Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Soạn bài Việt Bắc - Phần 2: Tác phẩm
1. Soạn bài: Việt Bắc (Tố Hữu) - Phần 2: Tác phẩm mẫu 1
Câu 1:
• Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (7/5/1954), Hiệp định Giơ-ne-vơ được kết,
hoà bình được lập lại. Tháng 10/1954, Trung ương Đảng Chính phủ rời chiến
khu Việt Bắc trở về Nội. Nhân sự kiện tính chất thời sự lịch sử ấy, Tố
Hữu đã sáng tác bài thơ “Việt Bắc” vào tháng 10/1954.
• Sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình:
Người đi kẻ đều bâng khuâng, luyến tiếc không muốn rời, họ cùng nhau nhớ
về khoảng thời gian gắn với những kỉ niệm thiết tha. Những ngày tháng gian
khổ nhưng tươi đẹp đó làm họ không thể nào quên.
• Lối đối đáp của nhân vật trữ tình:
Cách xưng hô “mình - ta” trong ca dao, dân ca cổ gợi sự thân thương, trìu mến.
Câu 2: Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh người Việt Bắc
được hiện lên:
Cảnh Việt Bắc: mưa nguồn suối lũ, mây mù bao phủ, những ngôi nhà ẩn hiện sau
đám lau, trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản làng chìm trong làn khói,
rừng nứa bờ tre, rừng xanh hoa chuối đỏ tươi vào mùa đông,nở trắng rừng vào
mùa xuân, rừng phách vàng vào mùa hè, ánh trăng hòa bình mùa thu. Cảnh Việt
Bắc mang nhiều sắc thái khác nhau nhưng tràn đầy sức sống.
Người Việt Bắc: cùng bộ đội chia sẻ những khó khăn thiếu thốn về vật chất trong
cuộc chiến (bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng), người mẹ địu con lên rẫy bẻ ngô,
lớp bình dân học vụ, người lên rừng vào mùa đông, người đan nón vào mùa xuân,
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline:)024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
cô gái hái măng vào mùa hạ, tiếng hát ân tình thủy chung vào mùa thu, những ngày
tháng nhân dân giúp bộ đội chiến đấu (dân công đỏ đuốc từng đoàn…).
Câu 3:
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong
cách mạng kháng chiến được khắc họa: Rừng cây núi đá cùng chung sức đánh
kẻ thù (rừng che bộ đội, rừng vây quân thù; núi giăng thành lũy sắt dày). Con
đường hành quân đêm đêm rầm rập rung trời đất, cả thiên nhiên dang tay bao bọc,
che chở cho bộ đội. Những ngày nắng vàng khi cán bộ luận bàn việc công, thiên
nhiên cổ vũ con người.
Câu 4: Nhận xét về nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:
Cách xưng hô “mình - ta” theo lối hát quan họ cổ.
Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc.
Nhịp thơ uyển chuyển, linh hoạt, cân xứng, kết hợp hài hòa, dễ nhớ, thấm sâu vào
tâm tư.
Ngôn ngữ bằng lời ăn tiếng nói hằng ngày giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh.
2. Soạn bài: Việt Bắc (Tố Hữu) - Phần 2: Tác phẩm mẫu 2
Bố cục
- Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi
- Phần 2 (còn lại): Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc
.1. 1Câu 1 (trang 114, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: sau chiến thắng Điện Biên Phủ Hiệp định Giơ-ne-
được kết (tháng 7/1954), tháng 10/1954, những người kháng chiến từ căn cứ
miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về
lại Thủ đô. Nhân sự kiện có tình lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline:)024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
- Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình:
+ Sử dụng cặp đại từ nhân xưng “mình” “ta”, đây cặp đại từ thường dùng để
chỉ mối quan hệ trai gái, quan hệ vợ chồng, từ đó gợi tình cảm yêu thương, gắn bó
+ Tác giả đã hình dung cuộc chia tay của trung ương Đảng với nhân dân như cuộc
chia tay của một đôi trai gái đầy bịn rịn, nhớ thương, lưu luyến
1.2. Câu 2 (trang 114, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên:
- Thiên nhiên Việt Bắc:
+ Trăng lên đầu núi: ánh trăng thanh bình giữa núi rừng
+ Nắng chiều lưng nương
+ Bản khói cùng sương: những bản làng chìm trong sương
+ Hình ảnh bếp lửa: sớm hôm bếp lửa người thương đi về
+ Cảnh rừng nứa, bờ tre,...
+ Cảnh thiên nhiên Việt Bắc qua bốn mùa với những nét đặc trưng riêng
- Nhớ về con người Việt Bắc:
+ Nhớ người Việt Bắc trong nghèo khó, vất vả vẫn tình nghĩa, thủy chung, gắn
bó với cách mạng
+ Nhớ những kỉ niệm đầy ắp vui tươi, ấm áp giữa bộ đội người dân Việt Bắc:
lớp học i tờ, những giờ liên hoan
+ Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao
động: “người mẹ”, “cô em gái”.
1.3. Câu 3 (trang 114, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
- Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến:
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline:)024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
+ Cả núi rừng Việt Bắc cùng tham gia kháng chiến: Nhớ khi giặc đến giặc
lùng/Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây
+ Hình ảnh đoàn quân kháng chiến: Quân đi điệp điệp trùng trùng/Bước chân nát
đá muôn tàn lửa bay, Dân công đỏ đuốc tùng đoàn,....
+ Những chiến công Việt Bắc, những chiến thắng với niềm vui phơi phới: Hòa
Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về/Vui từ Đồng Tháp, An Khê/Vui lên Việt Bắc, đèo
De, núi Hồng.
- Vai trò của Việt Bắc trong kháng chiến:
+ Là quê hương cách mạng, đầu não, cái nôi của cuộc kháng chiến chống Pháp
+ Là nơi khích lệ, cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân và dân ta.
+ Nơi con người đặt niềm tin và hi vọng về ngày mai chiến thắng, hòa bình
1.4. Câu 4 (trang 114, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:
- Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.
- Sử dụng cặp đại từ nhân xưng “mình” – “ta” thường thấy trong ca dao
- Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.
- Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ
tượng trưng...
- Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt
1.5. Luyện tập
Câu 1 (trang 114, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
- Tác giả sử dụng cặp đại từ nhân xưng mình - ta với sự biến hóa linh hoạt, và sáng
tạo
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline:)024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
+ trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc (Mình về
mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).
+ trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ (Ta về, mình
nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).
+ trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ người Việt Bắc (như chữnh thứ
ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).
- Ý nghĩa việc sử dụng cặp đại từ nhân xưng mình – ta:
+ Làm cho bài thơ mang phong vị của những câu ca dao, ấm áp, gần gũi, thân
thuộc
+ Khắc họa sâu sắc sự gắn bó, thủy chung, yêu thương, lưu luyến giữ Trung ương
Đảng với những người dân Việt Bắc
Câu 2 (trang 114, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Phân tích đoạn thơ về khung cảnh Việt Bắc trong kháng chiến:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
(...)
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
- Giọng thơ: hào hùng, mạnh mẽ, nhanh, dồn dập
- Hình ảnh thơ:
+ Không gian: những đường Việt Bắc của ta không gian rộng lớn, khắp mọi nẻo
đường ở Việt Bắc
+ Quân đi điệp điệp, trùng trùng: những đoàn quân nối tiếp nhau ra trận
+ Dân công đỏ đuốc từng đoàn, bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline:)024 2242 6188