HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
130
I LIU THAM KHO
1. Alabi A, Haladu N, Scott NW, et al. Mesh
fixation techniques for inguinal hernia repair:
an overwiev of systematic reviews of
randomised controlled trials. Hernia.
2022;26:973-87.
2. Kumar A, Kaistha S, Gangavatiker R.
Non-fixation versus fixation of mesh in
totally extraperitoneal repair of inguinal
hernia: a comparative study. Indian J Surg.
2019;80:128-33.
3. Matikainen M, Aro E, Vironen J, et al.
Factors predicting chronic pain after open
inguinal hernia repair: a regression analysis
of randomized trial comparing three different
meshes with three fixation methods
(FinnMesh study). Hernia. 2018;22:813-8.
4. Saini V, R AV, Rathore YS, Chumber S,
Kataria K, Garg R.J. Minim Invasive Surg.
2023 Dec 15;26(4):190-197. Perioperative
complications of laparoscopic inguinal hernia
repair in India: a prospective observational
study.
5. Phm Hu Thông, Đ Đình Công (2010),
"Kết qu phu thut ni soi ngoài phúc mc
điu tr thoát v bn dưới gây ty sng và
gây mê, Y hc TP H Chí Minh
6. Merola G, Cavallaro G, Iorio O, Frascio
M, Pontecorvi E, Corcione F, Andreuccetti
J, Pignata G, Stabilini C, Bracale
U.Hernia. 2020 Jun;24(3):651-659.
Learning curve in open inguinal hernia
repair: a quality improvement multicentre
study about Lichtenstein technique.
7. Sayadi Shahraki M, Mahmoudieh M,
Keleidari B, et al. The effect of internal
mesh fixation and external fixation (inguinal
hernia truss) on postoperative complications
in patients with inguinal hernia undergoing
totally extraperitoneal laparoscopic
hernioplasty. Adv Biomed Res. 2022;11:49.
8. Toma Hiroki et al. (2017). "A 10-Year
Experience of Totally Extraperitoneal
Endoscopic Repair for Adult Inguinal
Hernia." Sujgejy Today 45.11. PMC. Web.
12 Oct.
NHÂN TRƯNG HỢP ĐT GÂN GP NGÓN CÁI DÀI
SAU PHU THUT KT HỢPƠNG ĐẦU DƯỚIƠNG QUAY
ĐT NP MT GAN
H Mẫn Trưng Phú1, Lê Khánh Linh1,
Nguyn Minh Mn1, Trần Thanh Đt1, Trần Văn Dũng1
TÓM TT21
Chúng i báo cáo mt trường hp bnh nhân
n 52 tui b đt gân gấp ngón cái dài sau khi đặt
1Bnh vin Trung ương Huế
Chu trách nhim chính:
SĐT: 0325272292
Email: drttdat93@gmail.com
Ngày nhn bài: 31/8/2024
Ngày phn bin khoa hc: 20/9/2024
Ngày duyt bài: 02/10/2024
np mt trước đu dưới xương quay. Bnh nhân
b tai nn giao thông vào vin và được chn đoán
gãy đu dưới xương quay, bnh nhân được tri
qua cuc phu thut kết hợp xương np vít. Sau
m, vic c đng ngón cái gp duỗi bình thường.
8 tháng sau, sau quá trình theo dõi vài khám,
bnh nhân được phát hin đt gân gp ngón cái
dài th phát. Chúng tôi c gng m nguyên nhân
và điều tr để gim thiu các biến chng có th
xy ra cho bnh nhân này, cũng như các bênh
nhân tiếp theo. Np vít được tháo b cùng với đó
TP CH Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
131
vic tái to gân hai thì đưc thc hin. Mc
tiêu ca bài báo báo cáo tình trng viêm nhim
ca việc đt np đu dưới xương quay mt trước
quá thp gây biến chng v gân giúp cho các
phu thut viên có thêm kinh nghim đ đt kết
qu tt trong vic điều tr.
T khóa: y đu dưới xương quay, m h
kết hợp xương bên trong, đt np mt gan, đưng
Watershed
SUMMARY
RUPTURE OF THE FLEXOR POLLICIS
LONGUS TENDON AFTER OPEN
REDUCTION AND INTERNAL FIXATION
WITH VOLAR PLATING OF DISTAL
RADIUS FRACTURE: A CASE REPORT
We report the case of a 52-year-old female
with flexor tendon rupture after volar plate
fixation of distal radius fracture. The patient had
a traffic accident and was admitted to the hospital
with a fracture of the distal radius. She
underwent surgical treatment with fixation with a
volar locking plate. After surgery, the patient can
move her thumb normally. 8 months later, the
patient ruptured the flexor pollicis longus. We
tried to find the cause and treated the patient.
Volar plate was removed using the previous
volar approach, Two-stage flexor tendon
reconstructions using a silicone rod. The
objective of the article is to report the influence
of distal plate placement for distal
radius fractures on risk of flexor tendon
complications thereby helping doctors gain
experience in treatment to get good results.
Keywords: Distal radius fracture; Flexor
pollicis longus; Flexor tendon rupture; Fracture
radius distal, Watershed line.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Gãy đầu dưi xương quay là một loi gãy
tng gp chi trên, chúng chiếm 8%-15%
tng s chấn tơng ngưi ln [1] Các la
chọn điu tr th là bo tn nn chnh
bt hay phu thuật xuyên đinh K, kết hp
xương nẹp t [2]. Tt c các phương tiện
này đã đưc s dng các biến chng sau
m được báo o bao gm: gãy còn di
lệch, đặt np sai v trí, cng khp, nhim
trùng, tn thương mô mềm xung quanh. Yếu
t tăng nguy cơ có thể k đến như là lối sng,
tui tác, tinh thn, tình trng bệnh đi kèm
s tuân th điều tr [3]. Nhng tổn thương
gân th phát do đt np mt trước đầu dưi
xương quay rất ít gp. Vì vy, trong báo cáo
này chúng tôi tnh bày nhân một trường hp
tổn tơng đứt gân gp ngón cái dài sau khi
c định gãy đầu dưi ơng quay đặt np
mặt trước.
II. CA M SÀNG
Bnh nhân n 52 tui, b tai nn giao
thông vào vin vi chẩn đoán gãy n đầu
i ơng quay đưc điều tr kết hp
xương nẹp vis đầu dưi ơng quay đặt mt
gan, Sau m bnh nhân gp dui nh, không
du hiu tổn tơng gân, thn kinh, mch
máu đưc xut vin o lúc hu phu
ngày th 5. Trong 2 tháng đầu bnh nhân tái
khám định , vết m khô, không phù n, ty
đỏ, đau lâm râm vết mổ. Sau đó bệnh nhân
xut hin triu chng hn chế gấp đốt xa
ngón I, bắt đu cm giác d cảm đau tc ti
vết m c kèm tê ch yếu các ngón 1,2,3,
bệnh nhân đưc điều tr nội khoa, hướng dn
tp phc hi chc năng, 6 tháng sau bnh
nhân đưc khám chẩn đoán theo dõi đứt
gân gấp ngón cái dài đưc nhp vin và điu
tr, quá tnh phu thut bệnh nhân đưc tháo
np vít, thám sát trong m cho thy v trí đặt
nẹp viêm dính, gân ngón cái dài đứt hoàn
toàn, co rút, tu gân 1 đon dài, chúng tôi
tiến hành đặt đũa plastic tái to gân thì 1 kèm
gii phóng ng c tay.
HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
132
Hình 1: Hình nh Xquang phương
tin nẹp vis xương quay khong 8
tháng
Hình 2: Hình nh
trước m ca bnh
nhân
Hình 3: Hình nh tn thương gân gp
ngón cái
Hình 4: Quá trình tháo np và gii phóng ng c tay
III. BÀN LUN
Monda cng s đã báo cáo về vic
đứt gân gấp ngón cái dài 10 năm sau phu
thut. H cho rng s đứt do tình trng
tu gân,căng, mỏi học tình trng viêm
mãn tính do mảnh gãy đầu dưiơng quay
b viêm dính. Điu này chng t việc đứt gân
là mt quá tnh lâu dài cần đủ thi gian vi
quá tnh đủ lâu kèm ma sát dn ti tình đt
gân, bnh nhân s tình trng cm giác khó
chu c tay, kèm d cm, quá tnh s bào
mòn si gân
Theo nghiên cu khác ca Thorning t
các biến chng th gặp đối vi việc đặt
np mt trước ơng quay như biến chng
v thần kinh trong đó hi chng ng c
tay, th thy tn bnh nhân này,
vy chúng tôi ch động gii phóng ng c
tay khi bnh nhân biu hin tê nh các
ngón tay, các biến chng này th t 3%
đến 8%, đau ti ch t 1% ti 6%. Cũng
trong các báo cáo ca các tác gi khác biến
chng đứt gân gp xut hin vi t l là
0,5- 1,6% [3]
TP CH Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
133
Đ gim thiu các biến chng, mt
nghiên cu của Orbay đã chỉ ra rng tm
quan trng ca v t đt np liên quan ti
đường Watershed line, việc đt np quá thp
th tác động ti gân gp gây biến chng
không đáng có. Theo định nghĩa của Nelson
và Orbay đưng watershed line là một đưng
nhô ra nối các điểm li nht ca mặt trước
đầu dưi ơng quay [6]. Soong cộng s
cũng đưa ra lập lun ca nh rng nẹp đặt
thấp dưi đưng Watershed làm tăng nguy
tổn tơng gân cơ gấp. [4]
Hình 5: Đưng Watershed (WS) [4]
Yếu t liên quan đến các biến chng ca
gân gấp trong đặt np mặt trước v t
đặt np quá xa, th dẫn đến tác động
hc của gân gp do cu trúc gii phu
i này. Đưng Watershed đầu dưi ơng
quay nằm ngang trên đầu dưi ch gn vi b
mt khp không đưc bao ph bi sấp
vuông[5]. Mc gii phẫu y nên đưc s
dng làm mc xa nht ca v t đt nẹp để
tránh tác đng ma sát n gân gp. Soong
nhóm của ông đã nghĩ ra một h thng phân
loại đánh giá vị t ca np mặt trước qua
phim XQ da vào độ nhô ra ca np trên
phim nghiêng như sau: V một đưng dc
theo mt trước thân xương quay. Sau đó v
đường “critical line”: đưng song song vi
đường ban đầu tiếp tuyến vi phần đỉnh nhô
ra trước nht của đầu dưi ơng quay. Và
đưng “volar rim” là đưng vin thp nht
ca v trước ơng quay tn phim nghiêng.
Np nm v phía mt sau của đưng
“Critical line” đưc xếp độ 0. Np chm vào
đưng “Critical line” hoặc t quá đưng
này nhưng vn nằm tn đưng “volar rim”
đưc xếp độ 1. Và np nằm dưi đường
“Volar rim” độ 2. [6]
Hình 6: Phân độ v t np trên phim XQ
nghiêng theo Soong [6]
Sau khi xem xét phim XQ chúng tôi nhn
thy việc đặt np thp, np nhô ra so vi b
mặt xương t quá đường “Watershed”,
theo phân độ ca Soong trên XQ phim
nghiêng là độ 2, đã làm ảnh ng ti gân
gp gây viêm, ma sát vi gân khi chuyn
động lâu dn dẫn đến việc mài mòn đứt gân
HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
134
gấp ngón cái dài đng thi gây kích ng thn
kinh gia viêm thn kinh gây tê các ngón tay
theo thn kinh chi phi. Vic tháo b np
kèm gii phóng ng c tay là cn thiết để
phòng nga cũng như điều tr các biến chng
xy ra.
Hình 7: Phân độ v t np ca bnh nhân
tn XQ
Tu thuc vào tng kiu gãy chúng ta có
th s dụng các phương pháp phu thut
khác nhau tuy nhiên đi vi tng hp
gãy quá sát mt khp khi đặt np v t
không tối ưu sẽ dẫn đến nguy đt gân.
Bằng ch đo khong cách Np ti đưng
“Critical line” np ti đưng “Volar rim
trên phim X quang nghiêng, các bác sẽ
th xác định nhng bệnh nhân nguy
cao b đứt gân cơ gấp, điu này giúp cho vic
lp kế hoạch điu tr cho bnh. Theo khuyến
cáo ca Kitay nhng bnh nhân này nên
được kim tra cn thn các triu chng ca
viêm, ch ng gân. Tt c các đứt gân trong
nghiên cu Kitay xy ra ít nht 6 tháng sau
khi c định gãy. Do đó, đ giảm nguy
đứt, tác gi khuyên bn nên xem xét tháo np
chn lc sau khi liền ơng 6 tháng ở nhng
bnh nhân triu chng vi độ li ca tm
np lớn n 2,0 mm v phía tc t đưng
“critical line” hoc v t tm nẹp đặt thp 3,0
mm tính t đưng “volar rim” [7].
IV. KT LUN
Khi kết hp xương đầu dưi xương quay
cần đòi hỏi phu thut viên la chọn phương
tin kết hp ơng thích hợp, vic nn chnh
gãy hoàn hảo điều quan trọng, nhưng vị
t, cách thc đặt nẹp cũng quan trọng không
kém để gim thiu các nguy rủi ro cho
bnh nhân. Trong m khi đặt np mặt trước
cn chú ý ti đường “watershed”. Và sau mổ
đánh giá phim XQ v trí đặt nẹp đưc phân
độ r ràng để xem xét đánh giá, kế hoch
điu tr thích hp phòng nga các biến chng
đáng tiếc xy ra cho bnh nhân.
I LIU THAM KHO
1. Meena, S., Sharma, P., Sambharia, A. K.,
& Dawar, A. (2014). Fractures of distal
radius: an overview. Journal of family
medicine and primary care, 3(4), 325332.
2. Mathews, A. L., & Chung, K. C. (2015).
Management of complications of distal radius
fractures. Hand clinics, 31(2), 205215.
3. Thorninger, R., Madsen, M. L., Wæver,
D., Borris, L. C., & lfing, J. H. D.
(2017). Complications of volar locking
plating of distal radius fractures in 576
patients with 3.2 years follow-
up. Injury, 48(6), 1104-1109.
4. Bergsma, M., Doornberg, J. N., Borghorst,
A., Kernkamp, W. A., Jaarsma, R. L., &
Bain, G. I. (2020). The Watershed Line of
the Distal Radius: Cadaveric and Imaging
Study of Anatomical Landmarks. Journal of
wrist surgery, 9(1), 4451
5. Orbay, J. L., & Touhami, A. (2006).
Current concepts in volar fixed-angle
fixation of unstable distal radius