
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
250
tương ứng, biểu hiện cận lâm sàng với hội chứng
viêm. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy tính
cần thiết của việc chỉ định xét nghiệm siêu âm
Doppler tim một cách hệ thống với các trường
hợp NKH do S. aureus, tránh bỏ sót các trường
hợp có viêm nội tâm mạc kèm theo.
Kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ cho thấy
tỷ lệ đáng báo động S. aureus kháng kháng sinh
tại Bệnh viện. 43,4% tụ cầu kháng methicillin
(MRSA). Mặc dù hiện chưa có trường hợp VRSA
nào nhưng nghiên cứu này đã ghi nhận sự xuất
hiện của 3,5% VISA. Đa số các BN thường được
chỉ định β-lactam/β-lactamase±quinolone khi
nhập viện, sau đó được thay bằng vancomycin
nếu kết quả kháng sinh đồ cho thấy MRSA. Cần
có chiến lược sử dụng kháng sinh hợp lý nhằm
hạn chế sự chọn lựa các chủng vi khuẩn kháng
kháng sinh, trong đó có S. aureus.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi, Nguyễn Hoàng
Tuấn. Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.
Bệnh học truyền nhiễm, NXB Y học, Hà Nội, 2005:
11-21.
2. Phuong, DM. The feature of pathogens causing
bacteremia in Bach Mai hospital-2008. J Clin Med
2010; 48: 32-38.
3. Thwaites GE, United Kingdom Clinical Infection
Research Group (UKCIRG). The management of
Staphylococcus aureus bacteremia in the United
Kingdom and Vietnam: A multi-centre evaluation.
PLoS One 2010; 5(12): e14170.
4. Holland TL, Baddour LM, Bayer AS et al.
Infective endocarditis. Nat Rev Dis Primers 2016;
2: 16059.
5. Wang JT, Hsu LY, Lauderdale TL et al.
Comparison of outcomes among adult patients
with nosocomial bacteremia caused by methicillin-
susceptible and methicillin-resistant Staphylococcus
aureus: a retrospective cohort study. PLoS One
2015; 10(12): e0144710.
6. Ammerlaan H, Seifert H, Harbarth S et al.
Adequacy of antimicrobial treatment and outcome
of Staphylococcus aureus bacteremia in 9 Western
European countries. Clin Infect Dis 2009; 49(7):
997-1005.
7. Dryden M, Andrasevic AT, Bassetti M et al. A
European survey of antibiotic management of
methicillin-resistant Staphylococcus aureus
infection: current clinical opinion and practice. Clin
Microbiol Infect 2010; 16(Suppl 1): 3-30.
8. Naber CK, Baddour LM, Giamarellos-
Bourboulis EJ et al. Clinical consensus
conference: survey on Gram-positive bloodstream
infections with a focus on Staphylococcus aureus.
Clin Infect Dis 2009; 48(Suppl 4): S260-270.
ĐỘ NHẠY, ĐỘ ĐẶC HIỆU CỦA DERMOSCOPY TRONG CHẨN ĐOÁN UNG
THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO ĐÁY TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
Phạm Thị Minh Phương1, Đặng Thị Lương2, Nguyễn Văn Thường1,2
TÓM TẮT64
Mục tiêu: Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của
dermoscopy trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào
đáy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
nghiên cứu cắt ngang, được tiến hành trên 95 bệnh
nhân với 105 tổn thương da được chẩn đoán sơ bộ
ung thư biểu mô tế bào đáy trên khám lâm sàng. Các
tổn thương được chụp dermoscopy và sau đó được
sinh thiết, nhuộm HE để chẩn đoán bằng mô bệnh
học. Kết quả mô bệnh học được coi là tiêu chuẩn vàng
trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào đáy. Độ
nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán ung thư biểu mô
tế bào đáy của kỹ thuật dermoscopy sẽ được tính
toán. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0,
Kết quả: 97/105 tổn thương được chẩn đoán ung thư
biểu mô tế bào đáy trên dermoscopy. Trong số 97 tổn
thương này, 96 tổn thương được khẳng định là ung
1Bệnh viện Da liễu Trung ương
2Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Minh Phương
Email: phuongphamdv@gmail.com
Ngày nhận bài: 13.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 4.3.2020
Ngày duyệt bài: 10.3.2020
thư biểu mô tế bào đáy bằng mô bệnh học.
Dermoscopy có độ nhạy 99,0% và độ đặc hiệu 87,5%
trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào đáy. Các đặc
điểm dermoscopy có độ đặc hiệu rất cao bao gồm:
mạch máu phân nhánh hình cành cây, cấu trúc hình
trứng lớn xanh xám, cấu trúc lá phong (100%); giãn
mạch máu ngắn – nông, cấu trúc hình cầu xanh xám,
chấm sắc tố (87,5%). Kết luận: Dermoscopy có giá
trị trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào đáy với độ
nhạy, độ đặc hiệu cao.
Từ khóa:
Ung thư biểu mô tế bào đáy, dermoscopy
SUMMARY
SENSITIVITY AND SPECIFICITY OF
DERMOSCOPY IN BASAL CELL CARCINOMA
DIAGNOSIS IN NATIONAL HOSPITAL OF
DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY
Objective: To evaluate specificity and sensitivity
of Dermoscopy in basal cells carcinomas diagnosis at
National Hospital of Dermatology and Venereology.
Methodology: a cross-sectional study was
implemented in 105 skin lesions of 95 patients
clinically diagnosed basal cell carcinoma (BCC). The
skin lesions were examined by dermoscopy and then
biopsied and HE stained. Histopathology was
considered gold standard in BCC diagnosis. Sensitivity