Điều chỉnh tiết lưu băng thông qua QoS (Phần 2)
Trong phần 1 của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về
QoS là gì và nó được sử dụng cho mục đích nào. Phần hai này chúng tôi
sẽ tiếp tục giới thiệu bằng cách giải thích về cách làm việc của QoS. Khi
bạn đọc bài này, hãy lưu ý rằng các thông tin được trìnhyđây đều được
dựa trên sự thi hành QoS của Windows Server 2003, những thực thi này sẽ
khác với thực thi QoS gốc có trong Windows 2000 Server.
API điều khiển lưu lượng (Traffic Control API)
Một trong những vn đề lớn nhất đối với việc ưu tiên lưu lượng mạng là bạn
không thể ưu tiên lưu lượng dựa trên máy tính đã sinh ra nó. Đây là một
đim rất phổ biến đối vi một máy tính chạy nhiều ứng dụng, và cho từng
mt trong các ứng dụng đó (có cả hệ điu hành) để sinh ra chính luồng lưu
lượng cho riêng nó. Khi vn đề này xy ra, mỗi luồng lưu lượng phải được
ưu tiên theo các cách khác nhau. Một ứng dụngthể yêu cầu đến băng
thông dự trữ nhưng trong khi đó cách phân phối hiệu quả nhất cũng sẽ rất có
ích cho các luồng lưu lượng khác.
Đây chính là do để giới thiệu Traffic Control API. Traffic Control API là
mt giao dinng dụng lập trình cho phép các tham số QoS được áp dụng
cho từng gói dữ liệu riêng. Nó làm việc bằng cách phân bit các lung lưu
lượng riêng, sau đó áp dụng các biện pháp điu khin QoS khác nhau cho
mi luồng.
Thứ đầu tiên mà Traffic Control API thực hin là tạo thứ được biết đến với
tư cách là các thông số k thuật lọc (filterspec). Các chỉ tiêu này rất cần thiết
cho một bộ lọc để định ra gói dữ liệu sẽ thuộc về luồng nào. Một số thuộc
tính được sử dụng bởi các chỉ tiêu lọc này gồm có cả địa chỉ IP đích và
nguồn cùng vi cả số cổng.
Khi filterspec đã được định nghĩa, API sẽ cho phép tạo các thông số kỹ thuật
về luồng. Thông số lung này phân bit các tham số QoS sẽ được áp dụng
đối với mt chuỗi các gói. Một số các tham số được định nghĩa bởi thông số
kỹ thuật luồng gồm có tốc độ cho phép truyền tải và kiểu dch vụ.
Khái niệm thứ ba được định nghĩa bởi Traffic Control API đó là luồng.
Luồng chỉ đơn giản là một chuỗi các gói phải tuân thủ theo cùng một thông
số luồng. Để đơn giản hóa, các tham số kỹ thuật lọc sẽ nhận din các gói dữ
liu nào được nhóm vào thông số kỹ thut lung. Thông số k thut luồng sẽ
chỉ ra xem các gói đó có được “xử lý” ưu tiên hay không và luồng nào mi
là thành phần truyền dẫn thực sự các gói dữ liệu. Tất cả các gói bên trong
mt luồng đều được “xmột cách bình đằng.
Một trong những ưu điểm đáng được đề cập đối với Traffic Control API so
với Generic QoS API đã sử dụng trong Windows 2000 là khả năng sử dụng
sự thu nạp lung. Nếu một host có nhiều ứng dụng đang truyền tải các lung
dữ liu đến một đích nào đó thì các gói này sẽ có thđược kết hợp vào một
luồng. Điều nàyn được thực hin cả với những ứng dụng sử dụng các
cổng khác nhau, miễn là địa chỉ IP nguồn và đích giống nhau.
Bộ phân loại các gói chung
Trong phần trên, chúng tôi đã giới thiu vmi quan hệ giữa thông số k
thut luồng và thông số kỹ thuật lọc cũng như cả luồng. Một điều quan trọng
mà bạn cũng cần lưu ý là Traffic Control API chỉ là API. Nó chỉnhiệm
vụ nhận ra và ưu tiên các luồng lưu lượng cần được ưu tiên chứ không hề tạo
luồng thực sự.
Việc tạo lung là công việc của phần phân loại các gói dữ liu chung
(Generic Packet Classifier). Bạn có thxem lại ở phần trên, một trong những
thuộc tính đã được định nghĩa bên trong thông số kỹ thuật luồng có cả kiểu
dịch vụ. Về cơ bản, kiểu dch vụ có nhiệm vụ định nghĩa sự ưu tiên ca
luồng. Generic Packet Classifier phi chịu tránh nhiệm cho việc kiểm tra
kiu dch vụ đã được gán một thông số kỹ thuật luồng hay chưa, sau đó đưa
các gói có liên quan vào một hàng đợi sao cho phù hợp với kiu dch vụ.
Mỗi một luồng đều được đặt vào một hàng đợi riêng.
Lịch trình cho gói dữ liệu
Thành phn QoS thứ ba mà bạn cần biết đó là bộ lịch trình cho gói dữ liu
(QoS Packet Scheduler). Để đơn gin hóa bạn chỉ cần hiểung việc chính
của thành phn này là sắp đặt lưu lượng. Bộ lập lịch trình các gói sẽ ly gói
dữ liu từ các hàng đợi khác nhau, sau đó đánh dấu sự ưu tiên cho các gói và
tốc độ lung.
Như những gì chúng tôi đã gii thiệu ở phần một của loạt bài này, để QoS
làm việc đúng cách thì các thành phn mng khác nhau nằm giữa nguồn của
gói và đích của nó phải biết về QoS. Ngi cần biết cách xử lý QoS chúng
cũng cần biết về cách xử các lưu lượng không được ưu tiên cũng như các
lưu lượng thông thường. Để thực hiện công việc này, QoS sử dụng một k
thut đánh dấu.
Ở đây có hai kiểu đánh dấu. QoS Packet Scheduler sử dụng đánh dấu
Diffserv được thực hin trong các thiết bị lớp thứ 3 và 802.1p được thực
hin bởi các thiết bị lớp 2.
Thiết lập lịch trình gói QoS
Trước khi gii thiệu cho các bạn về cách đánh dấu các công việc, bạn cần
thiết lập QoS Packet Scheduler để cho nó có thlàm việc. Trong Windows
Server 2003, QoS Packet Scheduler được coi như một thành phần mng
tính chất tùy chn, giống như Client for Microsoft Networks hoặc TCP/IP
Protocol. Để kích hoạt QoS Packet Scheduler, bạn hãy mở trang thuộc tính
kết nối mạng của máy chủ, tích vào hộp kiểm QoS Packet Scheduler như thể
hin trong hình A. Nếu QoS Packet Scheduler không có trong danh sách t
bạn hãy kích t Install và thực hiện theo các nhắc nhở.