TNU Journal of Science and Technology
230(01): 316 - 322
http://jst.tnu.edu.vn 316 Email: jst@tnu.edu.vn
WORKING MOTIVATION AND SOME RELATED FACTORS
OF PREVENTIVE HEALTH STAFF IN LAI CHAU PROVINCE 2024
Nguyen Xuan Manh1, Nguyen Ngoc Nghia2*, Pham Van Cuong3, Tran Huy Duy4, Dang Ngoc Tuyen3
1Lai Chau provincial Center for disease control
2University of Medicine and Pharmacy - Viet Nam National University Ha Noi
3Buu Dien Hospital Ha Noi, 4Logistics College 1 - General department of Logistics
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
14/8/2024
Work motivation is an important factor that helps health workers
complete their work more effectively. The study aims to describe work
motivation and identify some factors associated to work motivation of
health workers in the preventive sector in Lai Chau province, which
will help health units have the best solutions and policies for health
workers. A cross-sectional study design was used, collecting data
through direct interviews with 352 health workers in May 2024. The
results showed that 61.6% of the study participants were female, 38.4%
were male. The percentages of pharmacists, physicians, nurses, doctors,
and public health workers who were motivated to work were 92.3%,
83.9%, 75.5%, 72.8%, and 71.1%, respectively. The percentage of
preventive health workers in Lai Chau province who have work
motivation was still low, accounting for only 76.4%. There was no
statistically significant association between gender and work
motivation. There was a statistically significant association between the
job position of pharmacist, average monthly income, satisfaction with
working conditions and environment and work motivation of health
workers (p<0.05).
Revised:
17/11/2024
Published:
19/11/2024
KEYWORDS
Health staff
Working motivation
Lai Chau province
Preventive health
Disease control
ĐỘNG LC LÀM VIC VÀ MT S YU T LIÊN QUAN
CA NHÂN VIÊN Y T KHI D PHÒNG TỈNH LAI CHÂU NĂM 2024
Nguyn Xuân Mnh1, Nguyn Ngọc Nghĩa2*, Phạm Văn Cường3, Trn Huy Duy4, Đng Ngc Tuyến3
1Trung tâm Kim soát bnh tt tnh Lai Châu, 2Trường Đại học Y Dược ĐH Quc gia Hà Ni,
3Bnh viện Bưu đin Hà Ni, 4Trường Cao đẳng Hu cn 1
TÓM TT
Ngày nhn bài:
14/8/2024
Động lc làm vic yếu t quan trng giúp nhân viên y tế hoàn thành
công vic hiu qu hơn. Nghiên cứu nhm t động lc làm vic
xác đnh mt s yếu t liên quan đến đng lc làm vic ca nhân viên
y tế khi d phòng ti tnh Lai Châu, t đó s giúp cho đơn v y tế
gii pháp và chính sách tt nht cho nhân viên y tế. Phương pháp
nghiên cu t ct ngang có phân tích thông qua phng vn trc tiếp
352 nhân viên y tế trong tháng 5/2024 đưc s dng. Kết qu cho thy,
n gii tham gia nghiên cu chiếm 61,6%, nam gii chiếm 38,4%.
ợc động lc làm vic chiếm 92,3%, y 83,9%, điều dưỡng
75,5%, bác 72,8% y tế công cng chiếm 71,1%. T l nhân viên
y tế d phòng tnh Lai Châu động lc làm vic chiếm 76,4%.
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê gia giới tính và động lc
làm vic. mi liên quan ý nghĩa thng gia v trí vic làm
ợc sĩ, thu nhập bình quân hàng tháng, s hài lòng với điều kin, môi
trường ng tác với động lc làm vic ca cán b y tế (p<0,05).
Ngày hoàn thin:
17/11/2024
Ngày đăng:
19/11/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10938
* Corresponding author. Email: nghiakhanh2016@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 316 - 322
http://jst.tnu.edu.vn 317 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Động lực làm việc của nhân viên y tế yếu tố quan trọng thúc đẩy tích cực vượt qua khó
khăn để hoàn thành tốt số lượng chất lượng công việc. Động lực làm việc của nhân viên y tế
dự phòng đóng vai trò then chốt trong công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe cộng đồng [1].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Biên cộng sự (2023), cho thấy tỷ lệ bác sỹ động lực làm việc
chung là 71,8%, tỷ lệ này trong nhóm cán bộ quản 80% cao hơn nhóm nhân viên 73,1%
[1]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới nghiên cứu của Peters DH cộng sự (2010) cho thấy động
lực làm việc của nhân viên y tế dự phòng chiếm hơn 60% [2]. Một số yếu tố chính liên quan đến
động lực làm việc của nhân viên y tế là sự đầy đủ của thiết bị y tế, thuốc men, vật tư, an ninh tại
nơi làm việc, đào tạo sự hài lòng trong công việc. Ngoài ra, áp lực công việc hàng ngày
chất lượng cuộc sống của cán bộ y tế chưa đảm bảo cũng ảnh hưởng đến động lực làm việc của
cán bộ y tế [2]. Theo nghiên cứu của Eniyew Tegegne năm 2024 tại Bệnh viện Debre Markos,
Bang Amhara, Ethiopia kết quả động lực làm việc của nhân viên y tế tại đây thấp chiếm 20,4%
[3]. Nghiên cu ca Poonam Jaiswal năm 2014, tại một bệnh viện của Đại học New Delhi, Ấn
Độ cho thấy 70% nhân viên hỗ trợ, 62% y tá, 56% c kỹ thuật viên động lực làm
việc tốt [4]. Nghiên cứu của Đào Văn Dũng cộng sự (2022) tại Nội cho kết quả 76,8%
nhân viên y tế động lực làm việc cao [5]. Nghiên cứu của R. Pandey, S. Goel, V. Koushal
(2018) đã cho thấy đặc điểm nhân khu hội đặc đim công vic ca nhân viên y tế mi
liên quan đáng kể vi các thuc tính của động lc làm vic [6]. Nghiên cu ca Nguyễn Trường
Sơn cộng sự (2023) đến 59,7% nhân viên y tế đồng ý chi tr lương phúc lợi đúng thời
hn [7]. Lai Châu một tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa của cả nước, điều kiện công tác đời
sống của nhân viên y tế còn nhiều hạn chế, khó khăn đã ảnh hưởng đến động lực làm việc và ảnh
hưởng đến chất ợng công việc. Để trả lời cho câu hỏi về động lực làm việc mối liên quan
đến động lực làm việc của nhân viên y tế dự phòng tỉnh Lai Châu như thế nào? Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Mô tả động lực làm việc xác định một số yếu tố liên quan
đến động lực làm việc của nhân viên y tế khối dự phòng tại tỉnh Lai Châu năm 2024.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cu
* Nhân viên y tế hiện đang công tác tại các đơn vị d phòng tuyến huyn, thành ph tuyến
tnh thuc tnh Lai Châu.
- Tiêu chun la chn: nhân viên y tế hiện đang công tác tại các trung tâm y tế huyn, th
xã, thành phtrung tâm Kim soát bnh tt tnh Lai Châu t 01 năm trở lên.
- Tiêu chun loi tr: Nhân viên y tế vng mt hoc b m ti thời điểm tiến hành nghiên cu.
Nhân viên y tế b hn chế kh năng giao tiếp hoặc không đồng ý tham gia.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cu
- Thi gian nghiên cu: T tháng 01/2024 đến tháng 7/2024.
- Địa điểm nghiên cu: Ti các trung tâm y tế tuyến huyn, thành ph, Trung tâm Kim soát
bnh tt tnh Lai Châu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Mô t ct ngang ti thời điểm tháng 5 năm 2024.
- C mu: La chn c mu toàn th theo tiêu chuẩn đã qui đnh.
- K thut chn mu: Nhóm nghiên cu tiến hành chn tt c nhân viên y tế d phòng đang
công tác ti các trung tâm y tế tuyến huyn, thành ph Trung tâm Kim soát bnh tt tnh Lai
Châu. Theo thng kê thc tế, nhân viên y tế tại các đơn vị này là 352 người. Như vậy c mu cho
nghiên cu là 352 nhân viên y tế.
2.4. Biến s nghiên cu
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 316 - 322
http://jst.tnu.edu.vn 318 Email: jst@tnu.edu.vn
- Thông tin chung của đối tượng nghiên cu theo giới tính, trình độ chuyên môn.
- T l mức độ động lc làm vic chung ca nhân viên y tế.
- Mt s yếu t liên quan giữa động lc làm vic và gii tính (nam và n); V trí vic làm (Bác
sĩ, điều dưỡng, y tếng cộng, dược, y sĩ); Thu nhập bình quân tháng (i 8 triu, 8-12 triu, trên
12 triu); s hài ng v điu kiện và môi trường m vic (Hàing và không hài lòng).
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá
- Tiêu chuẩn đánh giá các ý kiến khi phng vn cán b y tế được tính điểm theo thang điểm
Likert. Đánh giá thái độ, nhận định ca cán b y tế theo 5 s la chn khác nhau t 1 đến 5 tương
ng vi các mức độ: rt không đồng ý (1 điểm); không đồng ý (2 điểm); bình thường (3 đim);
đồng ý (4 điểm); rt đồng ý (5 điểm).
- B câu hi phng vn v động lc làm vic gồm 50 câu và được chia làm 2 phần là động lc
làm vic/s hài lòng (24 câu) các yếu t ảnh hưởng (26 câu). B câu hi dựa trên sở
thuyết v động lc làm vic và tham kho nghiên cu ca Nguyễn Trường Sơn và cng s [7].
- Đối tượng chọn đáp án theo tng mức độ, chn mc 4 điểm tr lên được tính động
lc làm vic/hài lòng. Chn mức < 4 điểm không đng lc làm việc/không hài lòng. Đánh
giá trên tng s đim các câu hi phng vấn thì đối tượng nào tng s điểm ≥75% động
lc làm vic/hài lòng. Nếu <75% là không có động lc/không hài lòng.
2.6. Phương pháp thu thập thông tin
Phng vn trc tiếp nhân viên y tế khi d phòng theo b câu hỏi đã được son sn.
2.7. Phân tích và x lý s liu
Nhp s liu bng phn mn thng Excel phân tích x bng SPSS 26.0. S dng test
Chi bình phương (χ2) hoặc kiểm định Fisher exact test nếu có tần số kỳ vọng nhỏ hơn 5, để kiểm
định sự khác biết giữa hai nhóm. Test t độc lập để so sánh giá trị trung bình giữa hai nhóm. Tính
tỷ suất chênh OR (Odds Ratio) và khoảng tin cậy 95% để đánh giá mức độ liên quan giữa yếu t
với động lực làm việc của nhân viên y tế. Giá tr p<0,05 có ý nghĩa thống kê. S dng phép thng
kê mô t và suy lun.
2.8. Đạo đức nghiên cu
Đề cương nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng đạo đức Tờng Đại học Thăng Long theo
quyết định s 24021903/QĐ-ĐHTL ngày 19/02/2024 ca Tờng Đại học Thăng Long. Các đối
ng nghiên cứu được thông báo v mc tiêu nghiên cu phương pháp thu thập s liu các
đối tượng đồng ý tham gia vào nghiên cu.
3. Kết qu và bàn lun
Qua nghiên cu t ct ngang bng phng vn trc tiếp 352 nhân viên y tế khi d phòng
tỉnh Lai Châu, chúng tôi đưa ra một s kết qu và bàn luận như sau:
3.1. T l động lc làm vic ca nhân viên y tế
Phân b đối tượng nghiên cu theo gii tính và chc danh chuyên môn được mô t ti bng 1.
Bng 1. Thông tin chung v đối tượng nghiên cu
Thông tin
S ng
T l %
Gii tính
Nam
135
38,4
N
217
61,6
Chc danh chuyên môn
Bác sĩ
92
26,1
Điều dưỡng/h sinh
147
41,8
Y tế công cng
38
10,8
c sĩ
13
3,7
Y sĩ
62
17,6
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 316 - 322
http://jst.tnu.edu.vn 319 Email: jst@tnu.edu.vn
Đối ng n gii tham gia nghiên cu chiếm 61,6% cao hơn nam giới 38,4%. Chc danh
điều dưỡng chiếm 41,8%, bác chiếm 26,1%, y chiếm 17,6% dược chiếm 3,7%. Kết
qu này tương đương với kết qu nghiên cu của Đào Văn Dũng và cng s (2023) cho thy t l
n gii tham gia nghiên cứu cao hơn nam giới (85,8% và 14,2%), t l điều dưỡng cũng chiếm t
l cao hơn (49,3%) so với các chc danh khác [5].
Động lc làm vic ca nhân viên y tế tng chức danh được trình bày biểu đồ hình 1.
Hình 1. Động lc làm vic ca nhân viên y tế (%)
Biểu đồ hình 1 cho thy, dược động lc làm vic chiếm t l cao nhất 92,3%. Động lc
làm vic ca y 83,9%. Nhân viên y tế công cng, bác sĩ, điu dưỡng có động lc làm vic
t 71,1% đến 75,5%. Động lc làm vic của bác trong nghiên cứu ca chúng tôi thấp hơn so
vi nghiên cu ca Nguyễn Văn Biên cng s (2023) là 81,5%; tuy nhiên, các nhân viên y tế
khác có trình độ cao đẳng/trung cấp thì có động lc làm vic thấp hơn (63,1%) so với nghiên cu
ca chúng tôi [1]. Qua phng vn cho thy dược sĩ ít có áp lực hơn so với bác sĩ, điều dưỡng hay
y tế công cng. Công vic ca dược sĩ ít phải đi cơ sở, ít phi tiếp xúc vi cộng đồng vì thếs
thoi mái hơn và có động lc làm vic tốt hơn nhân viên y tế ngành y.
Qua nghiên cứu cũng cho thấy nhiều yếu tố làm cho nhân viên y tế chưa động lực làm
việc như môi trường làm việc còn thiếu điều kiện, cơ sở vật chất, thu nhập thấp, áp lực công việc,
thiếu nguồn kinh phí để hoạt động chuyên môn dẫn đến một số cán bộ chưa hăng say trong công
việc [7].
Tỷ lệ chung về động lực làm việc của nhân viên y tế dự phòng Lai Châu được xác định ở biểu
đồ hình 2.
Hình 2. T l chung v động lc làm vic ca nhân viên y tế (%)
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 316 - 322
http://jst.tnu.edu.vn 320 Email: jst@tnu.edu.vn
Ti biểu đồ hình 2 cho thấy động lc làm vic chung ca nhân viên y tế, có động lc làm vic
chiếm 76,4%, s nhân viên không động lc làm vic chiếm 23,6%. Kết qu nghiên cu này
tương đương vi kết qu nghiên cu của Đào Văn Dũng cng s (2023) cho thy nhân viên y
tế động lc làm vic (cao) chiếm 76,8% không động lc làm vic (thp) chiếm 23,2%
[5]. Kết qu nghiên cu ca chúng tôi cũng tương đương với nghiên cu ca Nguyễn Văn Biên
cng s (2023) cho thấy động lc làm vic chung của nhân viên y tế là 71,8%, không có động
lực là 28,2%. Trung bình các yếu tố động lực của nhân viên y tế cho thấy “Yếu tố sự tận tâm” có
điểm cao nhất 4,13 ± 0,41 điểm, chiếm 72,5% [1]. Kết qu ca chúng tôi cao hơn so với
nghiên cu ca Nguyễn Trường Sơn (2023) ti Bnh vin Đa khoa tnh Tin Giang là 43,1%
động lc làm vic [7]. Nhân viên y tế động lc làm vic trong nghiên cu ca E. Tegegne, Y.
A. Deml, G. Yirdaw cng s (2024) 20,4% [3]. Động lc làm vic yếu t giúp cho tăng
ờng năng lực, s trưng ca nhân viên y tế giúp cho công vic hoàn thành hiu qu hơn,
đúng tiến độ và cũng làm cho đơn vị phát triển hơn [8].
3.2. Mt s yếu t liên quan đến động lc làm vic ca cán b y tế
Mi liên quan gia giới tính và động lc làm vic ca nhân viên y tế được xác định bng 2.
Bng 2. Mi liên quan gia gii tính với đng lc làm vic
Động lc
Yếu t
Không có đng lc làm
vic n (%)
Có động lc
làm vic n (%)
OR, (95%CI)
p
Nam
30 (22,2)
105 (77,8)
0,9
(0,67-1,88)
0,63
N
53(24,4)
164 (75,6)
Cng
83(23,6)
269 (76,4)
Nhn xét: Kết qu ti bng 2 cho thy không có mi liên quan gia giới tính và động lc làm
vic. Nam n đều động lc làm việc tương đương nhau (p>0,05). Các nhân viên y tế cho
rng h đều áp lc trong công vic do đó đều tác động đến động lc làm vic ca h như
nhau. Theo nghiên cu của Đào Văn Dũng cng s (2022) cho rng mi liên quan gia
động lc làm vic vi gii tính (OR=2,13, p<0,05) [5]. Kết qu nghiên cu của chúng tôi tương
đương vi kết qu nghiên cu ca Nguyễn Văn Biên cng s (2023) cho rng không mi
liên quan giữa động lc làm vic vi giới tính và không có ý nghĩa thống kê vi p>0,05 [1].
Mi ln quan gia v trí vic làm ca c chc danh vi đng lc làm vic đưc t bng 3.
Bng 3. Mi liên quan gia v trí vic làm với động lc làm vic
Động lc
V trí
Không có đng lc
làm vic n (%)
Có động lc
làm vic n (%)
OR, (95%CI)
p
Bác sĩ
25 (27,2)
67 (72,8)
1
Điều dưỡng/h sinh
36 (24,5)
111 (75,5)
1,2, (0,42-2,68)
0,061
Y tế công cng
11 (28,9)
27 (71,1)
0,9, (0,84-1,93)
0,086
c
1 (7,7)
12 (92,3)
4,5, (2,07-6,58)
0,025
Y sĩ
10 (16,1)
52 (83,9)
1,9, (0,91-2,85)
0,074
Cng
83 (23,6)
269 (76,4)
Kết qu ti bng 3 cho chúng ta thy không có mi liên quan gia các v trí bác sĩ, điều dưỡng
y với động lc làm vic (p>0,05). Có mi liên quan gia v tdược với động lc làm
việc, dược sĩ động lc làm việc cao hơn bác 4,5 ln (p<0,05). Kết qu này tương đương với
kết qu nghiên cu của Đào Văn Dũng cng s (2022) không mi liên quan giữa động
lc làm vic với bác sĩ, điều dưỡng (p=0,074) [5]. Bng kết qu này cho thy không có động lc
làm việc đối vi bác sĩ, điều dưỡng và y sĩ còn chiếm t l cao t 16,1% đến 27,2%. Kết qu này
tương đương với kết qu nghiên cu ca Nguyễn Văn Biên cng s (2023) cho thy không
mi liên quan giữa trình độ chuyên môn, v trí vic làm với động lc làm vic của bác sĩ, điu
dưỡng, vi p>0,05 [1].
Mi liên quan gia thu nhp bình quân tháng với động lc làm việc được xác định bng 4.