
Soạn văn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
1. Chuẩn bị
Yêu cầu trang 112 SGK Ngữ văn 12 tập 1
2. Đọc hiểu
Câu hỏi trang 113 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu hỏi trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu hỏi trang 115 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu hỏi trang 116 SGK Ngữ văn 12 tập 1
3. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 117 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu 2 trang 117 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu 3 trang 117 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu 4 trang 117 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu 5 trang 117 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu 6 trang 117 SGK Ngữ văn 12 tập 1
VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc lớp 12 - Cánh diều
để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết hướng dẫn trả lời chi tiết, đầy đủ các câu hỏi, yêu cầu
trong SGK Ngữ văn 12 Cánh diều tập 1 trang 112.
1. Chuẩn bị
Yêu cầu trang 112 SGK Ngữ văn 12 tập 1
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc hiểu một bài văn tế, các em cần chú ý:
+ Kết cấu văn bản có mấy phần, người được nói đến trong bài văn tế là ai, được tái hiện như
thế nào?
+ Người đứng tế là ai, bộc lộ thái độ, tình cảm gì?
+ Từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu có gì đặc sắc?
+ Chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài văn tế là gì?
- Đọc trước bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tìm hiểu những từ ngữ khó, những điển cố được sử
dụng trong văn bản.

- Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc giúp cho việc đọc hiểu tác phẩm.
Trả lời:
- Khi đọc hiểu một bài văn tế:
+ Kết cấu văn bản gồm 4 phần. Người được nói đến trong bài văn tế là những người nghĩa sĩ
Cần Giuộc đã hi sinh. Họ được tái hiện sinh động và hào hùng, họ là những người nông dân
anh dũng, không ngại hiểm nguy, nguyện đứng ra bảo vệ đất nước.
+ Người đứng tế là tác giả. Tác giả đã bộc lộ rất nhiều cảm xúc trong bài tế. Từ cảm xúc
thương xót, bi thương cho những con người đã ngã xuống, đồng cảm, xót xa cho những gia
đình của người đã hi sinh, cho đến căm phẫn trước bọn thực dân – kẻ đã gây ra sự mất mát
lớn lao này và đằng sau mọi cảm xúc chính là nỗi đau trước tình cảnh đất nước tang thương.
+ Từ ngữ đậm chất Nam Bộ, sử dụng nhiều thán từ, tăng giá trị biểu cảm. Hình ảnh đặc sắc,
sinh động, tái hiện rõ ràng chiến công của người đã mất. Giọng điệu có sự thay đổi linh hoạt,
lúc hào hùng, mạnh mẽ, lúc ngậm ngùi, xót xa.
+ Chủ đề của bài văn tế là ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần anh dũng của những nghĩa sĩ đã hi
sinh. Cảm hứng chủ đạo là lòng thương tiếc, xót xa cho những nghĩa sĩ đã hi sinh vì Tổ quốc.
- Những từ khó, những điển tích điển cố :
+ Từ khó : Trường nhung, phong hạc, mùi tinh chiên, vấy vá, bòng bong,...
+ Điển tích : Tích Lưu Bang chém rắn, dựng cờ nghĩa ; Gươm hùm treo mộ - tích Trung
Quốc,...
- Tác giả Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888)
+ Quê quán : làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí
Minh).
+ Phong cách : Tác phẩm của ông mang đậm màu sắc Nam bộ với ngôn ngữ giản dị, mộc mạc,
thiên về kể. Nội dung hàm chứa luôn thể hiện lý tưởng đạo đức, nhân nghĩa và lòng yêu nước,
thương dân
+ Một số tác phẩm tiêu biểu : Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ
điếu Trương Định, truyện Lục Vân Tiên,...
- Hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng,
nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc. Đêm 14/12/1861, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần
Giuộc nhằm gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại. Theo yêu cầu của tuần phủ Gia

Định, Nguyễn Đình Chiểu viết nên bào tế để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã
anh dũng đứng lên chống giặc.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Tác phẩm là một bài văn tế, được viết để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong
trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc. Tác phẩm kể lại chiến công, sự hi sinh anh dũng của
những nghĩa sĩ và bày tỏ nỗi đau thương, lòng kính trọng, biết ơn của người ở lại đối với người
đã khuất. Trong cái bi kịch lớn ấy, nổi bật lên tinh thần bất khuất của nhân dân Nam Bộ và lí
tưởng cao đẹp của nghĩa sĩ Cần Giuộc - những người sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi trang 113 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Chú ý hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong cuộc sống đời thường.
Trả lời:
Người nông dân trong cuộc sống đời thường hiện lên vô cùng chất phác, đơn thuần, họ chỉ biết
đến lao động, chưa từng động giáo gươm.“Chưa quen cung ngựa,...chỉ biết ruộng trâu”; “tập
khiên, tập súng,...mắt chưa từng ngó”. Họ chưa từng có kinh nghiệm chiến đấu trước đó, họ chỉ
là những người lao động cần mẫn, chăm chỉ, chất phác.
Câu hỏi trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào trong chiến đấu?
Trả lời:
- Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả rất chi tiết: “Ngoài cật có một manh áo vải
...trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ.”. Thông qua các chi tiết cụ thể,
người đọc dễ dàng hình dung hình ảnh người nông dân trong chiến trận. Tuy thô sơ nhưng vẫn
mang đậm khí chất chiến binh.
- Hình ảnh người nông dân vốn chân lấm tay bùn, chăm chỉ, chất phác nhưng khi đất nước lâm
nguy, họ trở nên dũng cảm, kiên cường: “coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn
nhỏ, đạn to...liều mình như chẳng có”
- Người nông dân mang khí phách nghĩa sĩ “Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà
ma ní hồn kinh”.
Câu hỏi trang 115 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Tiếng khóc trong bài văn tế có sự cộng hưởng nhiều nguồn cảm xúc. Đó là những cảm xúc
nào?
Trả lời:
Tiếng khóc cộng hưởng từ những cảm xúc : Thương xót “đâu biết xác phàm vội bỏ”; “nào đợi
gươm hùm treo mộ” ; Nỗi sầu lòng “cỏ cây mấy dặm sầu giăng, nhìn chợ Trường Bình,...hai
hàng lụy nhỏ”; Căm hờn “mắc mớ chi ông cha nó”, “vì ai khiến quan quân khó nhọc”, “ở với
man di”.
Câu hỏi trang 116 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Chú ý tình cảm, tâm nguyện người còn sống đối với người đã hi sinh.
Trả lời:
- Tình cảm : Đau đớn “Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ...”, tự hào “danh thơm đồn sáu tỉnh
chúng đều khen”
- Tâm nguyện gửi gắm niềm thành kính thiêng liêng “nước mắt anh hùng lau chẳng ráo”. Giọt
nước mắt chân thành của người ở lại, cụ thể là giọt nước mắt của tác giả.
3. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 117 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Dựa vào phần Kiến thức ngữ văn, hãy xác định bố cục và nêu ý chính trong các phần của tác
phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Trả lời:
- Bố cục : 4 phần
+ Phần 1 - Lung khởi (Hỡi ôi ... tiếng vang như mõ): Khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định ý
nghĩa cái chết của người nghĩa binh nông dân
+ Phần 2 - Thích thực (tiếp đến tàu đồng súng nổ): miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ
qua các giai đoạn lao động vất vả tới lúc thành dũng sĩ đánh giặc, lập công
+ Phần 3 - Ai vãn (tiếp đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Niềm đau xót, tiếc thương, cảm
phục của tác giả và nhân dân với người nghĩa sĩ
+ Phần 4 - Kết (còn lại) ngợi ca linh hồn bất tử của nghĩa sĩ
Câu 2 trang 117 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ đã được tái hiện như thế nào trong phần Thích thực của bài
văn tế? (Chú ý hình ảnh của họ trong sinh hoạt đời thường, khi kẻ thù xâm phạm đất nước,
trong “trận nghĩa đánh Tây”).
Trả lời:
- Hình ảnh người nông dân trong sinh hoạt đời thường : “Chưa quen cung ngựa,...chỉ biết
ruộng trâu”; “tập khiên, tập súng,...mắt chưa từng ngó”. Họ chưa từng có kinh nghiệm chiến
đấu trước đó, họ chỉ là những người lao động cần mẫn, chăm chỉ, chất phác.
- Hình ảnh người nông dân khi kẻ thù xâm phạm đất nước : Họ nhận thức trách nhiệm của bản
thân, tự nguyện chiến đấu, quyết tâm bảo vệ Tổ quốc “Nào đợi ai đòi, ai bắt,...chẳng thèm trốn
ngược, trốn xuôi...”
- Hình ảnh người nông dân trong “trận nghĩa đánh Tây” : hào hùng, anh dũng,họ trở nên dũng
cảm, kiên cường : “coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to...liều mình
như chẳng có”. Người nông dân mang khí phách nghĩa sĩ “Kẻ đâm ngang, người chém ngược,
làm cho mã tà ma ní hồn kinh”.
Câu 3 trang 117 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào? Tiếng khóc trong bài Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi luỵ không? Vì sao?
Trả lời:
- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhưng nguồn cảm xúc :
+ Nỗi nuối tiếc, xót thương cho những người phải hi sinh đương lúc sự nghiệp dang dở, ước
nguyện chưa thành
+ Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân
+ Nỗi căm hờn những kẻ gây ra khó khăn, đau khổ cho dân tộc
+ Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc
- Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc tuy ai oán nhưng không bi luỵ, bởi lẽ :
+ Đó là tiếng khóc nhân nghĩa, tiếng khóc của lòng đồng cảm, thấu hiểu trước cái chết và cuộc
sống đau thương, khổ nhục của dân tộc trước cuộc xâm lược của thực dân.
+ Đó là tiếng khóc thương biểu dương chiến công của những người nghĩa sĩ, tiếng khóc khích
lệ tinh thần chiến đấu, sự nghiệp còn dang dở của người nghĩa sĩ.

