BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

KHOA CNSH – TP - MT

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU TRÍCH LY VÀ ĐỊNH LƯỢNG

CHARANTIN TỪ KHỔ QUA RỪNG

Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

GVHD:Th.S Bùi Đức Chí Thiện

SVTH: Nguyễn Phương Thảo

MSSV: 1211110150

LỚP: 12DTP01

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 06 năm 2016

LỜI CẢM ƠN

Thành công là thứ mà tất cả chúng ta đều muốn có. Nhưng nó không đến dễ dàng và

chỉ trong một sớm một chiều. Nó đòi hỏi phải làm việc chăm chỉ, thời gian và sự kiên

trì. Không chỉ thế, để đạt được sự thành công không chỉ nhờ vào nỗ lực của riêng bản

thân mình. Mà còn có cả những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay

gián tiếp của những người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng

đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cô,

gia đình và bạn bè. Em xin cám ơn trường đại học Công nghệ Tp.HCM, quý thầy cô

ngành Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường đã giảng dạy và trang bị kiến

thức cho em suốt 4 năm đại học.Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS.

Bùi Đức Chí Thiện, người thầy đáng kính đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, tận tình

quan tâm và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp. Em

cũng xin cảm ơn các thầy cô trong phòng thí nghiệm đã quan tâm giúp đỡ em hoàn

thành đồ án tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè đã luôn nhiệt tình giúp

đỡ, động viên em từ

trước đến nay.

Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn.

TPHCM, ngày 7 tháng 8 năm 2016

Nguyễn Phương Thảo

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

................................................................................................................

................................................................................................................

................................................................................................................

................................................................................................................

................................................................................................................

................................................................................................................

................................................................................................................

................................................................................................................

................................................................................................................

................................................................................................................

................................................................................................................

................................................................................................................

................................................................................................................

...........................................................................................................................................

TPHCM, ngày 7 tháng 8 năm 2016

Bùi Đức Chí Thiện

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

TPHCM, ngày 7 tháng 8 năm 2016

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài: ..................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 1

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................... 1

4. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2

6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 2

7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3

CHƯƠNG I : .................................................................................................... 4

TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU ................................................................ 4

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 4

1.1.1 Công trình nghiên cứu trong nước: ............................................... 4

1.1.2 Công trình nghiên cứu nước ngoài: ............................................... 6

1.2 Đặc điểm cơ bản của đối tượng và khách thể nghiên cứu................... 7

1.2.1 Đối tượng nghiên cứu: .................................................................... 7

a.

Giới thiệu chung ...................................................................... 7

b.

Phân loại khoa học .................................................................. 8

c.

Nguồn gốc và phân bố ............................................................. 9

e.

Đặc điểm thực vật học:.......................................................... 10

f.

Tính chất sinh vật học: .......................................................... 11

g.

Thành phần hóa học: ............................................................ 12

1.2.1.1 Công dụng của khổ qua: ....................................................... 13

1.2.1.2 Các mặt có hại ....................................................................... 14

1.2.2 Khách thể nghiên cứu:.................................................................. 15

1.3 Cơ sở lý thuyết của các phương pháp ................................................ 17

1.3.1 Phương pháp trích ly .................................................................... 17

1.3.1.1 Phạm vi sử dụng .................................................................... 18

Trong công nghệ thực phẩm nhằm các mục đích sau: ...................... 18

1.3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình trích ly ........................ 18

a. Loại dung môi : ........................................................................ 18

b. Nồng độ dung môi chiết xuất................................................... 19

c. Kích thước vật liệu ................................................................... 19

d. Nhiệt độ trích ly ....................................................................... 19

e. Tỷ lệ giữa nguyên liệu và dung môi dùng trong trích ly ........ 20

f. Thời gian trích ly ..................................................................... 20

1.3.4 Phương pháp sắc ký lỏng cao áp ( HPLC)................................... 21

1.3.4.1 Định nghĩa ............................................................................. 21

1.3.4.2 Hệ thống HPLC ..................................................................... 22

1.3.4.3 Phân loại Dựa vào sự khác nhau về cơ chế tách chiết sử

dụng trong HPLC, người ta chia HPLC thành 4 loại: ...................... 22

1.3.4.4 Chuẩn bị mẫu đo ................................................................... 23

1.3.4.5 Nguyên tắc hoạt động: .......................................................... 23

CHƯƠNG II ................................................................................................... 25

PHƯƠNG PHÁP VÀ NGUYÊN LIỆU ......................................................... 25

2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ..................................................... 25

2.3 Phương pháp nghiên cứu: .................................................................. 27

2.4 Các thí nghiệm khảo sát ..................................................................... 27

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ....................................................................... 48

PHỤ LỤC....................................................................................................... 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 53

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Khổ qua rừng ................................................................................................ 7

Hình 2: Hoa mướp đắng .............................................................................................. 9

Hình 3: Quả mướp đắng .............................................................................................. 10

Hình 4: giây mướp đắng ............................................................................................ 10

Hình 5: Quả mướp đắng .............................................................................................. 11

Hình 6: β-Sitosterol-3-O-β-glycoside ........................................................................ 11

Hình 7: 3-O-β-D-Glucosylstigmasta-5,25(27)-diene ................................................ 11

Hình 13: Máy HPLC .................................................................................................. 24

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: thành phần hóa học trên 100g một trái mướp đắng ..................................... 12

Bảng 2: Kết quả màu dịch chiết thay đổi theo thời gian ............................................ 33

Bảng 3: Sự biến đổi màu sắc dịch trích ở những loại dung môi khác nhau .............. 36

Bảng 4: Kết quả màu dịch trích ................................................................................. 39

Bảng 5: Màu sắc của dịch trích biến đổi theo từng tỉ lệ ............................................. 42

Bảng 6: Màu của dung dịch thay đổi theo nhiệt độ ................................................... 45

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã có rất nhiều loại thuốc kháng

sinh được sản xuất để điều trị bệnh tiểu đường như Cadirogyn, Metformin, .... song

những thuốc ấy đều có những mặt hạn chế nhất định đôi khi có ảnh hưởng không tốt

đối với bệnh nhân như làm hạ đường huyết, dị ứng thuốc, gây rối loạn tiêu hóa, tác

dụng phụ lên gan thận, giữ nước và có thể có tác động xấu đối với bệnh nhân bị bệnh

tim. Do vậy việc quay về sử dụng các sản phẩm từ thiên nhiên vừa có khả năng chữa

bệnh vừa có khả năng cung cấp chất dinh dưỡng là vấn đề được quan tâm. Trong đó

khổ qua rừng hay còn gọi là Momordica L có chứa hoạt chất Charantin có khả năng hạ

đường huyết đã được báo cáo trong động vật thực nghiệm (Grover và Yadav, 2004;

Krawinkel và Keding, 2006)1. Bên cạnh đó Charantin còn là một hợp chất từ tự nhiên

có khả năng điều trị bệnh đái tháo đường căn bệnh được quan tâm nhiều hiện nay

Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trích ly charantin từ trái khổ qua

rừng song vẫn còn nhiều mặt hạn chế về dung môi còn nhiều điểm chưa thích hợp. Các

công trình nghiên cứu trước đây sử dụng các loại dung môi trích ly là chloromethane

và chlorofom là 2 loại dung môi tách chiết Charantin tốt song đây là 2 loại dung môi

độc hại không tốt đối với việc sử dụng để trích ly chất làm thuốc chữa bệnh. Do đó đề

tài của tôi nghiên cứu cải thiện nhược điểm này là sử dụng loại dung môi vừa lành tính

không độc hại đối với cở thể người và vừa có khả năng trích ly Charantin tốt hơn 2

loại dung môi cũ, những điều ấy đã thúc đẩy tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu trích ly và

định lượng charantin từ khổ qua rừng (mướp đắng)”

2. Mục đích nghiên cứu

Với mục đích nghiên cứu nhằm giúp người bệnh đái tháo đường có thể sử dụng

loại thuốc vừa có khả năng làm giảm đường huyết vừa không có tác dụng phụ,

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

1 Motonobu Goto, Mitsuru Sasaki, New approach for extraction of charantin from Momordica charantia with pressurized liquid extraction, January 2007

1

a. Đối tượng nghiên cứu

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Đề tài này tôi sẽ nghiên cứu về việc trích ly hợp chất Charantin từ khổ qua rừng là

một hợp chất có khả năng làm giảm lượng đường huyết đối với người tiểu đường túyp

2.

b. Khách thể nghiên cứu

Những người bị bệnh đái tháo đường túyp 2 luôn phải ăn kiêng các loại thức ăn

chứa nhiều tinh bột như cơm,... vì khi tinh bột vào cơ thể enzyme amylase trong cơ thể

sẽ thủy phân tinh bột tạo thành đường glucose hấp thụ vào máu và điều này là không

tốt đối với người bị tiểu đường. Việc nghiên cứu ra phương pháp giúp cơ thể giảm tốc

độ thủy phân tinh bột thành đường, nhằm giúp người bị bệnh đái tháo đường có thể sử

dụng được tinh bột, ăn các sản phẩm có tinh bột một cách bình thường là hết sức cần

thiết.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Việc nghiên cứu này sẽ có thể giúp cho việc trích ly Charantin từ khổ qua rừng trở

nên dễ dàng hơn . Ngoài ra còn có thể tạo điều kiện có lợi cho việc điều chế và tinh

sạch charantin để chế tạo thành loại thuốc hạ đường huyết dành cho người tiểu đường

từ thiên nhiên thay thế cho isullin.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nhằm nghiên cứu trích ly Charantin từ khổ qua rừng với dung môi lành tính không

gây độc hại đối với sức khỏe con người và việc trích ly cho năng suất cao hơn với

nhiệt độ và thời gian phù hợp để dung môi đạt được hiệu suất trích ly tốt nhất.

Sử dụng loại dung môi lành tính hơn chloromethane và chlorofom đó là ethanol

được đề xuất2. Sử dụng Ethanol là cách trích ly hiệu quả các hợp chất. Việc sử dụng

dung môi ethanol để trích ly bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố xung quanh như nhiệt

độ, thời gian, tỉ lệ dung môi trích ly... Để có sự trích ly hợp chất Charantin tốt nhất cần

phải làm các thí nghiệm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng nêu trên. Bước trích ly này là

quan trọng và có ảnh hưởng đến việc tinh sạch charantin sau này.

6. Phương pháp nghiên cứu

Ở đây tôi sử dụng các phương pháp:

– Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu

2 Motonobu Goto, Mitsuru Sasaki, New approach for extraction of charantin from Momordica charantia with pressurized liquid extraction, January 2007

2

– Phương pháp quan sát

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

– Phương pháp trích ly

– Phương pháp sắc ký lỏng cao áp ( HPLC) ( để định lượng)

– Phương pháp tổng kết kinh nghiệm ( đối với phần định tính charantin và dử

dụng loại dung môi trích ly)

7. Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là khổ qua rừng loại trái còn tươi. Khảo sát các ảnh hưởng

tới việc trích ly về dung môi , thời gian, nhiệt độ và tỷ lệ dung môi xác định để trích ly

3

được charantin tốt nhất.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

CHƯƠNG I :

TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Công trình nghiên cứu trong nước:

Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng khổ qua để làm giảm hàm lượng đường trong máu

trên động vật và một số ở người. Theo đó biểu hiện lượng đường máu giảm được ghi

nhận sau khi uống 30 phút, đạt cực đại sau 4 giờ và kéo dài 12h. Một thí nghiệm tiêm

dịch chiết mướp đắng trên các bệnh nhân đái đường Type 1 (injections of bitter melon

extract). Kết quả cho thấy sau tiêm 30-60 phút hàm lượng đường glucose trong máu

giảm 21,5%, 4-12 giờ giảm 28% so với hàm lượng đường cơ sở trong máu (Baldwa,

V, 1977)

Một thử nghiệm ở những người đái đường type 2 trong 3 tuần với hai chế độ điều

trị như sau: Trường hợp 1: Dùng 100g khổ qua thái nhỏ, đung sôi trong 200 ml nước

và lấy cạn đến 100ml. Mỗi ngày uống một lần. Trường hợp 2: 5g bột trái cây sấy khô

uống 3 lần/ngày. Sau 21 ngày kết quả cho thấy trường hợp dùng bột trái, hàm lượng

đường giảm 25%, còn nhóm uống dịch chiết hàm lượng đường giam đến 54% và nồng

độ HbA1c ( phức hợp hemoglubin với đường glucose hay glycosylated hemoglobin)

giảm từ 8,37 xuống đến 6,95. Đây là những kết quả đầy hứa hẹn đối với những bệnh

nhân đái đường. (Srivastava,Y ., và cs, 1993)

Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy dịch chiết khổ qua gây ức chế sự xâm nhập

tế bào của virus HIV, giảm sự lây nhiễm của tế bào lympho T với virus này. Đồng thời

dịch chiết mướp đắng cũng gây ức chế sự phát triển của một số chủng loại virus khác,

(Wang, Y., và cs, 1999; Baby Josephvà D Jini , 2004)

Khổ qua có chứa một loạt hóa chất hoạt tính sinh học bao gồm triterpenes, protein,

và steroid. Trong đó một số hoạt chất đã được kiễm chứng lâm sàng có khả năng ức

chế các menguanylate cyclase mà được cho là có liên quan đến nguyên nhân gây ra

bệnh vẩy nến và cũng cần thiết cho sự phát triển của bệnh bạch cầu và ung thư tế bào.

Ngoài ra, một loại protein được tìm thấy trong mướp đắng, cũng đã được kiễm chứng

4

lâm sàng có hoạt tính chống u lympho Hodgkin ở động vật.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Các protein khác trong khổ qua như alpha và beta-momorcharin và cucurbitacin B

được thử nghiệm và đều cho thấy có khả năng chống khối u . Các protein của khổ qua

đã được chiết xuất và đặt tên là "MAP-30”, sản phẩm đã được cấp bằng sáng chế.

MAP-30 có thể ức chế sự phát triển khối u tuyến tiền liệt. Hai trong số các protein

alpha-và beta-momorcharin có khả năng ức chế virus HIV. Nghiên cứu trong ống

nghiệm với tế bào nhiễm HIV được điều trị bằng alpha và beta-momorcharin cho thấy

kháng nguyên của virus bị bất hoạt hoàn toàn, trong khi các tế bào khỏe mạnh không

bị ảnh hưởng từ đó các nhà nghiên cứu đưa ra kết luận là sản phẩm MAP-30 hữu ích

cho việc điều trị khối u và nhiễm HIV.... (Fan, J., và cs, 2009; Jiratchariyakul, W., và

cs, 2001)

Tác giả Phạm Văn Thanh cùng cộng sự của viện Dược liệu đã thống kê và khảo sát

sơ bộ các nhóm hoạt chất chính của cây khổ qua. Tuy nhiên, các tác giả này chưa cô

lập được các hợp chất có hoạt tính dưới dạng chất tinh khiết cũng như chưa xác định

được cấu trúc của các hợp chất này, mà chỉ định lượng theo chất G6, một aglycon của

nhóm glycoside. Các tác giả Nguyễn Minh Đức và Trần Thị Vy Cầm đã chiết tách và

phân lập được 4 hợp chất Mc1, Mc2, Mc3, Mc4, từ cao MeOH của hạt mướp đắng.

Trong đó Mc1 được xác định là Momordicoside A (1) và Mc2 đã được sơ bộ dự kiến

cấu trúc. Các tác giả Nguyễn Ngọc Hạnh, Phùng Văn Trung ở Viện công nghệ hóa học

và Võ Hồng Thái – trường đại học Cần Thơ đã cô lập và nhận danh được hai chất từ

hạt: Momordicoside A (1) và Momordicoside B (2) và bốn hợp chất từ trái:

Momordicoside K (10), Momordicoside L (11), 3-O-glucopyranosylstigmasta-

5,25(27)-diene và 23-O-β-D-allopyranosyl 5β,19-epoxycucurbita-6,24-diene-

3β,22,23ξ-triol 3-O-β-D-allopyranoside.

Theo tạp chí Dược liệu, tập 6, số 2 + 3/2001, nhóm tác giả Phạm Văn Thanh, Phạm

Kim Mãn, ðoàn Thị Nhu, Nguyễn Thượng Dong, Vũ Kim Thu, Nguyễn Kim Phượng,

Lê Minh Phương đã Nghiên cứu thành phần hóa học cây khổ qua. Nhóm này chứng

minh tác dụng hạ ñường huyết của cây khổ qua trên thỏ gây gây đái tháo ñường là do

sự hiện diện của các glucosid có trong trái khổ qua.

Một số kết quả nghiên cứu bước đầu về mặt thực vật của cây khổ qua trồng ở Việt

5

Nam của nhóm tác giả Phạm Văn Thanh, Nguyễn Tập.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

1.1.2 Công trình nghiên cứu nước ngoài:

Trên thế giới có nhiều cuộc nghiên cứu trích ly charantin từ khổ qua bằng nhiều

loại dung môi khác nhau như: chloromethane , chlorofom ,ceton và ethanol.

Charantin được Lotlikar và Rao trích ly lần đầu tiên vào năm 1962 với hàm lượng

khoảng 0,01%. Đến năm 1965, Sucrow đã xác định đây là một hỗn hợp của hai steroid

glycoside có tỉ lệ khối lượng 1:1 là 3-O-[-D-glucopyranosyl]-stigmasta-5,25(27)-diene

và -sitosterol-3-O--D-glucoside. Với trọng lượng phân tử 9,7kDa và khối lượng phân

tử là 578,494. Charantin trong được xem là thành phần chính trong khổ qua có khả

năng ổn định đường huyết.

Nghiên cứu trích ly charantin từ khổ qua sử dụng ethanol với nguyên liệu khô xem

xét 2 yếu tố: Nhiệt độ (50 -150oC) Các điều kiện khai thác tối ưu được tìm thấy có

nồng độ cồn ethanol 50% và nhiệt độ trích ly 150 ° C. Theo các điều kiện tối ưu, giá trị

năng suất glycoside steroid thực nghiệm là 10,23 mg / 50 g khổ qua, khá gần với giá

trị dự đoán (12.03mg.50 g khô mướp đắng). 3

Nghiên cứu trích ly charantin từ khổ qua trái khô: Trộn bột nghiền từ trái khô với

Pet.ether (bp. "-80'C 60) và hồi lưu (6) giờ và sau đó được lọc. Các bã được trộn lăp

lại một lần nữa với Petether trong (6) giờ và lọc. Các bã được trộn với 80% cồn và

chiết xuất ở nhiệt độ hồi lưu bằng tháp chưng cất trong (6) giờ và sau đó được đem đi

lọc. Dịch lọc được bazo hóa với dung dịch KOH đến pHIO và giữ cho (48) giờ. Dung

dịch thu được pha loãng với nước và chiết xuất với diethyl ether. Phần diethyl ether

được rửa bằng nước, và sau đó pha loãng với axit hydrochloric pha loãng, và một lần

nữa với nước. Natri sulfat khan đã được thêm vào phần diethyl ether và giữ qua đêm.

Các ether được lọc và tập trung để có được cặn (dầu thô charantin). Dư lượng được

hòa tan trong số tiền tối thiểu của rượu và giữ trong tủ lạnh. Các tinh thể được lọc, và

các tinh thể đã được kết tinh với rượu etylic.4

Người ta đã tìm thấy khoảng hơn 200 hợp chất có trong cây khổ qua và được thống

kê sơ bộ thành các nhóm chính như sau:

3 Extraction of steroidal glycoside from small-typed bitter gourd (Momordica charantia L.) 4 Phytoehemical Studies OH Momordica spp. Linn, and Extraction and Isolation of Charantin from the fruit of M.charantia L.

6

– Triterpene

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

– Sterol

– Carotenoid

Trong nhiều nghiên cứu, người ta đã chứng minh được rằng có ít nhất ba nhóm hợp

chất có tác dụng làm giảm lượng đường huyết hoặc có hoạt tính kháng đái tháo đường.

Đó là hỗn hợp của hai steroid gọi là charantin các peptide giống insulin (p-insulin) và

alkaloid. Các hợp chất này chủ yếu tập trung ở quả khổ qua.

Theo Yumiko Kimura, Toshihidro Akihisa, Motohiko Ukiya của trường đại học

Nihon Nhật Bản đã nghiên cứu Dịch chiết của trái khổ qua từ metanol và xác định dựa

trên cơ sở phương pháp phổ.

Theo nhóm nghiên cứu của trường đại học Deakin ở Australia Phân tích thành

phần hóa học của quả khổ qua cho thấy dịch chiết của quả khổ qua trong CHCl3 -

Metanol có chứa lipid, axit béo, amino axit, protein, chất khoáng.

Theo ông Hikaru Okabe và các cộng sự của ông đã Cô lập và nhận danh được một

số triterpen glycoside từ quả và hạt của cây khổ qua.

1.2 Đặc điểm cơ bản của đối tượng và khách thể nghiên cứu

1.2.1 Đối tượng nghiên cứu:

Hình 1: Khổ qua rừng

a. Giới thiệu chung

Tên gọi khác: Ổ qua rừng, mướp đắng rừng, lương qua, cẩm lệ chi

Tên tiếng Anh: wild bitter melon, wild bitter gourd, wild bitter squash.

7

Tên khoa học: Momordica charantia L., 1753

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Mướp đắng tồn tại ở hai dạng quần thể: mọc hoang và được trồng trọt. Loại trồng

trọt rất phong phú về giống nhưng đều được xếp chung vào chi khổ qua Momordica

charantia L

Khổ qua rừng có vị đắng hơn, trái, lá và hoa đều nhỏ hơn so vơi khổ qua đã được

lai tạo và trồng phổ biến hiện nay. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hàm lượng các chất

được liệu có trong khổ qua rừng cao hơn. Tuy nhiên ở Việt Nam thì cả mướp đắng

thông thường và khổ qua rừng đều được sử dụng như là món rau ăn hàng ngày đặc biệt

là quả của chúng. Chỉ một số ít người xem khổ qua rừng là một dược liệu thiên nhiên

có tác dụng rất lớn cho sức khỏe.

So với khổ qua nhà thì mướp đắng rừng rất giàu khoáng chất bao gồm kali, canxi,

kẽm, magiê, phốt pho và sắt, một lượng cao vitamin C, vitamin A, vitamin E, vitamin

B1, B2 và B3, cũng như vitamin B9 và là một nguồn chất xơ (dưa đắng "chuyên

khảo", 2008). Giá trị chữa bệnh của khổ qua rừng đã được xem là nhờ tính chống oxy

hóa cao và một phần do phenol, flavonoid, isoflavones, tecpen, anthroquinones, và

glucosinolates, tất cả các chất đó tạo nên vị đắng đặc trưng cho khổ qua (Snee,LS., va

cs, 2010; Bakare, RI., và cs, 2010 )

Có nhiều hợp chất có dược tính tìm thấy trong khổ qua như: Alkaloid, charantin,

charine, cryptoxanthin, cucurbitins, cucurbitacins, cucurbitanes, cycloartenols,

diosgenin, axit elaeostearic, axit lauric, axit linoleicid acid

linolenic,momordenol,momordicilin,momordicins,momordicinin,momordicosides,mo

mordin, multiflorenol, acid myristic, nerolidol, acid oleanolic, axit oleic, axit oxalic,

pentadecans, peptide, axit petroselinic, polypeptide, protein ribosome khử hoạt tính

protein, acid rosmarinic, rubixanthin, spinasterol, glycosides steroid, stigmasta-diol,

stigmasterol, taraxerol, trehalose, chất ức chế trypsin, uracil, vacine, v-insulin,

verbascoside, vicine, zeatin, riboside zeatin, zeaxanthin, và zeinoxanthin. Trong đó

những hoạt chất làm giảm lượng đường trong máu bao gồm hỗn hợp các saponin

steroid được biết đến như charantins, peptide insulin, và ancaloit.

b. Phân loại khoa học

– Bộ (ordor) : bầu bí ( cucurbitales)

– Họ (familia) : bầu bí ( cucurbitaceae)

8

– Chi ( genus) : mướp đắng (momordica)

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

– Loài ( species): momordica charantin

c. Nguồn gốc và phân bố

Các nhà phân loại thực vật học cho rằng mướp đắng có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới

châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, các nước Đông nam Á. Ngoài ra còn có thể từ

vùng châu Phi và châu Mỹ.

Khổ qua là loại rau rất phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước Châu Á khác như Ấn

Độ, Philippin, Malaysia, Thái Lan, Lào, Campuchia, Trung Quốc, Úc, châu Phi, Tây

Á, Mỹ La Tinh và vùng Caribê . Loại cây này được coi là đã được thuần hoá ở châu Á

như ở Bắc Ấn Độ hoặc Nam Trung Quốc bởi vì ở những vùng giáp ranh người ta đã

tìm thấy quần thể hoang dại hay quần thể tự nhiên của mướp đắng. Sau này mướp

đắng được giới thiệu sang Tân thế giới (Nam Mỹ) thông qua việc buôn bán nô lệ và do

sự phân tán hạt khổ qua của các loài chim, sau đó phát triển rộng rãi trên khắp các lục

địa. Ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới từ Braxil đến Đông Nam nước Mỹ mướp đắng

cũng rất phát triển.

Ở Việt Nam, khổ qua được trồng khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam, chỉ ở một số vùng

núi cao và lạnh như Sa Pa (Lào Cai), Phó Bảng (Hà Giang)…thì mới không thấy có

mướp đắng

d. Phân loại theo giống:

Hiện nay. Cây khổ qua vẫn còn tồn tại ở hai quần thể: mọc hoang và được trồng trọt.

Loại trồng trọt rất phong phú về giống nhưng đều được xếp chung vào chi mướp đắng

( Momordica charantin L) . Tuy nhiên căn cứ vào kích thước, hình dạng, màu sắc của

quả mà chia khổ qua thành hai chủng loại:

– Momordica charantin L var charantin L, trái to ( đường kính > 5cm), màu xanh

nhạt, gai tù, ít đắng.

9

Hinh 2 : trái khổ qua

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

– Momordica charantin L var abbreviata, trái nhỏ ( đường kính < 5cm), màu xanh

đậm, gai nhọn, vị rất đắng.

Hình 3: trái khổ qua

Loại mọc hoang dại còn được gọi là mướp đắng rừng trái rất nhỏ ( đường kính

< 3cm), dài 2-5 cm màu xanh, gai nhọn, vị rất đắng.

Hình 4: trái khổ qua

e. Đặc điểm thực vật học:

Cây khổ qua là cây dây leo, có đời sống một năm. Cây được trồng bằng hạt .

Đường kính dây 5-10mm, dây bò dài 5-7m ,thân màu xanh nhạt có góc cạnh, leo được

do có nhiều tua cuốn, ở ngọn có lông tơ.

Lá đơn nhám mọc so le, dài 5-10cm, rộng 4-8cm, phiến lá mỏng chia thành 5-7

thùy hình trứng, mép có răng cưa đều,mặt dưới lá có màu xanh nhạt hơn mặt trên lá,

gân lá nổi rõ ở mặt dưới, phiến lá có lông ngắn.

Hoa màu vàng. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá. Hoa đực và hoa cái cùng gốc, có cuống

dài. Hoa đực có đài và ống rất ngắn, tràng gồm năm cánh mỏng hình bầu dục, nhụy 5

rời nhau. Hoa cái có đài và tràng hoa giống hoa đực. Tràng hoa màu vàng nhạt, đường

10

kính khoảng 2 cm.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Quả hình thoi , gốc và đầu thuôn nhọn, có u sần sùi, tùy theo giống mà quả có

chiều dài ngắn khác nhau, có vị đắng. Khi quả chín quả có vị đắng hơn và khó ăn hơn.

Quả khi chưa chín có màu xanh hoặc vàng xanh nhạt, khi chín có màu vàng hồng. Vì

thế ở Trung Quốc, mướp đắng còn có tên là hồng dương, hồng cô nương. Khi chín,

quả nứt ra dần từ đầu, tách ra làm ba phần để lộ chùm áo hạt màu đỏ bên trong. Khi

quả chín để lộ hạt ra ngoài. Hạt khi quả chín có màu đỏ, có vị ngọt có thể ăn sống

dùng trong món xà lách.

Hình 5: Hoa khổ qua Hình 6: Quả khổ qua

Hình 7: giây khổ qua Hình 8: Quả khổ qua

f. Tính chất sinh vật học:

Khổ qua rừng là cây ưa ấm thuộc họ bầu bí. Cây khổ qua có biên độ sinh thái

tương đối rộng, nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng là từ 20oC tới 35oC .

Lượng mưa hàng năm 1500mm đến 2500mm, độ cao đến 1000mm. Cây chịu đựng

được nhiều đều kiện khác nhau nhưng tốt nhất là trên đất thoáng thuỷ, giàu chất hữu

11

cơ.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Cây khổ qua có thể trồng quanh năm. Cây sinh trưởng mùa mưa ra hoa 7-8 tuần

sau khi gieo trồng. Hoa thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng. Sau khi trái già cây sẽ tàn lụi

và kết thúc vòng đời sau 4-5 tháng tồn tại. Cần cung cấp đủ nước cho cây trong suốt

quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, quan trọng nhất là giai đoạn ra hoa tạo quả,

giai đoạn này quyết định tất cả năng suất.

Độ ẩm đất phải từ 60-70%. Tránh trường hợp để ruộng khô hạn trong mùa khô và

ngập úng trong mùa mưa có thể làm cho cây bị vàng úa gây rụng lá và quả sớm. Mướp

đắng trồng được trên nhiều loại đất khác nhau nhưng kết cấu đất phải tơi xốp, thoáng

khí, sạch cỏ, tốt nhất là loại đất thịt pha cát và ít phèn, pH thích hợp là từ 5,5- 6,5.

g. Thành phần hóa học:

Trong thành phần của khổ qua tuyệt đại bộ phận là nước, hàm lượng dinh dưỡng

tương đối thấp. Ngoài ra khổ qua còn chứa nhiều Vitamin và chất khoáng với hàm

lượng đáng kể.

Sau đây là bảng thành phần dinh dưỡng của mướp đắng tính trên 100g vỏ

Bảng 1: thành phần hóa học trên 100g một trái khổ qua

Năng lượng 79 kJ (19kcal)

Carbohydrates 4,32 g

Đường 1,95 g

Chất xơ 2 g

Lipid 0,18 g

Protein 0,84g

Vitamin

Vitamin A equiv 6 mg (1%)

beta-carotene 68 mg (1%)

lutein zeaxathin 1323 mg

Thiamine (B1) 0,051 mg (4%)

Riboflavin (B2) 0,053 mg (4%)

Niacin (B3) 0,28 mg (2%)

Axit Pantothenic (B5) 0,193 mg (4%)

Vitamin B6 0,041 mg (3%)

12

Folate ( B9) 51 mg (13%)

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Vitamin C 33 mg (40%)

Vitamin E 0,14 mg (1%)

Vitamin K 4,8 mg (5%)

Caroten,anpha 185 mcg

Chất khoáng

Canxi 19 mg (1%)

Sắt 0,43 mg (3%)

Magnesium 16 mg (5%)

Mangan 0,086 mg (4%)

Photpho 36 mg (5%)

Kali 319 mg (7%)

Sodium 6 mg

Kẽm 0,77 mg (8%)

Natri 5mg

Các thành phần khác

Nước 93,95 g

1.2.1.1 Công dụng của khổ qua:

• Chống các gốc tự do - nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim mạch,

tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, viêm đường tiết niệu, tiểu

đường...

• Tăng ôxy hóa glucose, ngăn chặn sự hấp thu glucose vào tế bào. Ức chế hoạt tính

các men tổng hợp glucose.

• Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin, rất tốt đối với

bệnh nhân tiểu đường dạng 2.

• Ở dạng nước sắc, quả khổ qua rừng tươi có tác dụng chữa ho, mụn trứng cá, chữa

rôm sảy ở trẻ nhỏ.

• Diệt vi khuẩn và virut, chống lại tế bào gây ung thư, hổ trợ đắc lực cho bệnh nhân

13

ung thư đang chữa trị bằng tia xạ.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

1.2.1.2 Các mặt có hại

Mướp đắng chống thụ thai

Các nhà khoa học đã phát hiện ra một protein trong cây khổ qua có hoạt tính chống

sinh sản ở chuột đực. Uống cao quả khổ qua 1,7 gam/ngày làm tinh hoàn chó đực bị

thương tổn và giảm khả năng sinh tinh trùng.

Ở chuột cái, tác dụng chống khả năng thụ thai thuận nghịch. Chuột và thỏ có thai bị

xuất huyết tử cung khi uống nước khổ qua.

Hôn mê do hạ đường huyết

Tình trạng hôn mê do hạ glucose huyết là một trong những tác dụng phụ phổ biến

do ăn nhiều khổ qua.

Đây là một rối loạn bệnh lý xảy ra khi nồng độ glusoce huyết thanh giảm (mức

đường huyết giảm nghiêm trọng), gây ra tình trạng thiếu hụt năng lượng, buộc các tế

bào não phải tìm kiếm năng lượng từ nhiều nguồn khác nhau.

Để loại trừ tình trạng này, bạn cần tập thể dục thường xuyên và kiêng ăn khổ qua.

Thiếu máu tan huyết

Đây cũng là một trong những ảnh hưởng tiêu cực mà khổ qua có thể gây ra. Những

triệu chứng thường gặp của bệnh này bao gồm hôn mê, đau bụng, đau đầu và sốt do

độc tố tên là vicine gây ra.

Bệnh thiếu máu tán huyết là kết quả của việc thiếu hụt máu do các enzyme không

hoạt động được như bình thường.

Khi bạn tiêu thụ quá nhiều mướp đắng, lượng độc tố trong loại rau này sẽ tác động

đến chức năng của các enzyme, gây hại cho sức khỏe.

Tăng men gan

Khổ qua có thể độc hại cho tế bào gan ở thú vật, enzym gan tăng cao sau khi dùng

mướp đắng. Các chất trong khổ qua có khả năng thay đổi hình dáng tế bào gan.

Hạt khổ qua chứa một chất tên vicine, là một độc tố có khả năng gây ngộ độc tầm

đậu (favism), một hội chứng cấp tính gồm nhức đầu, đau thắt bụng và hôn mê.

Ngay cả khi cây khổ qua trồng ở những vùng thổ nhưỡng khác nhau thì thành phần

14

trong quả cũng có tỷ lệ và sự có mặt các vi chất khác nhau.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Do đó nếu cây trồng trên vùng đất có nhiễm kim loại nặng rất có thể trong quả khổ

qua trồng tại vùng này bị nhiễm kim loại nặng mà gây độc cho cơ thể khi chúng ta ăn

nó.

Ảnh hưởng tới sức khỏe và sự phát triển của trẻ

Không chỉ gây khó tiêu, phần ruột và hạt bên trong trái khổ qua còn chứa nhiều

thành phần độc tố gây hại cho sức khỏe của trẻ am. Chính vì vậy, bạn không nên cho

trẻ ăn những món được chế biến từ khổ qua.

Nếu muốn thay đổi khẩu vị cho bữa cơm thường ngày, cần trụng (chần) khổ qua

trong nước sôi trước khi chế biến, nấu nướng.

1.2.2 Khách thể nghiên cứu:

Charantin

Định nghĩa

Là một chất điển hình của mướp đắng loại triterpenoid trong khổ qua và là một

chất có tiềm năng với những đặc tính trị đái tháo đường. Pitiphanpone et al chứng

minh rằng charantin có thể được dùng để điều trị bệnh tiểu đường và có khả năng thay

thế điều trị bằng isulin. Nó là hỗn hợp của hai hợp chất cụ thể là glucoside sitosteryl và

glucoside stigmasteryl.

Công thức cấu tạo

15

Hình 9 β-Sitosterol-3-O-β-glycoside

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

β-Sitosterol-3-O-β-glycoside là một trong những phytosterol ( sterol thực vật ) với

cấu trúc hóa học tương tự như cholesterol. β-Sitosterol-3-O-β-glycoside có màu trắng,

bột sáp với một mùi đặc trưng. Thuộc họ kỵ nước và hòa tan trong rượu.

Hình 10 3-O-β-D-Glucosylstigmasta-5,25(27)-diene

3-O-β-D-Glucosylstigmasta-5,25(27)-diene là một saponin steroid (3β, 22 E ) -

stigmasta-5,22-dien-3-ol gắn liền với một β- D dư lượng -glucopyranosyl ở vị trí 3

thông qua một liên kết glycosidic. Nó được phân lập từ Symplocos lancifolia . Hòa tan

trong methanol, Pyridine, DMSO, nước nóng,..

Tính chất vật lý :

Charantin có dạng tinh thể màu trắng, không mùi, nóng chảy ở 266–268 °C.

Charantin tan ít trong nước, tan nhiều trong các dung môi hữu cơ như: ethanol,

acetone, hexan, chloroform…

Trọng lượng phân tử 9,7kDa.

Độ tan của charantin là sự hòa tan như phân tử của glycoside steroid bao gồm cả

phần aglycone và phân nửa đường. Sự hiện diện của steroid chính như phần aglycone

làm tăng độ hòa tan của nó trong các dung môi không phân cực như chloroform và

dichloromethane trong khi sự hiện diện glucose làm cho nó ít tan trong dung môi phân

cực như ethanol hay methanol . Charantin là chất hòa tan trong ether.

16

Nhiệt độ nóng chảy : 266- 268oC

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Tính chất hóa học

Với thử nghiệm Libermann - Burchard ,charantin cho màu tím thay đổi sang màu

xanh, màu xanh lá cây và màu vàng. Khi bị thủy phân bằng axit nó tạo ra glucose và

sterol.Những chất ấy cho màu xanh tím - và màu hồng khi phun với thuốc thử axit

sulfuric : anisaldehyde và thuốc thử axit tương ứng: vanillin sulfuric

Tính chất dược học

Charantin được phân lập từ khổ qua có khả năng hạ đường huyết, hạ huyết áp , tác

dụng tốt đối với tim mạch làm ngưng hoạt động của acetylcholin.

Tiến hành khảo sát hoạt tính kháng đái tháo đường của charantin trên thỏ gây đái

tháo đường thực nghiệm bằng Alloxan:

Chọn thỏ ở cả con đực và con cái với trọng lượng cơ thể vào khoảng 1.5 – 3kg, được

gây đái tháo đường bằng cách tiêm Alloxan qua tĩnh mạch với liều lượng 200mg/kg.

Chỉ có 4 trong 20 con còn sống sau 5 ngày được tiếp tục đem đi khảo sát.

Charantin hòa tan trong Tween 80 với nồng độ 0.3%. Xử lý bằng cách cho uống

hoặc tiêm qua tĩnh mạch 5ml dung dịch này. Mức đường huyết giảm dần từ giờ thứ

nhất đến giờ thứ tư sau khi xử lý, nhưng sau đó sẽ từ từ lấy lại mức ban đầu.

Hoạt tính của charantin có hiệu lực hơn 5 giờ, cao nhất ở giờ thứ tư, được ghi nhận là

có tác động như nhau ngay cả khi xử lý bằng cách cho uống hoặc tiêm qua tĩnh mạch.

Với liều 50mg/kg cho uống làm giảm 42% lượng đường huyết ở giờ thứ tư và giảm

còn 28% ở giờ thứ năm sau xử lý. Tuy nhiên khi sử dụng với liều lượng 25mg/kg cho

uống sẽ cho kết quả giảm đường huyết tương tự chỉ với liều dùng 15mg/kg tiêm qua

tĩnh mạch.

Charantin cho hoạt tính giảm đường huyết cao hơn Tolbutamide, một loại thuốc

thông thường để chữa đái tháo đường, với cùng liều dùng. Mặc dù cách thức thay đổi

glucose huyết khi xử lý ở cả 2 trường hợp đều giống nhau.

1.3 Cơ sở lý thuyết của các phương pháp

1.3.1 Phương pháp trích ly

Quá trình trích ly là quá trình rút chất hòa tan trong chất lỏng hay chất rắn bằng

một chất hòa tan khác (gọi là dung môi) nhờ quá trình khuếch tán giữa các chất có

17

nồng độ khác nhau.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Thực chất quá trình trích ly là quá trình khuếch tán. Trích ly ở nhiệt độ trong

phòng, không có đảo trộn xảy ra do khuếch tán phân tử, khi đun nóng hoặc có khuấy

trộn gọi là khuếch tán đối lưu.

1.3.1.1 Phạm vi sử dụng

Trong công nghệ thực phẩm nhằm các mục đích sau:

Khai thác là mục đích chủ yếu. Phổ biến là trích ly các nguyên liệu dạng rắn như

hạt dầu, các nguyên liệu tinh dầu như lá, rễ, cây, hoa hoặc quả; trích ly các loại củ như

củ cải đường, trích ly mía (một phần).

Trích ly còn nhằm chuẩn bị cho các quá trình tiếp theo, ví dụ như ngâm các loại hạt

(ngô, thóc, các loại hạt…) trước khi chế biến, ngâm các loại củ (sắn, khoai, …) làm

yếu các liên kết trong vật liệu đồng thời trích ly một số phần tử trong vật liệu vào dung

môi ngâm (ví dụ hòa tan HCN trong khi ngâm củ sắn …).

Với mục đích thu nhận sản phẩm như tách penicilin từ dung dịch lên men, sản xuất

nước chấm bằng phương pháp ủ ẩm trích ly; hoặc trích ly trong quá trình sản xuất cà

phê hòa tan, trích ly khi ngâm quả, ngâm tẩm các loại thuốc bổ và thuốc chữa bệnh …

1.3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình trích ly

– Quá trình trích ly hoạt chất hòa tan chụi ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.

– Ngoài 3 yếu tố cơ bản: quy trình công nghệ ứng dụng trong trích ly, thiết bị sản

xuất và quản lý, còn có yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trích ly, đó là:

loại dung môi, nồng độ dung môi, nhiệt độ trích ly, kích thước vật liệu dùng

trong trích ly, tỷ lệ giữa nguyên liệu và dung môi, thời gian trích ly.

– Khi nghiên cứu về một quá trình trích ly nguyên liệu, bắt buộc phải quan tâm

tới những yếu tố kể trên, kết quả nghiên cứu sẽ cho phép xác định được các

thông số của qui trình công nghệ trích ly.

a. Loại dung môi :

– Quá trình hình thành một dung dịch tùy thuộc vào đặc tính của chất tan và dung

môi. Để hình thành một dung dịch, trước hết phải có sự phá vỡ các đầu mối liên

kết nội trong hợp chất tan và trong dung môi, để từ đó có thể hình thành dây

18

liên kết mới giữa chất tan và dung môi.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

– Chính vì thế, dung môi có thể sử dụng để trích ly một chất tan hoặc một nhóm

chất tan nào đó ra khỏi nguyên liệu, là phải phù hợp với bản chất của chất mà ta

muốn trích ly, phù hợp với mức độ phân cực của chất muốn trích ly.

– Hay nói cách khác, dung môi khác nhau có hiệu suất trích ly khác nhau. Hiệu

suất trích ly phản ánh hiệu quả của một quá trình trích ly. Quá trình công nghệ

trích ly tốt nhất là quá trình trích ly có hiệu suất trích ly cao nhất.

b. Nồng độ dung môi chiết xuất

– Thực chất quá trình trích ly là quá trình khuếch tán. Vì vậy sự chêch lệch nồng

độ giữa hai pha cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trích ly. Khi sử dụng

dung môi có nồng độ quá thấp hiệu suất trích ly thấp do quá trình trích ly hoạt

chất hòa tan không triệt để, sản phẩm giảm thành phần các chất hòa tan, chi phí

tăng, tốn nhiệt.

– Nồng độ dung môi dùng trong quá trình trích ly cao thì lượng chất trích ly tăng,

thời gian trích ly giảm nhưng làm tăng chi phí, lượng dung môi dư thừa. Mặt

khác, sử dụng dung môi nồng độ quá cao có thể gây biến đổi các chất làm ảnh

hưởng xấu đến sản phẩm.

– Vì thế, việc xác định nồng độ dung môi sử dụng trong quá trình trích ly là yếu

tố quan trọng cần xác định để đảm bảo hiệu suất trích ly và hiệu quả kinh tế của

quá trình.

c. Kích thước vật liệu

– Với các loại nguyên liệu rắn, cần tăng diện tích tiếp xúc giữa chúng và dung

môi. Điều này được thực hiện bằng cách nghiền nhỏ, thái nhỏ, băm nhỏ vật

liệu. Nó còn làm phá vỡ cấu trúc tế bào, thúc đẩy quá trình tiếp xúc triệt để giữa

dung môi và vật liệu.

– Kích thước càng nhỏ thì quá trình trích ly càng dễ, hiệu suất trích ly càng cao

– Kích thước vật liệu quá lớn thì dung môi không đi vào nội phân tử, do diện tích

tiếp xúc giữa dung môi và vật liệu nhỏ nên gây sự hao hụt lớn về lượng chất

trích ly gây ảnh hưởng lớn đến hệ số trích ly.

– Việc lựa chọn kích cỡ vật liệu trong quá trình trích ly rất quan trọng để đảm bảo

hiệu suất, dễ áp dụng trong sản xuất thực tế.

19

d. Nhiệt độ trích ly

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

– Nhiệt độ có tác dụng tăng tốc độ khuếch tán và giảm độ nhớt, phân tử chất hòa

tan chuyển động dễ dàng khi khuếch tán giữa các phân tử dung môi. Tuy nhiên

nhiệt độ là một yếu tố giới hạn.

– Nhiệt độ quá thấp thì thời gian trích ly dài gây ảnh hưởng đến chi phí và lao

động, ảnh hưởng đến hệ số trích ly.

– Nhiệt độ quá cao thì sản phẩm cháy khét, các chất hòa tan bị biến đổi do xảy ra

các phản ứng không cần thiết, ảnh hưởng lớn đến sản phẩm, chi phí cao cho

phần cung cấp nhiệt.

– Nên cần xác định nhiệt độ sử dụng trong qui trình trích ly để đảm bảo sản phẩm

đạt hiệu quả về mặt chất lượng và kinh tế.

e. Tỷ lệ giữa nguyên liệu và dung môi dùng trong trích ly

– Nếu tỷ lệ giữa dung môi và nguyên liệu càng nhỏ thì quá trình trích ly xảy ra

không triệt để, giảm hệ số trích ly. Nếu tỷ lệ này quá lớn gây hao tổn dung môi,

làm tăng chi phí vì hệ số trích ly sẽ đạt cao nhất ở một tỷ lệ nào đó nhất định và

không thể tăng hơn nữa. Vì vậy, khi tiến hành trích chất tan nào đó từ nguyên

liệu, chúng ta phải cân nhắc giữa chi phí tổn thất cho dung môi và hiệu suất thu

được để đạt lợi nhuận cao. Đây cũng là một giới hạn của quá trình trích ly.

f. Thời gian trích ly

– Khi thời gian tăng lên, lượng chất khuếch tán tăng. Tuy nhiên, thời gian phải có

giới hạn, khi đã đạt được mức độ trích ly cao nhất, nếu kéo dài thời gian sẽ

không mang lại hiệu quả kinh tế. (Kitrigin,1981)

– Cách trích và dụng cụ trích

– Có nhiều loại thiết bị trích ly: gián đoạn một bậc hoặc nhiều bậc, liên tục, tổ

hợp một số nhóm thiết bị, chúng còn khác nhau về hình dáng, khác nhau về cơ

cấu vận chuyển vật liệu và dung môi trong thiết bị, cơ cấu khuấy đảo, độ phức

tạp của thiết bị.Tuy nhiên, thiết bị sử dụng để trích ly một nguyên liệu nào đó

phải đảm bảo các yêu cầu sau:

– Trích ly triệt để các cấu tử ra khỏi hỗn hợp.

– Đảm bảo trích ly ngược chiều giữa dung môi và vật liệu.

– Tổn thất trong bã nhỏ nhất, nồng độ dung dịch cao, chất lượng tốt để tiết kiệm

20

các khâu tiếp theo.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

– Cấu tạo đơn giản, không phức tạp, dễ lắp ráp sửa chữa, dễ thao tác. (Lê Bạch

Tuyết, 1996)

– Trong thực tế người ta sử dụng phổ biến hai cách trích ly sau: trích ly ở nhiệt độ

nhiệt độ thường và trích ly nóng.

Một số yêu cầu cơ bản đối với các chất trích ly ra từ nguyên liệu thực vật

– Dù xuất phát từ loại nguyên vật liệu nào thì các sản phẩm trích ly ra – muốn tồn

tại trên thị trường – phải đạt một số yêu cầu cơ bản sau:

– Hàm lượng hoạt chất cao và ổn định.

– Có tác dụng tốt trong sử dụng.

– Dễ sử dụng và dễ bảo quản.

1.3.4 Phương pháp sắc ký lỏng cao áp ( HPLC)

Hình 11: Máy HPLC

1.3.4.1 Định nghĩa

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ra đời năm 1967-1968 trên cơ

sở phát triển và cải tiến từ phương pháp sắc ký cột cổ điển. HPLC là một phương pháp

chia tách trong đó pha động là chất lỏng và pha tĩnh chứa trong cột là chất rắn đã được

phân chia dưới dạng tiểu phân hoặc một chất lỏng phủ lên một chất mang rắn, hay một

chất mang đã được biến bằng liên kết hóa học với các nhóm chức hữu cơ. Phương

pháp này ngày càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến vì nhiều lý do: có độ nhạy cao,

khả năng định lượng tốt, thích hợp tách các hợp chất khó bay hơi hoặc dễ phân hủy

21

nhiệt.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Phạm vi ứng dụng của phương pháp HPLC rất rộng, như phân tích các hợp chất

thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh, các chất phụ gia thực phẩm trong lĩnh vực thực phẩm,

dược phẩm, môi trường…

1.3.4.2 Hệ thống HPLC

Hình 12: Hệ thống HPLC

Trong đó :

1- Bình chứa dung môi pha động

2- Bộ phận khử khí

3- Bơm cao áp

4-Bộ phận tiêm mẫu ( bằng tay hay Autosample)

5-Cột sắc ký ( Pha tĩnh ) ( để ngòai môi trường hay trong bộ điều nhiệt )

6- Detector ( nhận tín hiệu )

7-Hệ thống máy tính gắn phần mềm nhận,tín hiệu và sử lý dữ liệu và điều khiển hệ

thống HPLC.

8- In dữ liệu .

1.3.4.3 Phân loại

Dựa vào sự khác nhau về cơ chế tách chiết sử dụng trong HPLC, người ta chia

HPLC thành 4 loại:

• Sắc ký hấp phụ hay sắc ký lỏng rắn (adsorption/liquid chromatography).

22

• Sắc ký phân bố (partition chromatography).

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

• Sắc ký ion (ion chromatography).

• Sắc ký rây phân tử (size exclusion/gel permeation chromatography).

1.3.4.4 Chuẩn bị mẫu đo

Mẫu Thử : Sử lý mẫu thử theo đúng chuyên luận ,qui trình theo nguyên tắc :

– Dung môi hòa tan hoạt chất phải hòa tan trong pha động ,trong nhiều trường

hợp dùng dung môi pha động để hòa tan mẫu

– Phải loại bỏ các chất không tan trong pha động hoặc không rưẳ giải được bằng

cách lọc hay chiết ..

– Phải lọc và ly tâm ,lọc mẫu qua màng lọc 0.2 - 0.45 m

– Nồng độ mẫu ở mức vừa phải,không vượt quá khả năng tách của cột.Có thể gây

ra nghẽn cột.

1.3.4.5 Nguyên tắc hoạt động:

Bật máy trước khi đo khoảng 30 phút

Sau đó bỏ mẫu vào khay chứa mẫu

Khi chạy bơm sẽ hút mẫu từ trong lọ đẩy qua bộ phận loại bỏ bọt khí. Sau đó

dung dịch được đẩy qua cột pha tĩnh để tách chất. Chất được tách ra đưa qua đầu dò

nhận biết charantin. Sau đó dữ liệu sẽ được chuyển qua máy tính. Phần mềm trong

máy tính làm nhiệm vụ biểu diễn rõ các đường sóng biểu hiện đặc trưng riêng của từng

chất. Charantin sẽ xuất hiện trong khoảng phút thứ 10 tới phút thứ 11.

Sau đó ta đo diện tích bề rộng của các cột sóng và tính ra hàm lượng charantin

cần thiết.

1.3.5 Phương pháp phân tích phương pháp đo quang UV- VIS

Cấu tạo máy đo mật độ quang:

Gồm 4 phần:

Đèn

• Hệ thống quang học: lăng kính

Thấu kính

Bộ lọc kính

23

• Buồng đo mẫu

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

• Detector

Hình 13: Cấu tạo máy UV- VIS

Nguyên tăc hoạt động

Máy hoạt động theo nguyên lý định luật Beer- Lambert . Đèn phát ra ánh sáng đa sắc

đi qua hệ thống quang học. Ở đây lăng kính trong bộ lọc đóng vai trò quan trọng biến

ánh sáng đa sắc thành ánh sáng đơn sắc. Chùm ánh sáng đơn sắc này sẽ đi vào buồng

đo mẫu, chiếu vào mẫu cần đo đặt trong buồng đo mẫu.Tại đây ánh sáng sẽ đi qua mẫu

và một chất trong mẫu sẽ hấp thụ với ánh sáng phù hợp và chiếu qua detectoer xuất kết

24

quả. Độ hấp thụ sẽ được đo trong khoảng bước sóng từ 200 tới 800nm.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

CHƯƠNG II

PHƯƠNG PHÁP VÀ NGUYÊN LIỆU

2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:

2.1.1 Thời gian

Từ 25/05/2016 đến 7/08/2016

2.1.2 Địa điểm

Phòng thí nghiệm Công Nghệ Hóa trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí

Minh.

2.2 Nguyên liệu – thiết bị – hóa chất:

2.2.1. Nguồn khổ qua:

Nguyên liệu khổ qua được sử dụng trong nghiên cứu là khổ qua rừng được thu hái

ở Định Quán Đồng Nai. Mướp đắng được hái tươi có độ chín kĩ thuật và được bảo

quản trong lá chuối khi vận chuyển để tránh dập nát. Trong quá trình sử dụng trái được

bảo quản lạnh trong tủ ở nhiệt độ 15oC để giữ trái tươi lâu và không bị hư hỏng.

Có nhiều loại nguyên liệu chứa charantin nhưng trong đề đài của tôi chọn khổ qua

rừng làm nguyên liệu chính để tách chiết charantin. Vì khổ qua rừng là nguồn nguyên

liệu chứa nhiều charantin hơn các loại mướp đắng khác.

2.2.2. Một số hóa chất sử dụng trong nghiên cứu:

_ Ethanol nguyên chất 99,7%

_ Nước

_ Aceton

_ Diethyl ete

2.2.3. Một số dụng cụ và thiết bị dùng trong nghiên cứu:

25

2.2.3.1 Dụng cụ:

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

_ Bể điều nhiệt

_ Đũa thủy tinh

_ Ống đong

_ Giấy lọc

_ Đũa thủy tinh

_ Nhiệt kế

_ Phễu

_ Ống nghiệm

_ Cốc thủy tinh 250ml

2.2.3.2 Thiết bị:

– Cân phân tích

– Bể điều nhiệt

– Máy xay nghiền.

26

– Máy đo UV-VIS

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thực nghiệm. Các bước nghiên cứu được

thể hiện trên sơ đồ:

2.3 Phương pháp nghiên cứu:

Khổ qua

Xử lý sơ bộ ( rửa, loại bỏ hạt, để ráo)

Cân

Xay

Trích ly

Lọc

Dịch triết

Phân tích dịch trích ( đo giá trị OD, Định lượng)

Sơ đồ 3: Quy trình trích ly charantin dự kiến

2.4 Các thí nghiệm khảo sát

Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng thời gian tới quá trình trích ly

Mục đích:

Khảo sát thời gian trích ly khác nhau với mục đích lựa chọn được thời gian tách

chiết phù hợp nhằm thu được lượng charantin trích ly là cao nhất.

Tìm ra mối quan hệ giữa thời gian trích ly và hàm lượng charantin trong nguyên

liệu.Để từ đó tìm ra thời điểm thích hợp để quá trình trích ly hiểu quả.

Trong thí nghiệm này khảo sát hàm lượng charantin với thời gian khảo sát lần

lượt là 2h 4h 6h.

Trong thí nghiệm này chúng tôi cũng muốn xây dựng đường chuẩn charantin và

sử dụng đường chuẩn này cho các thí nghiệm sau từ giá trị OD đo được nội suy hàm

27

lượng charantin.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Cách tiến hành

– Cân lần lượt 100g mẫu khổ qua rừng đã cắt bỏ hạt và cuống

– Chuẩn bị dung môi Ethanol có tỉ lệ với mẫu là 1,5 : 1 ( 150ml/ 100g mẫu)

– Chuẩn bị bể điều nhiệt ở nhiệt độ 70oC

– Mẫu đem đi xay nhuyễn bỏ vào trong erlen 250ml sau đó cho dung môi vào theo tỉ

lệ đã định.

– Bịt kín erlen bằng giấy bạc rồi đem các erlen bỏ vào trong bể điều nhiệt

– Sau mỗi khoảng thời gian thu dịch lọc và tiến hành đo màu (OD)

– Định lượng hàm lượng charantin thu được bằng sắc ký lỏng cao áp ( HPLC)

Thí nghiệm được tiến hành hoàn toàn ngẫu nhiên với một nhân tố và số lần lặp lại là 3.

Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm này là:

Nhân tố thay đổi duy nhất trong thí nghiệm này là thời gian. Tổng số thí nghiệm là 9.

– Quan sát màu dịch chiết

– Xác định hàm lượng charantin của các mẫu

Thí nghiệm 2: Khảo sát hệ dung môi thích hợp cho quá trình tách chiết charantin

từ mướp dắng

Mục đích:

Khảo sát các hệ dung môi khác nhau với mục đích lựa chọn được hệ dung môi

tách chiết phù hợp nhằm thu được lượng charantin trích ly là cao nhất nhưng ít ảnh

hưởng tới chất lượng của charantin.

Charantin là hỗn hợp của hai steriod , hai steriod vốn có các gốc hidrocacbon kị

nước nên kém tan trong nước, tuy nhiên lại có các Sitosterol là cấu tạo chính của

steriod tan tốt trong dầu béo và các dung môi phân cực. Vì vậy thí nghiệm này tôi tiến

hành khảo sát với bốn loại dung môi trích ly charantin khác nhau tỉ lệ dung môi với

mẫu 1: 1

– Ethanol 99,7%

28

– Aceton

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

– Diethyl Ete

– Nước

Cách tiến hành:

– Cân chính xác 100g khổ qua rừng đã loại bỏ hạt và cuống

– Chuẩn bị các hệ dung môi với nồng độ và tỉ lệ như trên

– Đem mẫu đi xay nhuyễn sau đó cho vào Erlen 250ml sau đó cho dung môi vào

theo tỉ lệ 1:1

– Bịt kín miêng erlen bằng ni lông để tránh dung môi bị bay hơi

– Thu dịch lọc và tiến hành đo màu

– Tính toán hàm lượng charantin thu được

Thí nghiệm được tiến hành hoàn toàn ngẫu nhiên với một nhân tố và số lần lặp lại

là 3. Nhân tố thay đổi duy nhất trong thí nghiệm này là hệ dung môi. Tổng số thí

nghiệm là 12.

Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm này là:

– Quan sát dịch chiết

– Xác định hàm lượng charantin của các mẫu.

Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi với nước tới hiệu suất trích

ly hàm lượng charantin.

Mục đích

Khảo sát các tỉ lệ dung môi và nước với mục đích chọn ra được tỉ lệ dung môi và

nước thích hợp nhất cho quá trình trích ly và thu nhận được hàm lượng charantin là

cao nhất.

Trong thí nghiệm này tôi lựa chọn tỉ lệ dung môi với nước :

– Ethanol : nước

– 9:1

– 8:2

29

– 7:3

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

– 6:4

– 5:5

Cách tiến hành

– Cân chính xác 100g khổ qua rừng đã loại bỏ hạt và cuống

– Chuẩn bị các hệ dung môi với nồng độ và tỉ lệ như trên

– Đem mẫu đi xay nhuyễn sau đó cho vào Erlen 250ml sau đó cho dung môi vào

theo tỉ lệ 1:1

– Bịt kín miêng erlen bằng ni lông để tránh dung môi bị bay hơi

– Thu dịch lọc và tiến hành đo màu

– Tính toán hàm lượng charantin thu được

Thí nghiệm được tiến hành hoàn toàn ngẫu nhiên với một nhân tố và số lần lặp lại

là 3. Nhân tố thay đổi duy nhất trong thí nghiệm này là hệ dung môi. Tổng số thí

nghiệm là 18.

Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm này là:

– Quan sát dịch chiết

– Xác định hàm lượng charantin của các mẫu.

Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi: mẫu tới hiệu suất trích ly

charantin

Mục đích

Khảo sát các tỉ lệ nguyên liệu và hệ dung môi khác nhau với mục đích chọn ra

được tỉ lệ nguyên liệu thích hợp nhất cho quá trình trích ly và thu nhận được hàm

lượng charantin là cao nhất.

Trong thí nghiệm này tôi chọn tỉ lệ dung môi với mẫu lần lượt:

– 1,5 : 1

– 2: 1

– 2,5 : 1

30

– 3: 1

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Cách tiến hành

– Cân chính xác 100g khổ qua rừng đã loại bỏ hạt và cuống

– Chuẩn bị các hệ dung môi với nồng độ và tỉ lệ như trên

– Đem mẫu đi xay nhuyễn sau đó cho vào Erlen 250ml sau đó cho dung môi vào

theo tỉ lệ 1:1

– Bịt kín miêng erlen bằng ni lông để tránh dung môi bị bay hơi

– Thu dịch lọc và tiến hành đo màu

– Tính toán hàm lượng charantin thu được

Thí nghiệm được tiến hành hoàn toàn ngẫu nhiên với một nhân tố và số lần lặp lại

là 3. Nhân tố thay đổi duy nhất trong thí nghiệm này là hệ dung môi. Tổng số thí

nghiệm là 12.

Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm này là:

– Quan sát dịch chiết

– Xác định hàm lượng charantin của các mẫu.

Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất của quá trình trích

ly charantin:

Mục đích

Khi đun nóng lâu charantin có thể bị biến đổi hay biến tính .Vì vậy, tôi thực hiện

thí nghiệm này nhằm mục đích khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ bền của dịch

trích charantin.

Trong thí nghiệm này tôi khảo sát nhiệt độ trong khoảng 30oC 60 oC 70 oC 80oC và

90 oC

Cách tiến hành

– Cân chính xác 100g khổ qua rừng đã loại bỏ hạt và cuống

– Chuẩn bị các hệ dung môi với nồng độ và tỉ lệ như trên

– Đem mẫu đi xay nhuyễn sau đó cho vào Erlen 250ml sau đó cho dung môi vào

31

theo tỉ lệ 1,5 :1

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

– Bịt kín miêng erlen bằng ni lông để tránh dung môi bị bay hơi

– Thu dịch lọc và tiến hành đo màu

– Tính toán hàm lượng charantin thu được

Thí nghiệm được tiến hành hoàn toàn ngẫu nhiên với một nhân tố và số lần lặp lại là

3. Nhân tố thay đổi duy nhất trong thí nghiệm này là hệ dung môi. Tổng số thí nghiệm

là 15.

Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm này là:

– Quan sát dịch chiết

32

– Xác định hàm lượng charantin của các mẫu.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng thời gian tới quá trình trích ly, xây dựng

đường chuẩn charantin:

Thời gian trích ly càng dài, hiệu suất thu nhận sản phẩm càng tăng, nhưng đến

ngưỡng thời gian nhất định lượng sản phẩm tăng thêm không đáng kể, đồng thời có thể

ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm. Do vậy cần xác định thời gian trích ly thích

hợp.

Qua thí nghiệm của mình, tôi nhận thấy: Màu sắc của dịch trích thay đổi qua từng

giai đoạn trích ly. Khi để dịch trích trong erlen với lượng nhiều thì ở khoảng thời gian

ngắn dịch trích có màu xanh nhạt và tăng dần theo thời gian.

Sự biến đổi này thể hiện rõ ràng qua từng giá trị OD và hàm lượng charantin trong

bảng dưới đây:

Bảng 2: Kết quả màu dịch chiết thay đổi theo thời gian

Thời gian 2h 4h 6h

33

Mẫu

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Đường chuẩn:

OD

y = 0.0315x - 0.8241 R² = 0.9889

0.824

0.721

OD

Linear (OD)

0.205

0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0

0

20

40

60

Lập luận:

Ta thấy màu xanh tăng dần ( OD tăng lên) kéo theo đó hàm lượng charantin tăng

theo.

Dựa vào đường chuẩn ta thấy hàm lượng charantin tỉ lệ thuận với màu xanh của

dung dịch. Màu xanh càng đậm ( OD càng tăng ) hàm lượng càng cao.

Đường chuẩn này được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.

Biểu đồ hình cột:

OD

0.9

0.824

0.8

0.721

0.7

0.6

0.5

OD

0.4

0.3

0.205

0.2

0.1

0

1

2

3

34

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Kết luận :

Qua biểu đồ ta thấy trích ly thời gian tích ly càng dài thì hiệu suất trích ly charantin

càng cao, nhưng điều này không làm gia tăng hiệu suất trích ly lên bao nhiêu. Vì khi

tăng thời gian trích ly lên 6h thì hiệu suất trích ly tăng nhưng không đáng kể.

Thời gian trích ly 4h đã gần như trích ly tối đa hàm lượng charantin trong nguyên

liệu . Cụ thể khi trích ly với thời gian 2h có OD 0.205 ( 32.64 ppm) , trích ly thêm tới

4h OD 0.721 ( 50.244 ppm), trích ly lâu thêm 2h là 6h thì OD là 0.824 ( 51.299 ppm)

Qua đó ta thấy trích ly càng lâu với thời gian dài ở nhiệt độ 70oC thi hàm lượng

charantin có tăng nhưng không đáng kể. Vì vậy ta chọn mốc thời gian trích ly tốt là 4h.

Tuy 6h trích ly tốt hơn song lượng charantin cao hơn không đáng kể kèm theo tốn

thêm thời gian và điện năng trong 2h. Bên cạnh đó trong 100g khổ qua có hàm lượng

charantin nhất định và khi trích ly chúng ta chỉ đạt được hiệu suất cao nhất là khoảng

80-90% . Do đó tôi chọn mốc thời gian trích ly là 4h cho các thí nghiệm sau.

Thí nghiệm 2: Khảo sát hệ dung môi thích hợp cho quá trình tách chiết charantin

từ mướp dắng

Trong quá trình trích ly việc lựa chọn được dung môi thích hợp là việc hết sức

quan trọng, vừa đảm bảo trích ly được nhiều nhất các chất mong muốn, đáp ứng yêu

cầu về kinh tế vừa đảm bảo sức khỏe, an toàn khi sử dụng trong thực phẩm.

Qua thí nghiệm của mình tôi thấy: Màu sắc dịch chiết thay đổi ở từng loại dung

môi. Theo đó OD cũng thay đổi khá nhiều ở từng loại dung môi. Sự thay đổi ấy thể

hiênh rõ ở bảng kết quả dưới đây

Tong thí nghiệm này :

– Dung môi thay đổi

– Thời gian 4h

– Lượng khổ qua : 100g

35

– Nhiệt độ trích ly: 30oC

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Bảng 3: Sự biến đổi màu sắc dịch trích ở những loại dung môi khác nhau

Thờigian Mới bỏ vào 4h

Hóa chất

Aceton Màu xanh nhạt Màu xanh đậm

Etanol Màu xanh đậm Màu xanh đậm

Diethyl ete Màu xạnh nhạt Màu xạnh nhạt

Nước Màu xanh vàng, Màu xanh vàng

36

có bọt

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Biểu đồ

OD

0.328

0.35

0.3

0.227

0.25

0.2

0.135

OD

0.15

0.08

0.1

0.05

0

1

2

3

4

Bàn luận:

Khi trích ly chúng ta trích ly trong thời gian 4h ở 30oC chúng ta có các kết quả sau:

Lọ dung dịch có màu xanh nhạt nhất là nước có giá trị OD thấp nhất là 0.080 (

29.237 ppm), khi sử dụng dung môi diethyl ete thì dịch chiết có giá trị OD là 0.135 (

30.956 ppm) dịch chiết có màu xanh rất nhạt, dung môi trích ly là aceton thì dịch chiết

có màu xanh đậm đông thời nó có giá trị OD là 0.227 ( 33.831ppm), dung môi trích ly

là ethanol thì dịch chiết có màu xanh đậm và có giá trị OD cao nhất là 0.328 (

36.987ppm).

Aceton là dung môi có khả năng hòa tan tốt song bên cạnh đó Aceton là chất lỏng

trong suốt, không màu, bay hơi nhanh, có mùi ngọt gắt. Nó có nhiệt độ sôi thấp tư 56 –

57oC, tốc độ bay hơi cao và khả năng hoà tan cao. Acetone đã được nghiên cứu rộng

rãi và thường được công nhận là có độc tính thấp cấp tính và mãn tính nếu ăn phải và /

hoặc hít vào. Hít nồng độ cao (khoảng 9.200 ppm) trong không khí gây ra kích thích

cổ họng con người trong ít nhất là 5 phút. Hít nồng độ 1000 ppm gây ra kích ứng mắt

và cổ họng ít hơn 1 giờ, tuy nhiên, việc hít phải 500 ppm của acetone trong không khí

gây ra không có triệu chứng kích thích ở con người ngay cả sau khi 2 giờ tiếp xúc.

Acetone được coi như là một chất gây ung thư , gây đột biến hóa học hoặc một mối

37

quan tâm cho hiệu ứng mãn tính độc thần kinh.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Diethyl ether còn được gọi là ete ethyl, ether đơn giản, hoặc ethoxyethane, là một

hợp chất hữu cơ trong ether lớp học với công thức (C2H5)2O. Nó là một dung môi

không màu, rất dễ bay hơi ở nhiệt độ 35oC chất lỏng dễ cháy với một mùi đặc trưng.

Nó thường được sử dụng như một dung môi và đã từng được sử dụng như một thuốc

gây mê chung. Chất này ảnh hưởng không tốt tới hệ thần kinh.

Nước là một dung môi có tính lưỡng cực có nhiệt độ sôi cao 100oC song không có

khả năng hòa tan steriod. Bên cạnh đó charantin có chứa nhóm chức gốc hydrocacbon

không tan trong nước.

Ethanol là một hợp chất hữu cơ, nằm trong dãy đồng đẳng của rượu metylic, dễ

cháy, không màu, là một trong các rượu thông thường có trong thành phần của đồ

uống chứa cồn. Còn được sử dụng để làm pha chế rượu uống thông thường, không có

tác động có hại tới sức khỏe, là dung môi lành tính và có khả năng trích ly tốt. Ngoài

ra nhiệt độ sôi ở 79oC nên khó bị bay hơi ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài.

Kết luận :

Từ những lý do trên tôi quyết định chọn dung môi trích ly Ethanol, vừa đảm bảo an

toàn cho người sử dụng, vừa đem lại khả năng trích ly tốt nhất. Bên cạnh đó dịch chiết

bằng Ethanol cho màu sắc đậm nhất ( OD cao nhất) , hàm lượng charantin cũng cao

nhất.

Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi với nước tới hiệu suất trích

ly hàm lượng charantin.

Sử dụng càng nhiều dung môi nguyên chất trích ly thì khả năng trích ly càng tốt.

Qua thí nghiệm của tôi đã thấy được: Màu sắc của dịch chiết càng đậm dần lên khi

pha nước vào dung môi với tỉ lệ càng thấp. Những thay đổi ấy rõ rệt hơn qua các số đo

về OD và hàm lượng charantin được thể hiện ở bảng sau.

Trong thí nghiệm này

– Hệ dung môi: Ethanol: nước thay đổi

38

– Thời gian trích ly: 4h

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

– Nhiệt độ trích ly: 30oC

– Lượng khổ qua: 100g khổ qua

Bảng 4: Kết quả màu dịch trích

Dung dịch Mới cho vào 4h

Nguyên

chất

9:1

8:2

39

7:3

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

6:4

Biểu đồ hình cột

OD

0.328

0.35

0.3

0.25

0.187

0.2

0.156

OD

0.128

0.15

0.113

0.092

0.1

0.05

0

1

2

3

4

5

6

Bàn luận:

Khi cho nước vào Ethanol 99,7% Ethanol sẽ bị pha loãng nồng độ giảm xuống còn

89,7% 79,7% 69,7% 59,7% đông thời kéo theo khả năng hòa tan charantin cũng giảm

xuống và màu xanh của dịch chiết cũng giảm dần. Biểu hiện rõ rệt nhất là giá trị OD

giảm dần và nồng độ charantin giảm.

Cụ thể là khi ở nguyên chất dung môi trích ly có giá trị OD 0.328 (36.987ppm) và

có màu xanh đậm nhất . Khi pha loãng dung môi với nước theo tỉ lệ 9:1 OD giảm

xuống còn 0.187 ( 32.581ppm). Khi pha dung môi với nước theo tỉ lệ càng tăng dần thì

giá trị OD giảm dần kéo theo màu sắc dung môi nhạt dần và hàm lượng charantin cũng

thấp. Tỉ lệ pha loãng ethanol với nước 5:5 có giá trị OD thấp nhất 0.092 ( 29.612

40

ppm).

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Bên cạnh đó khi cho nước vào thì làm tăng khả năng tan của các glucoside trong

charantin, song charantin vốn có các gốc hidrocacbon kị nước, chỉ tan tốt trong các

dung môi hữu cơ, tuy nhiên nó lại có các gốc sterol tan tốt trong dung môi phân cực.

Theo sơ đồ cột ta thấy giá trị OD tỉ lệ nghịch với tỉ lệ nước : dung môi. Các cột

thấp dần khi hàm lượng nước pha với dung môi tăng lên. Điều đó có nghĩa là hàm

lượng charantin trích ra cũng thấp dần biến thiên theo giá trị OD.

Kết luận:

Dựa vào tính chất của charantin và biểu đồ về giá trị OD cũng như hàm lượng

charantin thay đổi theo mỗi giá trị tỉ lệ ethanol với nước khác nhau ta chọn ethanol

nguyên chất làm dung môi trích ly cho các thí nghiệm sau.

Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi: mẫu tới hiệu suất trích ly

charantin

Sử dụng càng nhiều dung môi để trích ly khả năng khuếch tán của charantin vào

dung môi càng lớn nhưng nếu lượng dung môi quá lớn mà hiệu suất thu nhận charantin

không đáng kể thì sẽ không hiệu quả, tốn dung môi, tốn thời gian, tốn năng lượng để

đuổi dung môi. Do vậy xác định tỉ lệ nguyên liệu/ dung môi thích hợp cho quá trình

trích ly để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất là cần thiết.

Qua thí nghiệm tôi thấy được: Màu sắc của dịch chiết thay đổi khi thay đổi tỉ lệ

dung môi với nguyên liệu. Sự thay đổi ấy được biểu hiện rõ rệt qua bảng số đo giá trị

OD và hàm lượng charantin.

Trong thí nghiệm này

– Hệ dung môi : dung môi: mẫu thay đổi

– Thời gian trích ly: 4h

– Nhiệt độ trích ly 30oC

41

– Lượng mướp đắng: 100g

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Bảng 5: Màu sắc của dịch trích biến đổi theo từng tỉ lệ

Mới cho vào 4h

1:1,5

1:2

1:2,5

42

1:3

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Biểu đồ:

OD

0.3

0.251

0.25

0.2

0.173

0.134

0.15

OD

0.105

0.1

0.05

0

1

2

3

4

Bàn luận:

Sử dụng dung môi trích ly càng nhiều thì hàm lượng charantin càng cao. Nhưng

hàm lượng charantin trong khổ qua chỉ có lượng nhất định nếu sử dụng dung môi trích

ly quá nhiều vừa làm phi hao dung môi lại không trích ly được thêm bao nhiêu.

Cụ thể là hàm lượng charantin thu được cao nhất khi tỉ lệ nguyên liệu với dung môi

là 1: 1,5.Khi tăng tỉ lệ dung môi lên cao thì hàm lượng charantin thu được giảm xuống

theo đó giá trị OD cũng giảm kéo theo màu sắc của dịch trích nhạt dần. Cụ thể ở tỉ lệ

1: 1,5 giá trị OD là 0.251 ( 34.581ppm) càng tăng tỉ lệ dung môi lên 1:2 và 1:2.5 thì

giá trị OD giảm dần từ 0.173 ( 32.143 ppm ) và 0.134 (30.925ppm) . Khi tăng lượng tỉ

lệ nguyên liệu với dung môi lên 1: 3 thì giá trị OD là 0.105 (30.018 ppm) thấp nhất và

hàm lượng charantin cũng thấp nhất , màu dịch trích xạnh nhạt.

Kết luận:

Dựa vào sơ đồ cột , màu sắc dịch trích giảm dần theo chiều tăng của tỉ lệ dung môi.

43

Giá trị OD tỉ lệ nghịch với tỉ lệ của dung môi: nguyên liệu. Dựa vào thông số trong

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

bảng và lập luận trên tôi quyết định chọn tỉ lệ dung môi: nguyên liệu 1,5 : 1 cho các

thí nghiệm sau.

Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất của quá trình trích

ly charantin:

Nhiệt độ trích ly là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới quá trình trích ly.

Khi nhiệt độ càng cao nguyên liệu trương nở và charantin sẽ trở lên linh động hơn tạo

điều kiện cho quá trình trích ly.

Trái lại nhiệt độ tăng cao sẽ làm biến đổi hóa học của các các thành phần trong

nguyên liệu, ảnh hưởng tới chất lượng charantin

Qua thí nghiệm khảo sát về nhiệt độ tôi thấy: Màu sắc của dịch chiết biến đổi từ

xanh sang xanh vàng, đồng thời keó theo đó giá trị OD của dịch chiết cũng tăng theo

chiều biến đổi màu. Bảng kết quả dưới thể hiện rõ sự khác biệt về giá trị OD cũng như

hàm lượng charantin ở mỗi nhiệt độ khác nhau

Trong thí nghiệm này:

– Hệ dung môi không đổi

– Thời gian trích ly: 4h

– Lượng khổ qua: 100g

44

– Nhiệt độ trích ly thay đổi

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Bảng 6: Màu của dung dịch thay đổi theo nhiệt độ

Dung Mới cho vào 4h

dịch

30oC Màu xanh đậm Màu xanh đậm

60oC Màu xanh đậm Màu xanh đậm

70 oC Màu xanh đậm Màu xanh vàng

80 oC Màu xanh đậm Màu vàng đậm, có nhớt

45

90 oC Màu xanh đậm Màu vàng đậm, có nhớt

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Biểu đồ

OD

0.927

0.716

0.462

0.42

OD

0.186

1 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0

1

2

3

4

5

Bàn luận:

Hàm lượng charantin và giá trị OD ở các nhiệt độ khác nhau thì khác nhau

Nhiệt độ ảnh hưởng tới khả năng trích ly charantin của dung môi. Khi trích ly

charantin trong dung môi ethanol ở nhiệt độ cao nó làm giảm liên kết Hydro của chất

đồng thời làm giảm cực và độ nhớt của dung môi. Nhờ đó làm tăng khả năng thẩm

thấu của dung môi vào trong tế bào của nguyên liệu làm cho dung môi trích ly trở nên

linh động hơn và khả năng trích ly cao hơn. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng các thành

phần charantin được chiết ra không thay đổi cho đến khi kết thúc khai thác. Và dường

như có một nhiệt độ tối ưu trong khoảng từ 60 đến 80oC. Hoặc có thể là xa hơn nhiệt

độ này nhưng điều này sẽ làm giảm hơn nữa cực của ethanol và điều này sẽ gây bất lợi

cho việc trích ly.

Bên cạnh ấy khi nhiệt độ tăng các tế bào của nguyên liệu trương nở các thành tế

bào vỡ ra làm cho nước tự do trong nguyên liệu khuếch tán ra ngoài. Charantin có gốc

glucose tan trong nước và hòa tan tốt trong nước nóng. Do đó khi sử dụng nhiệt độ

trích ly nước trong tế bào thoát ra ngoài kéo theo glucose hòa tan trong ấy cũng

46

khuếch tán ra ngoài.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Do đó khi khảo sát nhiệt độ từ 30oC tới 90oC, cụ thể ta thấy được ở nhiệt độ phòng

giá trị OD là thấp nhất 0.186 (32.55ppm) nhiệt độ càng lên cao thì giá trị OD trong

dịch trích càng cao. Ở 60oC giá trị OD là 0.462 (41.175ppm), ở 70oC giá trị OD là

0.927 (55.706ppm) .Song khi ở nhiệt độ 80oC giá trị OD lại giảm xuống còn 0.42

(44.375ppm ) và khi ở nhiệt độ 90oC giá trị OD lại tăng lên 0.716 (49.1125ppm) .

Khi tăng nhiệt độ lên cao ta thấy khả năng trích ly charantin bằng dung môi càng

cao. Charantin không bị biến đổi khi trích ly trong suốt thời gian trích ly ở nhiệt độ

cao.Bên cạnh đó do Ethanol có nhiệt độ bay hơi ở khoảng 78oC. Do đó không thể sử

dụng ethanol để trích ly ở nhiệt độ cao hơn 80oC trong khoảng thời gian dài vì sẽ làm

bay hơi hết dịch chiết.

Kết luận:

Dựa vào biểu đồ về sự thay đổi của OD theo từng nhiệt độ và dựa vào tính chất

kém bền nhiệt của dung môi trích ly Ethanol và hàm lương của charantin theo từng

47

nhiệt độ, tôi chọn nhiệt độ độ 70oC là nhiệt độ trích ly tốt nhất.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

PHẦN KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành tối ưu hóa quá trình trích ly charantin từ

khổ qua

Chúng tôi kết luận quy trình thu nhận và điều kiện trích ly charantin tối ưu như sau:

Khổ qua sau khi được xay nghiền để đạt kích thước phù hợp sau đó đem ngâm với

dung môi Ethanol sau một thời gian nhất định đem đi lọc có được dung dịch cần

Điều kiện trích ly thích hợp bao gồm:

• Nguyên liệu sử dụng: giống khổ qua Momordica charantia L. var. abbreviata

Ser., trái nhỏ (đường kính < 5cm), màu xanh đậm, gai nhọn, vị rất đắng làm

nguyên liệu cho các thí nghiệm.

• Phương pháp xử lý

Sử dụng Ethanol làm dung môi trích ly charantin từ trái mướp đắng rừng tươi với:

thời gian 4h –

– tỷ lệ dung môi mẫu 1,5 :1

– nhiệt độ 70oC

cho ra hàm lượng Charantin là 50, 244 ppm cao hơn so với các thí nghiệm nghiên

cứu trước kia.

Đó là thí nghiệm sử dụng phương pháp trích ly hàm lượng charantin từ khổ qua

rừng bằng dung môi trích ly ethanol nhưng dùng nguyên liệu là trái khổ qua đã

sấy khô ở nhiệt độ 50oC cho ra hàm lượng charantin thấp hơn là 34mmg 5charantin

trong 1kg khổ qua khô.

2. Kiến nghị

Do thời gian thực hiện đề tài có hạn, tuy đã hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng nội

dung vẫn còn nhiều hướng đi mới. Chúng tôi xin đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp

5 Nghiên cứu trích ly charantin từ khổ qua ( Momordica charatiaL) và khả năng ức chế enzyme α-amylase của charantin trong khổ qua

48

theo như sau:

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

• Charantin sau khi được trích ly, đem cô quay chân không cho bay gần hết dung

môi thu được dạng sệt với thể tích khoảng 2-3ml. Sau đó tinh sạch theo phương

pháp của Jesada Pitipanapong (Chulalongkorn University) hoặc nghiên cứu quá

trình tinh sạch và cô đặc dịch trích charantin nhằm thu được chế phẩm charantin

có nồng độ và độ tinh sạch cao có giá thành rẻ.

• Nghiên cứu khả năng ứng dụng của charantin trên các sản phẩm thực phẩm dựa

trên khả năng làm giảm lượng đường trong máu của chế phẩm trong các điều kiện

khác nhau.

• Sản xuất nước ép khổ qua có bổ sung charantin thành loại nước giải khát phổ biến

cho người bệnh tiểu đường type 2.

• Sản xuất thành thuốc dạng viên nhộng có hàm lượng Charantin phù hợp dành

49

chữa trị bệnh tiểu đường type 2 thay thế cho issulin.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

PHỤ LỤC

❖ Xử lý số liệu thô

Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng thời gian tới quá trình trích ly để trích ly hàm

lượng charantin cao nhất

Thời gian 2h 4h 6h

OD 0,205 0,721 0,824

Đo lần 1 0,214 0,836 0,915

Đo lần 2 0,205 0,724 0,853

Đo lần 3 0,196 0,603 0,704

Kết quả đo:

Thời gian 2h 4h 6h

OD 0,205 0,721 0,824

Nồng độ 32,64 50,244 51,299

Thí nghiệm 2: Khảo sát hệ dung môi thích hợp cho quá trình tách chiết charantin từ

mướp dắng

STT Ethanol Aceton Diethyl ete Nước

OD 0,328 0,227 0,135 0,080

Đo lần 1 0,353 0,265 0,145 0,105

Đo lần 2 0,326 0,214 0,132 0,096

Đo lần 3 0,305 0,202 0,128 0,039

Kết quả đo

STT Ethanol Aceton Diethyl ete Nước

OD 0,328 0,227 0,135 0,080

50

Nồng độ 36,987 33,831 30,956 29,237

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi với nước tới hiệu suất trích ly

hàm lượng charantin.

Tỉ lệ Nguyên mẫu 9:1 8:2 7:3 6:4 5:5

OD 0,328 0,187 0,156 0,128 0,113 0,092

Đo lần 1 0,347 0,198 0,185 0,137 0,118 0,115

Đo lần 2 0,321 0,188 0,148 0,129 0,114 0,096

Đo lần 3 0,316 0,175 0,135 0,118 0,107 0,065

Kết quả đo:

Ethanol: nước 9:1 8:2 7:3 6:4 5:5 Tỉ lệ

0,328 0,187 0,156 0,128 0,113 0,092 OD

Nồng độ 36,987 32,581 31,612 30,737 30,268 29,612

Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi: mẫu tới hiệu suất trích ly

charantin

Tỉ lệ 1:1.5 1:2 1:2.5 1:3

OD 0.251 0.173 0.134 0.105

Đo lần 1 0.273 0.196 0.142 0.117

Đo lần 2 0.264 0.175 0.132 0.101

Đo lần 3 0.216 0.148 0.128 0.097

Kết quả đo:

Tỉ lệ 1:1,5 1:2 1:2,5 1:3

OD 0,251 0,173 0,134 0,105

51

Nồng độ 34,581 32,143 30,925 30,018

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất của quá trình trích ly

charantin:

Tỉ lệ 30oC 60 oC 70oC 80oC 90oC

OD 0.186 0.462 0.927 0.420 0.716

Đo lần 1 0.198 0.513 0.951 0.454 0.768

Đo lần 2 0.183 0.467 0.934 0.441 0.725

Đo lần 3 0.177 0.406 0.896 0.365 0.655

Kết quả đo

Tỉ lệ 30oC 60 oC 70oC 80oC 90oC

OD 0,186 0,462 0,927 0,420 0,716

Nồng độ 32,55 41,175 55,706 44,375 49,1125

Xử lý số liệu thô: xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel tính ra giá trị OD cuối

52

cùng là giá trị OD trung bình của cả ba lần đo.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Harsh Mohan. Text Book of Pathology. Edn 6, Jaypee Brothers Medical Publishers

(P) Ltd., New Delhi, 2010, 818.

http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs312/en/ [Accessed on 22nd December

2014]

Vankatesh S, Reddy GD, Reddy BM, Ramesh M, Appa Rao AVN.

Antihyperglycemic activity of Caralluma attenuate. Fitoterapia 2003; 74(3):274-

279.

Noor A, Bansal VS, Vijayalakshmi MA. Current update on anti-diabetic

biomolecules from key traditional Indian medicinal plants. Curr Sci 2013;

104(6):721-727.

Kavishankar GB, Lakshmidevi N, Mahadeva SM, Prakash HS, Niranjana SR.

Diabetes and medicinal plants-A review. International Journal of Pharmacy and

Biomedical Sciences 2011; 2(3):65-80.

Mukherjee PK, Maiti K, Mukherjee K, Houghton PJ. Leads from Indian medicinal

plants with hypoglycemic potentials. J Ethnopharmacol 2006; 106(1):1-28.

Braun L, Cohen M. Herbs and Natural Supplements. Edn 2, Elsevier, Australia,

2006,123.

Khalsa KPS, Tierra M. The Way of Ayurvedic Herbs: The Most Complete Guide

to Natural Healing and Health with Traditional Ayurvedic Herbalism. Lotus Press,

USA, 2009, 59-60.

Nghiên cứu trích ly charantin từ khổ qua (momordica charantia l.) và khả năng ức

chế enzyme α-amylase của charantin từ khổ qua. Lê Xuân Thịnh, Đại Học Công

Nghệ Sài Gòn

Charantin, Jounal of Phamacognosy and Phytocemistry,

53

http://www.phytojournal.com/vol3Issue6/Issue_march_2015/3-6-48.1.pdf

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo 1211110150

Extraction of Insulin like Compounds from Bitter Melon Plants, American Journal

of Drug Discovery and Deverlopment, 1-7. 2011

Extraction of steroidal glycoside from small-typed bitter gourd (Momordica charantia L.) Phytoehemical Studies OH Momordica spp. Linn, and Extraction and Isolation of

Nghiên cứu trích ly charantin từ khổ qua ( Momordica charatiaL) và khả năng

ức chế enzyme α-amylase của charantin trong khổ qua

54

Charantin from the fruit of M.charantia L