Chất lượng dịch vụ (QoS)
Bởi:
Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
Giới thiệu
Chất lượng dịch vụ QoS chính yếu tố thúc đẩy MPLS. So sánh với các yếu tố khác,
như quản lưu lượng hỗ trợ VPN thì QoS không phải do quan trọng nhất để
triển khai MPLS. Như chúng ta sẽ thấy dưới đây, hầu hết các công việc được thực hiện
trong MPLS QoS tập trung vào việc hỗ trợ các đặc tính của IP QoS trong mạng. Nói
cách khác, mục tiêu thiết lập điểm tương đồng giữa các đặc tính QoS của IP MPLS,
chứ không phải là làm cho MPLS QoS có chất lượng cao hơn IP QoS.
Một do để khảng định MPLS không giống như IP MPLS không phải giao thức
xuyên suốt. MPLS không vận hành trong cảc máy chủ, trong tương lai nhiều mạng
IP không sử dụng nhưng MPLS vẫn tồn tại.
QoS mặt khác đặc tính liên lạc giữa các LSR cung cấp. dụ nếu một kênh kết nối
trong tuyến xuyên suốt độ trễ cao, tổn thất lớn, băng thông thấp sẽ giới hạn QoS có
thể cung cấp dọc theo tuyến đó. Một cách nhìn nhận khác về vấn đề này MPLS không
thay đổi về căn bản mộ hình dịch vụ IP. Các nhà cung cấp dịch vụ không ban dịch vụ
MPLS, họ cung cấp các dịch vụ IP (hay Frame Relay các dịch vụ khác), do đó,
nếu họ đưa ra QoS thì họ phải dựa trên IP QoS (Frame Relay QoS,.) chứ không phải
MPLS QoS.
Ðiều này không nghĩa MPLS không vai trò trong IP QoS. Thứ nhất, MPLS
thể giúp nhà cung cấp đưa ra các dịch vụ IP QoS hiệu quả hơn. Thứ hai, hiện đang
xuất hiện một số khả năng QoS mới hỗ trợ qua mạng sử dụng MPLS, tuy không thực
sự xuyên suốt nhưng thể chứng tỏ rất hữu ích, một số chúng thể bảo đảm băng
thông của LSP.
Do mội quan hệ giữa IP QoS MPLS QoS, phần này sẽ được xây dựng xung
quanh các thành phần chính của IP QoS. IP cung cấp hay hình QoS: dịch vụ tích hợp
IntServ (sử dụng chế độ động với RSVP) và dụng cụ Diffserv.
Sự thỏa thuận mức dịch vụ theo:
− Lớp dịch vụ hay lớp ứng dụng
Chất lượng dịch vụ (QoS)
1/6
− Loại khách hàng hay nhóm khách hàng (thực hiện ở lớp mạng VPN)
− Luồng hay kết nố?i
Ðể thực hiện QoS, mạng phải có:
− Các server hoạch định tuyến
− Các phần tử mạng thực hiện hoạch định tuyến
− Các giao diện nhận biết hoạch định tuyến.
Sự phát triển QoS
Chất lượng dịch vụ (QoS)
2/6
Các kỹ thuật phục vụ QoS
Các kỹ thuật QoS trong mạng IP
Dịch vụ cố gắng tối đa (Best Effort)
Ðây dịch vụ phổ biến trên mạng Internet hay mạng IP nói chung. Các gói thông tin
được truyền đi theo nguyên tắc "đến trước được phục vụ trước" không quan tâm đến
đặc tính lưu lượng của dịch vụ gì. Ðiều này dẫn đến rất khó hỗ trợ các dịch vụ đòi hỏi
độ trễ thấp như các dịch vụ thời gian thực hay video. Cho đến thời điểm nay, đa phần
các dịch vụ được cung cấp bởi mạng Internet vàn sử dụng nguyên tắc Best Effort này.
Dịch vụ tích hợp (IntServ)
Ðứng trước nhu cầu ngày càng tăng trong việc cung cấp dịch vụ thời gian thực (thoại,
video) băng thông cao (đa phương tiện), dịch vụ tích hợp IntServ đã ra đời. Ðây sự
phát triển của mạng IP nhằm đồng thời cung cấp dịch vụ truyền thống Best Effort các
dịch vụ thời gian thực. Sau đây là những động lực thúc đẩy sự ra đời của mô hình này:
Dịch vụ cố gắng tối đa không còn đủ đáp ứng nữa: ngày càng nhiều ứng dụng khác
nhau, các yêu cầu khác nhau về đặc tính lưu lượng được triển khai, đồng thời người sử
dụng cũng yêu cầu chất lương dịch vụ ngày càng cao hơn.
Chất lượng dịch vụ (QoS)
3/6
Các ứng dụng đa phương tiện ngày càng xuất hiện nhiều: mạng IP phải khả năng hỗ
trợ không chỉ đơn dịch vụ còn hỗ trợ đa dịch vụ của nhiều loại lưu lượng khác nhau
từ thoại, số liệu đến video.
Tối ưu hóa hiệu suất sử dụng mạng tài nguyên mạng: đảm bảo hiệu quả sử dụng
đầu tư. Tài nguyên mạng sẽ được dự trữ cho lưu lượng độ ưu tiên cao hơn, phần còn
lại sẽ dành cho số liệu best effort.
Cung cấp dịch vụ tốt nhất: hình IntServ cho phép nhà cung cấp mạng tung ra những
dịch vụ tốt nhất, khác biệt với các đối thủ cạnh tranh khác.
Mô hình dịch vụ IntServ
Một số thành phần chính th am g ia t r o n g m ô h ì nh nh ư :
Giao thức thiết lập setup: cho phép các máy chủ các router dự trữ động i nguyên
mạng đe xử các yêu cầu của các luồng lưu lượng riêng. RSVP, Q.2391 một trong
nhưng giao thức đó.
Ðặc tính lượng: xác định chất lượng dịch vụ QoS sẽ cung cấp cho các luồng xác định.
Luồng đây được định nghĩa như một luồng các gói từ nguồn đến đích cùng yêu cầu
về QoS. Về nguyên tắc thể đặc tính luồng như băng tần tối thiểu mạng bắt buộc
phải cung cấp để đảm bảo QoS cho các luồng yêu cầu.
Ðiều khiển lưu lượng: trong các thiết bị thiết bị mạng (máy chủ, router, chuyển mạch)
thành phần điều khiển quản tài nguyên mạng cần thiết để hỗ trợ QoS theo yêu
cầu. Các thành phần điều khiển lưu lượng này thể được khai báo bởi giao thức báo
hiệu RSVP hay nhân công. Thành phần điều khiển lưu lượng bao gồm:
Chất lượng dịch vụ (QoS)
4/6
Ðiều khiện chấp nhận: xác định các thiết bị mạng khả năng hỗ trợ QoS theo u cầu
hay không.
Thiết bị phân loại (Classifier): nhận dạng chọn lựa lớp dịch vụ trên nội dung của một
số trường nhất định trong đầu gói.
Thiết bị phân phối(Scheduler): cung cấp các mức chất lượng dịch vụ QoS qua kênh ra
của thiết bị mạng.
Các mức chất lượng dịch vụ cung cấp bởi IntServ gồm:
Dịch vụ đảm bảo GS: băng tần dành riêng, trên giới hạn không bị thất thoát gói
tin trong hàng. Các ứng dụng cung cấp thuộc loại ấy thể kể đến: hội nghị truyền hình
chất lượng cao, thanh toán tàii chính thời gian thực,.
Dịch vụ kiểm soát tối: không đảm bảo về băng tần hay trễ, nhưng khác với best effort
điểm không giảm chất lượng một cách đáng kể khi tải mạng tăng lên. Dịch vụ này
phù hợp cho các ứng dụng không nhạy cảm lắm với độ trễ hay mất gói như truyền hình
multicast audio/video chất lượng trung bình.
Dịch vụ best effort
Dịch vụ Diffserv
Việc đưa ra hình IntServ vẻ như giải quyết được nhiều vấn đề liên quan đến QoS
trong mạng IP. Tuy nhiên trong thực tế hình này đã không đảm bảo được QoS xuyên
suốt (end to end). Ðã nhiều cố gắng nhằm thay đổi điều này nhằm đạt một mức QoS
cao hơn cho mạng IP, một trong những cố gắng đó sự ra đời của DiffServ. Diffserv
sử dụng việc đánh dấu gọi xếp hàng theo loại để hỗ trợ dịch vụ ưu tiên qua mạng IP.
Hiện tại IETF đang một nhóm làm việc DiffServ để đưa ra các tiêu chuẩn RFC về
DiffServ.
Nguyên tắc cơ bản của Diffserv như sau:
Ðịnh nghĩa một số lượng nhỏ các lớp dịch vụ hay mức ưu tiên. Một lớp dịch vụ thể
liên quan đến đặc tính lưu lượng (băng tần min- max, kích cỡ burst, thời gian kéo dài
burst)
Phân loại và đánh dấu các gói riêng biệt tại biên của mạng vào các lớpp dịch vụ.
Các thiết bị chuyển mạch, router trong mạng lại sẽ phục vụ các gói theo nội dung của
các bit đã được đánh dấu trong phần đầu của gói.
Với nguyên tắc này, Diffserv có nhiều lợi thế hơn so với IntServ:
Chất lượng dịch vụ (QoS)
5/6