIT NAM THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ NĂM 2019
Nguyễn Thị Ngọc Diệp1, Hoàng Đức Hạ2, Nguyễn Ngọc Sáng2
TÓM TT51
Mục tiêu: Viêm phổi cộng đồng bệnh thường
gặp trẻ nhỏ, thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm
nếu không được chẩn đoán điều trị kịp thời và phù
hợp. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tả đặc điểm
dịch tễ hc lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi mắc
phải cộng đồng trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại
Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông từ 1/1/2019
đến hết 30/10/2019. Đối tượng phương pháp
nghiên cứu: nghiên cứu tả cắt ngang trên 155
bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán
viêm phổi cộng đồng các mức độ được khám điều
trị tại Khoa Nhi Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông
trong thời gian từ 1/1/2019 đến 30/10/2019. Kết
quả và Kết luận: dấu hiệu lâm sàng thường gặp bao
gồm ho (chiếm 97,4%), sốt (chiếm 76,8%), khò khè
1BV Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí Quảng Ninh;
2Trường Đại hc Y dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngc Diệp
Email: ngocdiepbacsi@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 7.4.2020
Ngày duyệt bài: 13.4.2020
(chiếm 74,8%). Triệu chứng thực thể thường gặp nhất
có ran phổi (chiếm 95,5%), thở nhanh (chiếm
21,3%), rút lõm lồng ngực (chiếm 12,3%). Dấu hiệu
trên cận lâm sàng thường gặp bạch cầu máu ngoại
vi tăng (chiếm 39,7%), CRP tăng (chiếm 66%), các
nốt mờ phế nang rải rác phổi hai bên trên phim chụp
X-quang phổi (chiếm 50,7%).
Từ khoá:
viêm phổi cộng đồng, trẻ em, ho, sốt,
khò khè.
SUMMARY
ASSESSMENT OF CLINICAL AND SUBCLINICAL
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF
COMMUNITY-ACQUIRED PNEUMONIA IN
CHILDREN AT UONGBI VIETNAM -
SWEDEN HOSPITAL IN 2019
Objective: Community-acquired pneumonia is a
common disease in children that can lead to
dangerous complications if not timely and
appropriately diagnosed and treated. The aim of this
study was to describe the clinical and subclinical
epidemiological characteristics of community-acquired
pneumonia in children aged 2 months to 5 years at
Uong Bi Vietnam-Sweden Hospital from January 1st to
October 30, 2019. Subjects and methods: a cross-
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
209
sectional descriptive study was implemented on 155
pediatric patients from 2 months to 5 years of age
who were diagnosed with community-acquired
pneumonia treated at Pediatric Department of Uongbi
Vietnam-Sweden Hospital from January 1, 2019 to
October 30, 2019. Results and Conclusions: The
common clinical symptoms included cough
(accounting for 97.4%), fever (accounting for 76.8%),
wheezing (accounting for 74.8%). The most common
clinical signs included lung rales (95.5%), tachypnea
(21.3%), chest retractions (12.3%). The common
subclinical signs were elevation of peripheral blood
leukocytes (39.7%), increased CRP (66%), alveolar
nodules scattered lungs on both sides of the chest X-
ray film (accounting for 50.7%).
Keywords: Community pneumonia, children,
cough, fever, wheezing.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi bệnh viêm các phế quản nhỏ,
phế nang các tổ chức xung quanh phế nang
rải rác 2 phổi, làm rối loạn trao đổi khí, tắc
nghẽn đường thở dẫn đến suy hô hấp tử
vong. trẻ em, nhiễm khuẩn hấp cấp nh
đứng hàng đầu trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp
và là một trong những nguyên nhân chính gây tử
vong, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Theo Tổ chức Y
tế Thế giới, tỉ lệ tử vong do viêm phổi trong năm
2015 chiếm 15% trong số các nguyên nhân y
tử vong trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới. Tại
Bắc Mỹ hàng năm tỷ lệ mắc viêm phổi 35 - 45
trường hợp/1.000 trẻ/năm trẻ dưới 5 tuổi.
Việt Nam, strẻ viêm phế quản phổi chiếm 30 -
34% các trường hợp khám điều trị tại các
bệnh viện. Tỉ lệ tử vong do viêm phổi tại Việt
Nam đứng hàng đầu trong các bệnh hấp
(75%), chiếm 30 - 35% tổng số tử vong chung ở
trẻ em [3]. Nguyên nhân chủ yếu của viêm phổi
vi khuẩn và virus, tình hình sử dụng kháng
sinh rộng i không đúng đã dẫn đến tình
trạng kháng thuốc kháng sinh ngày một tăng cao
làm nhanh chóng xuất hiện nhiều vi khuẩn
kháng thuốc, mức độ tốc đ kháng thuốc
đang mức báo động. Nghiên cứu này được
thực hiện nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm dịch tễ
hc m sàng, cận lâm sàng của viêm phổi mắc
phải cộng đồng trẻ em từ 2 tháng đến 5
tuổi tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông
từ 1/1/2019 đến hết 30/10/2019.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm
nghiên cứu. Đối tưng nghiên cu bao gm 155
bnh nhi t 2 tháng đến 5 tuổi được chn đoán là
viêm phi cộng đng các mức độ do vi khun,
khám và điều tr ti Khoa Nhi Bnh vin Vit Nam
- Thụy Điển Uông trong thi gian t 1/1/2019
đến 30/10/2019. La chn các bnh nhi tui t 2
tháng đến 5 tuổi, được chẩn đoan là viêm phổi t
cộng đồng. Loi tr bnh nhi b viêm phi th
phát sau: d vật đường thở, đuối c, sc du,
viêm phi do virus, lao phi, nm, sinh trùng,
tr điu tr ni trú ti các khoa khác trong bnh
vin hoc tuyến trước ≥ 48 giờ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu
tả tiến cứu một loạt ca bệnh, chn mẫu
thuận tiện không xác suất, tất cả đối tượng
nghiên cứu đủ tiêu chuẩn như trên. Các biến số
được thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu
thống nhất, xử số liệu bằng phần mềm thống
kê y hc SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thu thập được 155 bệnh nhi, với
tỷ lệ nam/nữ 1,18/1, độ tuổi chủ yếu 2 đến
12 tháng (chiếm 54,2%), gặp nhiều vào mùa
đông hơn các mùa khác trong năm. Lý do vào
viện của trẻ thường ho (chiếm 94,7%), sốt
(chiếm 71,6%), sau đó khò khè (chiếm
47,7%) và khó thở (chiếm 10,3%).
Bảng 3.1: Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi viêm phổi cộng đồng
Triệu
chứng
lâm sàng
Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng thực thể
Ho
Sốt
Khò
khè
kém
Khác
Thở
nhanh
Rút lõm
lồng ngực
Tím
tái
n
146
119
116
11
28
33
19
12
Tỷ lệ %
94,4
76,8
74,8
7,1
18,1
21,3
12,3
7,7
Triệu chứng năng thường gặp nhất ho chiếm 94,4%, sốt chiếm 76,8%, khò k chiếm
74,8%, tím tái và kém đều chiếm 7,1%, còn lại các dấu hiệu khác (chiếm 18,1%). Triệu chứng
thực thể thường gặp nhất ran phổi (chiếm 95,5%), thở nhanh (chiếm 21,3%), rút lõm lồng
ngực (chiếm 12,3%), tím (chiếm 7,7%).
Bng 3.2. Phân b mức độ viêm phi theo la tui
Mức độ
Tuổi
Viêm phổi
Viêm phổi nặng
Tổng
p
2 - < 12 tháng
72 (85,7%)
12 (14,3%)
84
0,004
12 tháng - 5 tuổi
70 (98,6%)
1 (1,4%)
71
Tổng
142 (91,6%)
13 (8,4%)
155
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
210
Nhóm trẻ dưới 1 tuổi mắc viêm phổi nặng nhiều hơn nhóm từ 1 tuổi trở n (p=0,004 < 0,05, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê).
Bng 3.3. Thay đổi v các ch s huyết hc
Chỉ số huyết học
Số bệnh nhân (n)
Tỉ lệ (%)
Hb
Giảm
71
45,8
Bình thường
84
54,2
Số lượng bạch cầu
Tăng
62
40
Bình thường
92
59,4
Giảm
1
0,6
Xét nghiệm máu: Số trẻ thiếu máu chiếm 45,8%, số lượng BC phần lớn (59,4%) số trẻ
trong giới hạn bình thường, trong 39,7% các trường hợp là tăng, chỉ có 1 trường hợp giảm. CRP tăng
>40mg/l chiếm 24%, tăng từ 5 - > 40mg/l chiếm 42% không tăng chiếm 34% (28 bệnh nhân
không được làm CRP, được làm các xét nghiệm khác như: Procalcitonin, Máu lắng)
Bảng 3.4. Thay đổi bạch cầu theo lứa tuổi
Nhóm tuổi
Số lượng BC
2 - < 12 tháng
12 tháng - 5 tuổi
Tổng
p
Tăng
30 (48,4%)
32 (51,6%)
62
0,342
Bình thường
53 (57,6%)
39 (42,4%)
92
Giảm
1 (100%)
0 (0%)
1
Sự khác biệt về số lượng BC giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.5. Các dấu hiệu tổn thương phổi trên phim x-quang
Nhóm tuổi
X-quang phổi
2 - < 12 tháng
12 tháng - 5 tuổi
Tổng
p
Đám mờ phế nang
7 (36,8%)
12 (63,2%)
19
0,174
Các nốt mờ phế nang
45 (58,4%)
32 (41,6%)
77
Tổn thương mô kẽ
0 (0,0%)
2 (100%)
2
Dày thành các nhánh phế quản
24 (63,2%)
14 (36,8%)
38
Không có hình ảnh tổn thương
8 (42,1%)
11 (57,9%)
19
Trên phim x-quang phổi, các dấu hiệu thường gặp nhất các nốt mờ phế nang rải rác nhu mô
phổi (chiếm 50,7%), dấu hiệu y thành các nhánh phế quản (chiếm 26,3%), đám mờ phế nang
(chiếm 10,9%), dày tổ chức kẽ (chiếm 1,3%) tới 19 trường hợp (chiếm 12,2%) không
hình ảnh tổn thương. Không có sự khác biệt ý nghĩa thống về các dấu hiệu tổn thương trên
hình ảnh chụp X-quang phổi.
IV. BÀN LUẬN
Viêm phổi bệnh thường gặp trẻ em,
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trẻ dưới 5
tuổi. Viêm phổi đặc biệt nặng trẻ nhỏ, nhất
trẻ dưới 1 tuổi, bệnh thường gặp các nước
đang phát triển. Tỷ lệ bệnh nhi nam/nữ
1,18/1, không skhác biệt giữa nam nữ
(p>0,05), tương đồng với nghiên cứu của Hoàng
Văn Thìn [2]. Lý do vào viện của các tr viêm
phổi rất đa dạng. Trong nghiên cứu này do
chủ yếu trẻ nhập viện ho (97,4%), sốt
(71,6%), khò khè (47,7%) một số ít trẻ vào
viện nguyên nhân khác như khó thở, co giật
(chiếm 18,1%), tương đồng với kết quả nghiên
cứu của Luu Thị Thuỳ Dương thực hiện. tại Bệnh
viện Trung ương Thài Nguyên [1]. Triệu chứng
năng của viêm phổi cộng đồng: ho dấu
hiệu phổ biến nhất (chiếm 94,4%), triệu
chứng đặc hiệu của đường hấp, đặc biệt
trong viêm phổi do VK, ho được coi một
chế bảo vệ quan trng của đường hấp. Phản
xạ ho giúp tống dị vật các chất viêm xuất tiết
ra khỏi đường thở, giúp làm sạch đờm từ hng,
phế quản, phổi. Kết quả nghiên cứu y tương
đồng với các nghiên cứu khác [4, 5]. Trong
nghiên cứu này, sốt chiếm 76,8% bệnh nhân
viêm phổi, tương đồng với nghiên cứu của
Văn Tráng (sốt chiếm 73,6%)[4], cao hơn
nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến, sốt chiếm tlệ
59% trong viêm phổi ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi [5].
Dấu hiệu ran ở phổi (chiếm 95,5%), nghe có ran
phổi triệu chứng gtrị chẩn đoán viêm
phổi, tương đồng với nghiên cứu khác [4]. Nhịp
thở nhanh thể hiện tình trạng giảm trao đổi khí,
phụ thuộc vào mức độ bệnh, dấu hiệu sớm
nhất để chẩn đoán viêm phổi tr em ở cộng đồng,
chiếm 21,3%, thấp hơn với kết quả của Văn
Tráng, triệu chứng thở nhanh chiếm 97,3% [4],
nghiên cứu của Lưu Thị Thùy Dương dấu hiệu th
nhanh chiếm 73% [1], có thể do nhóm bệnh nhân
trong nghiên cứu này có mức độ tổn thương phổi
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
211
ít. Dấu hiệu khò khè tiếng thở bất thường xảy
ra khi trẻ bị tắc nghẽn đường hấp dưới (từ
đoạn khí quản ngực đến các phế quản nhỏ). Dấu
hiệu này hay gặp trẻ ới 2-3 tuổi vì ở lứa tuổi
này, phế quản (cuống phổi) ch thước còn
nhỏ lại dễ bị co thắt, phù nề, tiết dịch nghẽn
tắc khi bị viêm nhiễm. Kết quả nghiên cứu này
cho thấy dấu hiệu k khè chiếm tỉ lệ cao
(74,8%), tương đồng với nghiên cứu khác [4].
Tỉ lệ mức độ viêm phổi viêm phổi nặng lần
ợt 54,2% 45,8%. Nhóm tuổi 2-<12 tháng
đều chiếm tỉ lệ cao hơn cả 2 mức độ viêm phổi
viêm phổi nặng. Khi đánh giá mối liên quan
giữa mức độ viêm phổi lứa tuổi, viêm phổi
nặng tr ới 12 tháng chiếm tỉ lệ rất cao
(98,6%), cho thấy trẻ ng nhỏ bệnh càng xu
ớng nặng (vi p=0,004). Kết quả này ơng
đồng với nghiên cứu ca Văn Tráng viêm phổi
nặng rất nặng trdưới 12 tháng (79,2%
71,4%) [4], do lượng kháng thể mẹ truyền sang
trẻ chủ yếu trong 3 tháng đầu sau sinh sau đó
ợng kháng thể giảm dần, đồng thời ợng IgA
trong dịch tiết trên bề mặt niêm mạc phế quản
của trẻ còn chưa hoàn chỉnh và rất thấp do đó khi
tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, trẻ dễ bị viêm
phổi. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy các triệu chứng ho, sốt, khò khè, nhịp
thở nhanh, nghe ran phổi xuất hiện với tần
suất cao ở trẻ bị viêm phổi do vi khuẩn.
Các t nghiệm cận lâm ng giá trị chẩn
đoán rất cao trong viêm phổi do vi khuẩn, đã
được nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước khẳng định [4, 6]. Bạch cầu tăng chiếm
40%, tương đồng với nghiên cứu của Lưu Thị
Thuỳ Dương [1]. Tuy nhiên, một số hiếm trường
hợp bạch cầu giảm (chiếm 0,6%), tương
đồng với nghiên cứu của Lê n Tráng [4]. CRP
định lượng Protein C phản ứng (C reactive
protein) một glycoprotein được gan sản xuất
đặc điểm kết hợp với polysaccharide C của
phế cầu, bình thường không thấy protein này
trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá hủy
trong thể sẽ kích thích sản xuất protein này
gây tăng nhanh nồng độ protein phản ng C
trong huyết thanh. CRP điển hình sẽ tăng trong
vòng 6 giờ kể từ khi có tình trạng viêm, điều này
cho phép xác định tình trạng viêm sớm hơn
nhiều so với khi sử dụng tốc độ máu lắng. Giá trị
của CPR không bị nh hưởng bởi sự thay đổi
nồng độ globulin máu hematocrit nên giá
trị khi nồng độ globulin hoặc hematocrit máu.
Nghiên cứu này cho thấy CRP thhiện mức độ
viêm nhẹ 5-40mg/l chiếm tỉ lệ cao nhất (42%),
tăng >40mg/l chiếm 24%. Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của Văn Tráng, 57,4%
bệnh nhân trị số CRP tăng [4]. Fernandes CD
Cs (2019) cũng cho rằng CRP một marker
sinh hc quan trng để chẩn đoán mức độ nặng
của viêm phổi cộng đồng trẻ em [7]. Chụp X-
quang tim phổi luôn được coi một xét nghiệm
thường qui đ chẩn đoán viêm phổi. Không
những giúp ích rất nhiều cho những trường hợp
triệu chứng lâm sàng không ràng, X-
quang còn giúp định khu tổn thương, đánh giá
mức độ nặng của bệnh và theo dõi điều trị. Theo
kết quả nghiên cứu, tổn thương thường gặp nhất
là các nốt mờ phế nang (50,7%), tương đồng với
nghiên cứu của Văn Tráng, nh ảnh tổn
thương hay gặp nhất trong viêm phổi do vi
khuẩn những nốt mờ rải rác 2 bên phế trường
46,5% [4], nghiên cứu của Lưu Thị Thuỳ
Dương, tổn thương phổi chiếm 58% các trường
hợp viêm phổi trẻ em [1]. Theo O'Grady KF
[9], không skhác biệt nhiều giữa nh ảnh
tổn thương trên XQ phổi giữa viêm phổi do vi
khuẩn do virus. Chụp x-quang ngực vẫn
phương pháp giá trị trong chẩn đoán tổn
thương phổi, cho phép đánh giá mức độ tổn
thương phổi, các biến chứng nếu trong bệnh
viêm phổi cộng đồng cho phép chẩn đoán
phân biệt với các bệnh phổi khác. Tuy nhiên,
một số nghiên cứu gân đây cũng chỉ ra rằng, x-
quang phổi có thể không phát hiện bất thường gì
trong khoảng một nửa số trẻ bị viêm phổi nặng.
Mặt khác, sự thống nhất thấp giữa các bác X
quang còn thấp trong việc chẩn đoán, đánh giá
các tổn thương trên phim chụp X quang lồng
ngực, khuyến cáo cần một sự thống nhất cao
dưới hướng dẫn của WHO khi đc X quang ngực
trong bệnh lý viêm phổi cộng đồng ở trẻ em [8].
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực hiện trên 155 bệnh nhi từ 2
tháng đến 5 tuổi viêm phổi cộng đồng tại khoa
Nhi Bệnh viện Việt Nam-Thuỵ Điển Uông Bí, cho
thấy các dấu hiệu lâm sàng thường gặp bao gồm
ho (chiếm 97,4%), ho (chiếm 71,6%), khò khè
(chiếm 74,8%). Triệu chứng thực thể thường
gặp nhất ran phổi (chiếm 95,5%), thở
nhanh (chiếm 21,3%), rút lõm lồng ngực (chiếm
12,3%). Dấu hiệu trên cận lâm sàng thường gặp
bạch cầu máu ngoại vi tăng (chiếm 39,7%),
CRP tăng (chiếm 66%), các nốt mờ phế nang rải
rác phổi hai bên trên phim chụp X-quang phổi
(chiếm 50,7%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lưu Thị Thùy Dương, Khổng Thị Ngọc Mai
(2019). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các
yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi ở
trẻ em từ 2-36 tháng tại Bệnh viện Trung ương