ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

MA THỊ QUYỂN

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐA

CHIỀU Ở XÃ XUÂN LẬP, HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

MA THỊ QUYỂN

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐA

CHIỀU Ở XÃ XUÂN LẬP, HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Hữu Thọ

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường và sau 3 tháng thực tập tốt nghiệp tại

cơ sở em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết

ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế và PTNT; Các phòng ban cùng các

thầy giáo, cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có

những kiến thức mới trong quá trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn

Hữu Thọ đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt

quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn,

người dân xã Xuân Lập, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện

giúp đỡ để em có điều kiện được thực tập và nâng cao sự hiểu biết.

Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục

mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn

chế về kiến thức nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính

mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để

khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Ma Thị Quyển

ii

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.2.1.Mục tiêu chung ......................................................................................... 2

1.2.2.Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

2.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 4

2.1.1. Một số quan điểm về nghèo và giảm nghèo đa chiều ............................. 4

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 13

2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay ............................ 13

2.2.2. Những thành tựu và kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo của một số

nước trên thế giới ............................................................................................ 15

2.2.3. Một số địa phương làm tốt công tác giảm nghèo ở nước ta.................. 17

2.3.Bài học kinh nghiệm về giảm nghèo rút ra từ thực tiễn ............................ 19

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21

3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 21

3.2.1 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 21

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 21

3.3.2. Phương pháp chọn 3 mẫu ...................................................................... 22

3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ............................................ 23

3.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 23

iii

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 24

4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 24

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24

Bảng 4.4 Tình hình chăn nuôi của xã từ 2016-2018 ....................................... 31

4.1.3.Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu .................................................. 33

4.2 Thực trạng nghèo tại xã Xuân lập huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang .......... 35

4.2.1. Thực trạng nghèo đói của người dân trong giai đoạn 2016 – 2018 ...... 35

4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ................................................. 36

4.2.3 Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra ................................................ 38

4.2.4. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ điều tra ............................ 50

4.3.1 Chương trình hỗ trợ sửa chữa kênh mương nội đồng ............................ 53

4.3.2 Chương trình 135: .................................................................................. 54

4.3.3. Chương trình xây dựng nông thôn mới ................................................. 54

4.3.4 Chương trình hỗ trợ vay vốn tín dụng .................................................... 54

4.4. Giải pháp giảm nghèo đa chiều tại xã Xuân Lập huyện Lâm Bình tỉnh

Tuyên Quang .................................................................................................. 55

4.4.1. Giải pháp giảm nghèo đa chiều đối với từng nhóm hộ ......................... 55

4.4.2. Giải pháp giảm nghèo đa chiều đối với chiều nghèo ........................... 56

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 60

5.1. Kết luận .................................................................................................... 60

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa

: Bình quân BQ

: Bảo trợ xã hội BTXH

: Chính sách CS

: Hợp tác xã HTX

: Kinh doanh KD

KT&PTNT : Kinh tế và phát triển nông thôn

: Khu vực KV

: Lao động LĐ

LĐ-TB&XH : Lao động thương binh và xã hội

NHCS : Ngân hàng chính sách

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

UBND : Uỷ ban nhân dân

WB : Ngân hàng thế giới

XDGN : Xóa đói giảm nghèo

TTCN :Tiểu thủ công nghiệp

KH :Kế hoạch

KHKT :Khoa học kĩ thuật

WFP :Chương trình Lương thực Thế giới

WHO :Tổ chức Y tế Thế giới

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Xuân Lập ...................... 26

Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Xuân Lập ............................. 29

Bảng 4.3 Thống kê sản xuất nông- lâm nghiệp và chăn nuôi qua .................. 30

một số năm ...................................................................................................... 30

Bảng 4.4. Tình hình nghèo đa chiều tại xã Xuân lập giai đoạn 2016 – 2018 . 35

Bảng 4.5: Cơ cấu các nhóm hộ xã Xuân Lập năm 2018 ................................. 36

Bảng 4.6. Tình hình thu nhập bình quân của nhóm hộ điều tra ...................... 39

Bảng 4.7. Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra ........................................ 39

Bảng 4.8: Tình hình giáo dục của các hộ điều tra ........................................... 40

Bảng 4.9. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra ....................... 42

Bảng 4.10. Tình hình về điều kiện sống của các hộ điều tra .......................... 43

Bảng 4.11. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra .......................... 44

Bảng 4.12. Bảng nguyên nhân nghèo đói ....................................................... 50

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong lịch sử xã hội của loài người, đặc biệt từ khi có giai cấp tới nay,

vấn đề phân biệt giàu nghèo đã xuất hiện và đang tồn tại như một thách thức

lớn đối với phát triển bền vững của một cuốc gia, từng khu vực và và toàn bộ

nền văn minh hiện đại

Mức độ đói nghèo cũng có sự chênh lệch khác nhau giữa các vùng

miền trong cả nước do những đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh

tế, xã hội. Trong đó, đói nghèo ở các khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa

trầm trọng hơn các khu vực miền xuôi. Tình trạng đó đã gây ảnh hưởng rất

xấu tới chất lượng cuộc sống nhân dân vùng núi. Trong những năm gần đây,

Nhà nước ta đã dành nhiều sự quan tâm, nhiều chủ trương chính sách tích cực

giúp xóa đói giảm nghèo (XĐGN) cho vùng núi và đã đạt những kết quả nhất

định. Song trên thực tế, tình hình đói nghèo nơi đây vẫn còn khá nghiêm trọng

bởi những chính sách này chưa thật sự hoàn thiện và phù hợp với tình hình

địa phương, và do đó sự tác động của chúng tới việc khắc phục đói nghèo

miền núi chưa thật sự hiệu quả.

Xuân Lập là xã vùng cao của huyện Lâm Bình; xã hiện có 5 thôn bản

với 470hộ/2.183 nhân khẩu, chủ yếu là dân tộc Mông, Dao, Tày... cùng sinh

sống. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động là 1.186 người. Theo chuẩn

nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2021, toàn xã có 370 hộ nghèo, chiếm trên

78%. Do vậy, Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã đang từng bước

được thực hiện với mục đích là giảm tỷ lệ hộ nghèo trong những năm tới.

XĐGN cũng như chữa bệnh, điều cốt lõi là phải tìm ra được đâu là

nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói? Trong đó, nguyên nhân nào là

nguyên nhân chính? Từ đó đề ra được những giải pháp đúng đắn nhất, hiệu

quả nhất nhằm giúp người dân xoá nghèo.

2

Với tầm quan trọng và tính cấp thiết như trên với sự giúp đỡ quan tâm của

các cấp ban ngành của Đảng và Nhà Nước thì những năm qua xã Xuân Lập đã tổ

chức và thực hiện rất nhiều những chương trình theo chủ chương chính sách của

Nhà Nước trong việc hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo nhằm giảm tỷ lệ nghèo đói

nơi đây. Là một người con trong xã và cũng là một sinh viên sắp ra trường. Trải

qua quá trình tìm tòi và nghiên cứu em đã thấy được tính cấp thiết của của việc

giảm nghèo, vì vậy em đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất một

số giải pháp giảm nghèo đa chiều ở xã Xuân Lập - huyện Lâm Bình - tỉnh

Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1.Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng đói nghèo trên địa bàn xã Xuân Lập, huyện Lâm

Bình, tỉnh Tuyên Quang, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo và từ đó

đề xuất giải pháp nhằm giảm nghèo nâng cao mức sống cho người dân ở xã

Xuân Lập, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang, góp phần và phát triển kinh

tế - xã hội chung của tỉnh Tuyên Quang.

1.2.2.Mục tiêu cụ thể

-Hệ thống hóa được lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo

- Đánh giá thực trạng nghèo, giảm nghèo đa chiều ở xã Xuân Lập,

huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang

- Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở xã Xuân Lập, huyện Lâm

Bình, tỉnh Tuyên Quang

- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo đa chiều ở

xã Xuân Lập, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.

- Ý nghĩa của đề tài

* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đã

học, áp dụng kiến thức vào thực tế, là khung chương trình mà bộ Giáo dục và

3

Đào tạo đề ra có tính chất tất yếu giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh

nghiệm thực tế.

Nghiên cứu đề tài đòi hỏi sinh viên phải vận dụng nhiều kiến thức đã học

để đưa vào thực tế, kỹ năng đặt câu hỏi khai thác thông tin, các phương pháp

PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, sự tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn

đề thực tiễn...

Đây là đề tài nghiên cứu có tính chất cấp thiết và quan trọng hàng đầu

trong các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của thế giới cũng như Việt

Nam. Bởi trong các vấn đề của xã hội thì nghèo đói được xem là gốc dễ dẫn

tới nhiều những vấn đề khác của cuộc sống. Nó là một mắt xích trong vòng

luẩn quẩn của các vấn đề xã hội.

*Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa

phương, những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương

trình triển khai tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của bà con địa phương.

Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở giúp chính quyền và ban ngành

đoàn thể trong xã đưa ra được những biện pháp giảm nghèo có hiệu quả hơn.

4

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lí luận

2.1.1. Một số quan điểm về nghèo và giảm nghèo

2.1.1.1. Một số khái niệm và định nghĩa về nghèo

Trên thế giới nghèo được quan niệm:

Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về đói nghèo là: “ Đói

nghèo là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con

người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học” [5]. Sự thiếu hụt về

sinh lý học là không đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất và sinh học như dinh

dưỡng, sức khỏe, giáo dục và nhà ở. Sự thiếu hụt về mặt xã hội học liên quan

đến các vấn đề như bình đẳng, rủi ro và được tự chủ, tôn trọng trong xã hội.

Từ những khái niệm trên, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã đưa

ra khái niệm nghèo như sau:

“ Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn

nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống

trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”[5].

Hiện nay, Việt Nam khái niệm chung về nghèo đói được đưa ra tại Hội

nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, tại Băng Cốc, Thái

Lan do ESCAP tổ chức vào năm 1993, các quốc gai trong khu vực thống nhất

cho rằng. “Nghèo đói là tình trạng trong một bộ phận dân cư không có khả

năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy

phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của

từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”[5].

Ở việt Nam hai vấn đề nghèo và đói khác nhau:

Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới mức

tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Sự nghèo

5

khổ, sự bần cùng được thể hiện là đói, là tình trạng con người không có cái

ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì lượng dinh

dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao

động, để tái sản xuất sức lao động.

Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có các điều kiện vật

chất và tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ ở mức tối thiểu trong

điều kiện chung của cộng đồng. Mức tối thiểu được hiểu là các điều kiện ăn,

ở, mặc và nhu cầu khác như: văn hóa, giáo dục, y tế, giao tiếp... Trong hoàn

cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh

hàng ngày và kinh tế vật chất biểu hiện thực chất là bừa ăn. Họ không thể

vươn tới các nhu cầu về văn hóa, tinh thần hoặc nhu cầu này phải cắt giảm tới

mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở vùng nông

thôn với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông dân nghèo không có

khả năng hưởng thụ văn hóa, chữ bệnh khi ốm đau, không đủ hoặc không thể

mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chữa nhà cửa cho nhu cầu ở.

Liên hợp Quốc đã đưa ra hai khái niệm về nghèo đó là nghèo tuyệt đối

và nghèo tương đối như sau:

Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng

những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc

sống là những đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ

sinh, y tế và giáo dục. Ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho

rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được tham gia vào các quyết định của

cộng đồng.

Nghèo tương đối: là tình trạng không đạt tới mức tối thiểu tại một thời

điểm nào đó.

2.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo và quan điểm về giảm nghèo

Giảm nghèo hiểu đơn giản là làm cho kinh tế của những hộ nghèo

khá lên, thoát khỏi ngưỡng nghèo. XĐGN phải dựa trên cơ sở tăng trưởng

6

kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, đồng thời chủ động tạo ra các nguồn lực

cho các hoạt động trợ giúp người nghèo đói.[13]

Quan điểm này dựa trên lô-gic biện chứng là muốn giúp đỡ, hỗ trợ có

hiệu quả người nghèo đói thì Nhà nước phải có đủ nguồn lực vật chất trong

tay, bởi vì chính bản thân nhà nước là chủ thể có đầy đủ các khả năng điều

hoà thu nhập giữa các nhóm dân cư. Hơn nữa, các nguồn lực vật chất để thực

hiện sự điều hoà thu nhập ấy lại chỉ có thể có được khi nền kinh tế tăng

trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Thực tế cho thấy, nhờ kinh tế phát triển

mà Nhà nước đã có đủ tài chính để mở rộng các dự án, các chương trình xoá

đói giảm nghèo, hỗ trợ cho hàng ngàn xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng

kinh tế xã hội, trên cơ sở đó những người nghèo ở những vùng sâu, vùng xa

có thêm cơ hội để vươn lên thoát nghèo đói. Nhìn chung, ở đâu kinh tế phát

triển, ngành nghề và hoạt động kinh tế đa dạng, việc làm đầy đủ, thì ở đó số

hộ nghèo đói giảm nhanh, số hộ giàu tăng lên và bộ mặt xã hội của cộng đồng

thay đổi nhanh chóng.

XĐGN không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, của toàn xã hội, mà trước

hết là bổn phận của chính người nghèo, phụ thuộc vào sự vận động tự giác

của bản thân người nghèo, cộng đồng nghèo. XĐGN phải được coi là sự

nghiệp của bản thân người nghèo, cộng đồng nghèo, bởi vì sự nỗ lực tự vươn

lên để thoát nghèo chính là động lực, là điều kiện cần cho sự thành công của

mục tiêu chống đói nghèo ở các nước. Nhà nước sẽ trợ giúp người nghèo biết

cách tự thoát nghèo và tránh tái nghèo khi gặp rủi ro. Bên cạnh sự hỗ trợ về

vật chất trực tiếp thì việc tạo việc làm cho người nghèo bằng cách hướng dẫn

người nghèo sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế theo điều kiện cụ thể của

họ chính là điều kiện xoá đói giảm nghèo thành công nhanh và bền vững.[13]

2.1.2 Chuẩn mức xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam

Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ

giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo

7

đầu người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính

theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing power

parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD.

Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của

các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:

+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.

+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.

+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.

+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm là nước trung bình.

+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.

+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.

Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang

nghèo đói như sau:

+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu

nhập dưới 0.5 USD/ngày.

+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.

+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.

+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.

+ Các nước công nghiệp phát triển là 14.4 USD/ngày.

Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông

thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như Mỹ

đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia đình

chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1 USD/ngày/người.

Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của

nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy,

để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân,

UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ

tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu

8

người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự

phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo

tương đối chính xác và khách quan.

2.1.3. Nghèo đa chiều

2.1.3.1. Khái niệm nghèo đa chiều

Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói

nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường

bằng chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc

lợi kinh tế - xã hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ

báo phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận

Sinh kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh

(DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ

các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài

sản sinh kế bao gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính

của hộ gia đình hoặc cá nhân.

Người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là không chỉ

có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít nhất một

trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xã hội, nhà ở, dịch vụ

cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm…

Theo Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh (DFID): khái niệm

nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng nhu

cầu cơ bản trong cuộc sống.

2.1.3.2. Các khía cạnh của nghèo đa chiều

* Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn

cực khổ và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ

đem lại. Người nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay,

công việc cực nhọc nhưng thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh,

không ổn định, phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời

9

tiết (mưa, nắng, hạn hán, lũ lụt, động đất…). Các nghề thuộc về nông

nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp

nên chi tiêu trong cuộc sống của những người nghèo hạn chế hầu hết các

nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ.

Điều này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như giảm sức khỏe, giảm sức lao động

từ đó giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo.

* Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh

như cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn phải

sống trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không được

sử dụng nước sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em

bị suy dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối

xử bất bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch

vụ an sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của

người nghèo, họ thường không quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan

khiến bệnh càng trầm trọng hơn.

Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.

Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ

thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình

không thể trang trải được lệ phi, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc

hậu không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ

nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn

đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.

Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ

cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và

tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang

trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh

không được khám chữa kịp thời.

10

* Điều kiện sống:

Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp,

còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch,

không có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được

tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.

* Tiếp cận thông tin:

Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận

thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận thông

tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp khắc phục.

* Nhà ở:

Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn

phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm

ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các

giải pháp khắc phục.

2.1.3.3. Chuẩn nghèo đa chiều

Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu

nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ

chức quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi

là nghèo đa chiều.

Theo QĐ số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ

tướng chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp

dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:

* Các tiêu chí về thu nhập

 Hộ nghèo

Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.

11

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

 Hộ cận nghèo

Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức

độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức

độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

 Hộ có mức sống trung bình

Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. [9]

 Chỉ số nghèo đa chiều

12

Bảng 2.2. Bảng chỉ số nghèo đa chiều

Chỉ số đo lường Ngưỡng thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

Điểm

Chiều nghèo

1.1. Trình độ giáo dục của người lớn

10

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt nghiệp Trung học cơ sở và hiện không đi học

1) Giáo dục

1.2. Tình trạng đi học của trẻ em

Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học (5-dưới 15 tuổi) hiện không đi học

10

Hiến pháp năm 2013 NQ 15/NQ-TW; Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012- 2020. Nghị quyết số 41/2000/QH (bổ sung bởi Nghị định số 88/2001/NĐ-CP) Hiến pháp năm 2013 Luật Giáo dục 2005 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

10

2.1. Tiếp cận các dịch vụ y tế

Hiến pháp năm 2013 Luật Khám chữa bệnh

2)Y tế

Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh(ốm đau được xác định là bị bệnh/chấn thương nặng đến mức phải nằm một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt động bình thường)

2.2. Bảo hiểm y tế

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế

Hiến pháp năm 2013 Luật bảo hiểm y tế 2014 NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

3.1. Chất lượng nhà ở

Luật Nhà ở; NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

10 10

Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ)

3) Nhà ở

3.2. Diện tích nhà ở bình quân đầu người

Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2

Luật Nhà ở; Quyết định 2127/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

4.1 Nguồn nước sinh hoạt

Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh

NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

4) Điều kiện sống

4.2. Hố xí/nhà tiêu

Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh

NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

5.1 Sử dụng dịch vụ viễn thông

Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet

Luật Viễn thông NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

5)Tiếp cận thông tin

10 10 10 10 10

5.2 Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin

Luật Thông tin truyền thông NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài sản: Ti vi, radio, máy tính; và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn

(Nguồn: Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã Hội)

13

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay

Theo báo cáo mới nhất vừa được Liên Hiệp quốc (LHQ) đưa ra, số

người đói nghèo trên khắp thế giới đã tăng trở lại lần đầu tiên trong hơn một

thập kỷ qua trong đó xung đột bạo lực và biến đổi khí hậu dược coi là những

nguyên nhân chính. "Chúng ta sẽ không thể chấm dứt nạn đói các dạng suy

dinh dưỡng vào năm 2030 trừ khi chúng ta giải quyết tất cả các yếu tố làm

suy yếu tình hình an ninh lương thực và dinh dưỡng. Bảo đảm an toàn cho các

xã hội hoà bình là điều kiện cần thiết cho mục tiêu đó", các lãnh đạo của năm

cơ quan LHQ nêu rõ.[9]

Báo cáo vừa được đưa ra ở Rome là đánh giá toàn cầu đầu tiên về an

ninh lương thực và dinh dưỡng của LHQ sau khi thông qua Chương trình

Nghị sự 2030 về Phát triển Bền vững, trong đó chấm dứt nạn đói và tất cả các

dạng suy dinh dưỡng vào năm 2030 là ưu tiên hàng đầu.

Theo số liệu của LHQ, trong năm 2017có khoảng 815 triệu người đói

nghèo - tăng 38 triệu so với một năm trước đó - làm ảnh hưởng tới 11% dân

số thế giới. Châu Á là nơi có số người đói nghèo nhiều nhất - 520 triệu người

- và vùng hạ Sahara ở châu Phi có tỉ lệ đói nghèo cao nhất khi ảnh hưởng đến

20% dân số của khu vực này.

Theo tổ chức An ninh lương thực và Thực phẩm Thế giới, tỷ lệ cao nhất

những trẻ em bị mất an ninh lương thực và suy dinh dưỡng trên thế giới đang

tập trung ở các vùng xung đột. Hồi đầu năm nay, nạn đói xảy ra ở miền Nam

Sudan, và có nguy cơ xảy ra ở các quốc gia bị ảnh hưởng bởi xung đột như

Nigeria, Somalia và Yemen.

Thậm chí ở các vùng an toàn hơn, hạn hán và lũ lụt liên quan đến hiện

tượng thời tiết El Nino cũng như tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu cũng đã

gây ra tình trạng bất an ninh lương thực và suy giảm dinh dưỡng.

14

Báo cáo này được đưa ra bởi 5 cơ quan - Tổ chức Lương thực và Nông

nghiệp (FAO), Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD), Quỹ Nhi đồng

LHQ (UNICEF), Chương trình Lương thực Thế giới (WFP) và Tổ chức Y tế

Thế giới (WHO).

Nạn đói nghèo cùng cực và việc bị gạt ra ngoài lề xã hội được coi như

tình trạng vi phạm nhân phẩm, do đó chống đói nghèo cũng được hiểu là để

bảo đảm quyền con người, như chủ đề mà Liên hợp quốc hướng tới nhân

Ngày Quốc tế chống đói nghèo (17/10) năm nay: “Hãy cùng những người ở

tận cùng xã hội xây dựng một thế giới gắn kết tôn trọng quyền con người và

nhân phẩm."Liên hợp quốc coi sự tồn tại của nghèo đói, bao gồm nghèo đói

cùng cực là mối quan tâm lớn và từ năm 1992 đã tuyên bố ngày 17/10 hằng

năm là Ngày Quốc Tế Chống Nghèo Đói.[9]

Mục tiêu xóa đói giảm nghèo luôn là ưu tiên trong hoạt động của Liên

hợp quốc. Năm 2015, Liên hợp quốc đã đưa mục tiêu xóa đói giảm nghèo vào

Chương trình nghị sự phát triển bền vững 2030.

Mặc dù có sự tiến bộ vượt bậc trong cuộc chiến chống đói nghèo, song

theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng Thế giới (WB), vẫn còn 10,7% dân số

thế giới (khoảng 767 triệu người) sống trong cảnh đói nghèo. Đây cũng được

coi là thách thức lớn nhất mà thế giới phải đối mặt.

Trong bối cảnh thế giới bước vào thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0

cùng với nhiều sự tiến bộ vượt bậc về y học, khoa học, giáo dục, văn hóa,

giúp con người có cuộc sống tốt hơn, vẫn tồn tại tình trạng hàng triệu người

sống cảnh nghèo khó, không được đảm bảo điều kiện sống cơ bản, thiếu

lương thực, hạn chế về dịch vụ y tế.

Tình trạng nghèo khổ cùng cực được coi là rào cản đối với việc hưởng

quyền con người một cách đầy đủ và hiệu quả. Thống kê của Tổ chức Giáo

dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) cho thấy tình trạng đói

15

nghèo là nguyên nhân chính cản trở cơ hội được tới trường của trẻ em, hay

nói một cách khác, nghèo đói cũng đi liền với thất học.

Hiện trên thế giới có 303 triệu trẻ em trong độ tuổi 5-17 không được

đến trường, phần lớn do nguyên nhân kinh tế.

Trẻ em trong các gia đình nghèo có nguy cơ phải bỏ học cao gấp 4 lần

so với các em ở gia đình khá giả. Những quốc gia thuộc danh sách nghèo nhất

thế giới, như Nam Sudan, Cộng hòa Trung Phi và Niger, cũng có tỷ lệ trẻ em

gái thất học cao nhất thế giới.

Tình trạng người nghèo trên thế giới không thể tiếp cận những dịch vụ

xã hội thiết yếu cũng đồng nghĩa với sự vi phạm quyền con người của bộ

phận này. Gần 50% số người nghèo tại 48 nước hiện vẫn nằm trong danh sách

các nước kém phát triển nhất (LDC) không được tiếp cận nước sạch, trên 1,1

tỷ người không có điện sinh hoạt.

Dịch vụ chăm sóc y tế không đến được với gần 1 tỷ người trong diện

đói nghèo và đây là nguyên nhân khiến "các bệnh dịch do nghèo đói," chỉ

những bệnh dịch thường xuất hiện ở các nước nghèo và người nghèo, không

được ngăn chặn.[9].

Tổ chức Y tế Thế giới ước tính các bệnh dịch bắt nguồn từ sự nghèo

đói đã cướp đi sinh mạng của 14 triệu người mỗi năm trên thế giới.

2.2.2. Những thành tựu và kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo của một

số nước trên thế giới

* Kinh nghiệm của Đài Loan

Đài Loan là một trong những nước công nghiệp mới (NIES), nhưng là 1

nước thành công nhất về mô hình kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công

nghiệp với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ( mặc dù Đài Loan không

có các điều kiện thuận lợi như một số nước trong khu vực) đó là chính phủ Đài

Loan đã áp dụng thành công một số chính sách về phát triển kinh tế -xã hội

như: [10].

16

- Đưa lại ruộng đất cho nông dân, tạo điều kiện hình thành các trang

trại gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu đi vào sản xuất nông phẩm theo

hướng sản xuất hàng hoá.

- Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hoá nông nghiệp

nông thôn, mở mang thêm những ngành sản xuất kinh doanh ngoài nông

nghiệp cũng được phát triển nhanh chóng, số trang trại vừa sản xuất nông

nghiệp, vừa kinh doanh ngoài nông nghiệp chiếm 91% số trang trại sản xuất

thuần nông chiếm 90%. Việc tăng sản lượng và tăng năng suất lao động trong

nông nghiệp đến lượt nó lại tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phát triển.

- Đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển

nông thôn. Đài Loan rất coi trọng phát triển mạng lưới giao thông nông thôn

cả về đường bộ, đường sắt và đường thuỷ.

Kinh nghiệm của Trung Quốc

Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm

1984, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhung

cái chính là cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn. Mục đích của nó là làm

thay đổi các quan hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài

chính đã đè quá nặng lên những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều

năm qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp.

Năm 1985 Đặng Tiểu Bình đã nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ không

có ý nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn..". Sau khi áp dụng

một loạt các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã

thu được những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong

thể chế chính trị , thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi

phương thức quản lý, thay đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối

theo lao động đóng vai trò chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc

chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết cuả Nhà nước, thu hút

vốn đầu tư nước ngoài.[11].

17

Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hướng sang nền kinh

tế thị trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội .Do

chính sách mở cửa nền kinh tế, các thành phố lớn thì tập trung các nhà máy

sản xuất công nghiệp, tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số

vùng nông thôn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì

vẫn nghèo đói nhất là vùng sâu,vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ

cho khu vực nông thôn chính phủ đã đưa ra một loạt các giải pháp cơ bản

nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về tập trung

phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định canh, định cư,

khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những thành công đáng kể cho nền

kinh tế -xã hội Trung Quốc trong những năm qua.

2.2.3. Một số địa phương làm tốt công tác giảm nghèo ở nước ta.

2.2.3.1 Giảm nghèo ở huyện Na Hang – Tuyên Quang.

Đầu năm 2015, huyện Na Hang có hơn 2.500 hộ nghèo, chiếm 25,7%.

Trong đó có 1.000 hộ nghèo thiếu tư liệu sản xuất, 289 hộ thiếu đất sản xuất,

140 hộ thiếu việc làm, 626 hộ không biết cách làm ăn, còn lại là những

nguyên nhân khác. Trước thực trạng này, Huyện ủy, UBND huyện Na Hang

đã họp bàn và triển khai thực hiện nhiều chương trình, chính sách giúp đỡ hộ

nghèo giảm nghèo như: Tạo điều kiện cho hộ nghèo tiếp cận nguồn vốn vay

ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội; phối hợp với Trung tâm giới thiệu

việc làm, các khu công nghiệp, các chương trình khuyến nông, khuyến lâm

tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo được đào tạo nghề và có việc làm ổn

định thu nhập…[12].

Trong năm 2015, huyện đã tạo điều kiện cho 654 hộ nghèo vay trên

22,4 tỷ đồng phát triển chăn nuôi trâu, bò, dê; giải quyết việc làm cho 947 lao

động tại địa phương, đưa 360 lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp

trong nước; mở 11 lớp dạy nghề cho lao động nông thôn; tổ chức tập huấn

18

chuyển giao khoa học kỹ thuật khuyến nông, lâm cho hơn 5.300 lượt hộ gia

đình…[12].

Quan tâm giải quyết tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời

sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, trong năm 2015, huyện đã tạo điều kiện

thuận lợi để các hộ nghèo tiếp cận với dịch vụ y tế, giáo dục; trên 35.300 hộ

nghèo được khám, chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế; hơn 1.700 học sinh,

sinh viên được miễn học phí, hơn 3.100 học sinh được hỗ trợ học phí, hơn

2.100 học sinh được hỗ trợ gạo. Từ nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc

gia giảm nghèo bền vững, năm 2015 huyện đã đầu tư xây dựng mới 19 công

trình hạ tầng, với tổng vốn trên 11,8 tỷ đồng[12].

Với nhiều giải pháp giảm nghèo hiệu quả, đến cuối năm 2015, số hộ

nghèo của toàn huyện còn hơn 2.000 hộ, giảm hơn 500 hộ so với đầu năm.

Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo của huyện đã giảm xuống còn hơn 20%. Những địa

phương thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo là: xã Năng Khả, giảm được

114 hộ; xã Đà Vị giảm được 43 hộ, xã Yên Hoa giảm được 60 hộ… Đồng chí

Ma Văn Biết, Phó Bí thư Đảng ủy xã Năng Khả cho biết, thực hiện hiệu quả

công tác giảm nghèo, Đảng ủy đã chỉ đạo UBND xã tổ chức triển khai thực

hiện tốt việc tuyên truyền vận động các tổ chức xã hội và quần chúng nhân

dân nâng cao ý thức vươn lên thoát nghèo hiệu quả; huy động, lồng ghép và

sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các

nguồn tài trợ an sinh xã hội, các nguồn vốn vay, hỗ trợ đào tạo nghề và giải

quyết việc làm… Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo của xã chỉ còn 8,53%[12].

2.2.3.2 Giảm nghèo ở huyện Phú Bình - Thái Nguyên.

Năm 2011 Phú Bình có gần 7.000 hộ nghèo (chiếm trên 19,67%), giảm

hơn 1.660 hộ so với năm 2010 (đạt tỷ lệ 5,16%, vượt 2,16% so với kế hoạch

đề ra); số hộ cận nghèo là gần 4.680 hộ.[6]

Để thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo năm 2011, huyện đã siết

chặt việc rà soát và bình xét các đối tượng hộ nghèo.

19

Sau khi nhận được kết quả sơ bộ về số liệu hộ nghèo trên địa bàn, đối

với một số xã có kinh tế phát triển, thu nhập của người dân cao nhưng tỷ lệ hộ

nghèo vẫn còn nhiều, Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện đã trực tiếp yêu cầu Ban

chỉ đạo giảm nghèo các xã đó rà soát danh sách, tiến hành phúc tra lại, đồng

thời về xã kiểm tra đột xuất.

Thực tế cho thấy, bên cạnh việc chú trọng công tác tuyên truyền để các

hộ nghèo nâng cao ý thức vươn lên thoát nghèo thì chính quyền, các ngành,

đoàn thể các cấp luôn tạo điều kiện tốt nhất để các hộ nghèo có nhu cầu được vay

vốn của Ngân hàng Chính sách, từ các chương trình, dự án với lãi suất ưu đãi.

Trong năm, từ nhiều nguồn vốn khác nhau, các cấp chính quyền đoàn

thể trong huyện đã hỗ trợ trên 41,8 tỷ đồng xây dựng 830 nhà ở; thực hiện chi

trả trợ cấp trên 2,1 tỷ đồng cho các hộ nghèo trên địa bàn. Để việc giảm nghèo

hiệu quả, bền vững, chính quyền đoàn thể các địa phương đều có biện pháp

giúp các hộ phát triển kinh tế theo cách hội viên thuộc đoàn thể nào thì đoàn

thể đó trực tiếp theo dõi, giúp đỡ. Cùng với đó, Ban chỉ đạo giảm nghèo

huyện tích cực phối hợp với Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông huyện

mở các lớp tập huấn khoa học kỹ thuật cho người dân về kỹ thuật trồng trọt,

chăn nuôi.

2.3.Bài học kinh nghiệm về giảm nghèo rút ra từ thực tiễn

- Thứ nhất, quan tâm đầu tư cho giáo dục- đào tạo, đặc biệt là đào tạo

nghề cho người lao động. Điều này có tác dụng nâng cao chất lượng lao động,

phát triển nguồn lực, tăng năng suất lao động.

- Thứ hai, phát huy hiệu quả công tác khuyến nông, khuyến lâm, tăng

cường nâng cao hiểu biết của người dân trong sản xuất nông nghiệp.

- Thứ ba, cần có chính sách cụ thể để phát triển các loại hình dịch vụ

giáo dục, y tế, văn hóa và các lĩnh vực khác.

20

- Thứ tư, cần mở rộng hình thức hỗ trợ trực tiếp cho người dân nhằm đảm

bảo nguồn vốn hỗ trợ đến được tận tay những người nghèo, tránh thất thoát

lãng phí.

- Thứ năm, trong công tác giảm nghèo Nhà nước đóng vai trò quan

trọng nhưng phải coi đây là nhiệm vụ của xã hội, mà trước hết là của chính

những người dân nghèo phải tự giác vươn lên.

- Thứ sáu, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục mọi người

dân hiểu rõ vấn đề, hiểu rõ trách nhiệm của mình tránh tình trạng trông chờ, ỷ

lại vào sự hỗ trợ cộng đồng, của Nhà nước

21

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là Các hộ nông dân trên địa bàn

xã Xuân Lập, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại địa xã Xuân Lập -

huyện Lâm Bình - tỉnh Tuyên Quang.

- Phạm vi thời gian: Các số liệu và thông tin, các chương trình thực

hiện từ năm 2016 đến năm 2018

- Thời gian triển khai thực hiện đề tài: Từ ngày 18/08/2018- 23/12/2018

3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Nội dung nghiên cứu

-Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tại Xuân Lập - huyện Lâm

Bình - tỉnh Tuyên Quang.

- Đánh giá thực trạng nghèo tại xã Xuân Lập - huyện Lâm Bình - tỉnh

Tuyên Quang.

-Xác định các nguyên nhân nghèo đói của người dân tại xã Xuân Lập -

huyện Lâm Bình - tỉnh Tuyên Quang.

-Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giảm nghèo đa chiều cho các

nhóm hộ tại xã Xuân Lập - huyện Lâm Bình - tỉnh Tuyên Quang.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

Đề tài sử dụng một số phương pháp để thu thập các thông tin phục vụ

nghiên cứu như sau:

22

*Thông tin thứ cấp

Thu thập các nguồn thông tin có sẵn. Thu thập các số liệu đã được công

bố của xã Xuân Lập, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.

-Báo cáo về kinh tế xã hội của xã.

- Thuyết minh về quá trình xây dựng nông thôn mới của xã.

- Báo cáo về chương trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2016-2018.

- Một số tài liệu liên quan khác…

- Sách báo, internet…v.v…

- Các thông tin do cán bộ địa phương cung cấp.

- Các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa phương.

*Thông tin sơ cấp

Số liệu được điều tra trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, số liệu

sơ cấp được điều tra từ 45 hộ điều tra trên địa bàn xã Xuân Lập. Tiến hành

phỏng vấn trực tiếp hộ bằng phiếu điều tra được lập sẵn bao gồm các hộ là 3

Thôn: Lũng Giềng, Nà Co, Khuổi Trang.

3.3.2. Phương pháp chọn 3 mẫu

Dựa vào danh sách hộ nghèo và cận nghèo theo kết quả khảo sát hộ

nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại quyết định số 59/2015/QĐ – TTg ngày

19 tháng 11 năm 2015 được lập tại xã chọn ngẫu nhiên 30 hộ nghèo trong

danh sách hộ nghèo và 15 hộ cận nghèo nằm trong danh sách các hộ nghèovà

cận nghèo của 3 thôn điều tra.

Ba thôn tiến hành nghiên cứu có mức độ phát triển kinh tế khác nhau, tỷ lệ

hộ nghèo chênh lệch nhau. Đại diện cho 3 vùng kinh tế có đặc điểm vị trí địa lý và

điều kiện phát triển sản xuất khác nhau. Đây là đặc điểm quan trọng có ảnh hưởng

lớn và trực tiếp tới việc phát triển kinh tế, giao lưu kinh tế - xã hội, mở mang ngành

nghề, phát triển kinh doanh.

- Thôn Lũng Giềng ở trung tâm xã, giao thông thuận lợi, nghề nghiệp chủ

yếu là nghề nông, điều kiện giao lưu xã hội cao.

23

- Thôn Khuổi Trang nằm ở phía nam so với trung tâm xã, cách trung tâm xã

khoảng 2km, phân bố dân cư không tập trung, nghề nghiệp chủ yếu là nghề nông,

giao thông không thuận lợi.

- Thôn Nà Co nằm ở phía tây cách trung tâm xã khoảng 7km, cách

đường trục chính khoảng 5 km, giao thông không thuận lợi, điều kiện giao lưu thấp.

3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

* Phương pháp xử lý

- Từ các số liệu thu thập được qua quá trình điều tra tôi tiến hành tổng

hợp và phân tích số liệu, biểu diễn trên các bảng biểu.

- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: sử dụng phương pháp này

để tổng hợp các số liệu thu thập sau đó xử lý trên bảng excel, phân tích và

đánh giá tình hình thực hiện.

* Phương pháp phân tích thông tin

Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để

tiến hành thu thập thông tin trong một khoảng thời gian đề tài nghiên cứu. Từ

các số liệu và các thông tin thu thập được tiến hành phân tích những yếu tố,

nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo để thấy được xu hướng và đưa ra những

giải pháp giảm nghèo bền vững.

3.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Mức độ tăng trưởng kinh tế của xã

- Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp – công nghiệp - TTCN

- Một số chỉ tiêu bình quân

+ Tình hình dân số và lao động qua

+ Tình hình sử dụng đất đai

- Ngoài ra, còn có các chỉ tiêu thể hiện: tỷ lệ nghèo, mức độ thiếu hụt

các dịch vụ xã hội cơ bản, hộ nghèo theo các nhóm đối tượng mật độ dân số,

thu nhập bình quân người/năm.

24

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1.Vị trí địa lý:

Xuân Lập là một xã thuộc huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang, cách

trung tâm huyện lỵ Lâm Bình 15 km về phía Bắc, có tuyến đường huyện lộ

chạy qua trung tâm xã. Xã có vị trí như sau:

Phía Bắc giáp xã Bạch Ngọc và Ngọc Minh (huyện Vị Xuyên, tỉnh

Hà Giang).

Phía Đông giáp xã Phúc Yên, huyện Lâm Bình.

Phía Nam giáp xã Lăng Can, xã Bình An, huyện Lâm Bình

Phía Tây giáp xã Thượng Bình, tiếp giáp xã Bạch Ngọc, huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang.

Xã Xuân Lập có tổng diện tích tự nhiên là 7.499,59 ha, dân số năm

2018 là 2.183 người. Do đặc điểm địa hình, sự phân bố dân cư và yêu cầu của

việc quản lý địa bàn, đảm bảo cho sự phát triển chung, xã hình thành 05 thôn

gồm: Lũng Giềng, Nà Co, Nà Lòa, Khuổi Trang, Khuổi Củng, có tổng số 471

hộ/2.183 nhân khẩu.

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Địa hình của Xã Xuân Lập có bốn phía xung quanh bao bọc bởi các dãy

núi. Nét chung của địa hình là sự xen kẽ không đồng đều giữa các dãy núi

cao; Địa hình của xã chủ yếu là đồi núi cao, có độ dốc lớn, địa hình bị chia cắt

mạnh dọc theo các dãy núi. giữa các giải núi cao là các vùng đồi đất có độ cao

trung bình hoặc thấp thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông-lâm nghiệp

của xã.

25

4.1.1.3. Khí hậu và thủy văn

- Khí hậu: Xã Xuân Lập nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa

được chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Lượng mưa trung bình

năm lớn nhưng phân hóa sâu sắc, theo mùa. Trong đó:

+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng tư đến trung tuần tháng 9 với lượng mưa

chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm đặc biệt là những ngày đầu mùa và

cuối mùa mưa, lượng mưa các tháng trong năm thường biến động rất lớn;

mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng tư năm sau, lượng mưa thấp chỉ chiếm

15% tổng lượng mưa cả năm.

+ Gió thịnh hành thay đổi theo mùa, trong đó: Mùa khô thịnh hành gió

Đông và Đông-Bắc kèm theo độ ẩm không khí thấp, mùa mưa thịnh hành gió

Tây và Tây-Nam.

+ Về chế độ nhiệt, nhiệt độ trung bình năm của xã 260C, cao nhất là 400C, thấp nhất có thể xuống tới 30C, độ ẩm không khí trung bình năm là

85%, hàng năm có 3-4 ngày có sương muối cục bộ.

- Thủy văn: Xuân lập có hệ thống suối và các khe suối nhỏ. Có con suối

Nặm Lương chảy từ xã Xuân Lập tới xã Lăng Can. Ngoài ra còn có các khe

nhỏ tạo thành nguồn thủy sinh phong phú, cung cấp nước, thủy sản phục vụ đời

sống, sản xuất của nhân dân.

Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1500-1700 mm

Độ ẩm trung bình hàng năm là 80 – 85%.

Hệ thống mương máng của xã đã và đang từng bước được xây dựng.

Nhờ vậy mà xã đã chủ động hơn trong vấn đề tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.

4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên:

* Tài nguyên đất:

Xã Xuân Lập có tổng diện tích tự nhiên là 7.496,54 ha, đất đai có một

số loại đất chính sau:

+ Đất feralít mầu đỏ vàng phát triển trên đá Mác ma Bazơ và trung tính,

phân bố ở các vùng đồi núi, loại đất này có tầng đất dầy > 1m, đất có cấu trúc

tơi xốp, thành phần cơ giới thịt nặng, hàm lượng mùn, đạm nhiều, đất chua có

26

độ PHkcl khoảng > 5,5, loại đất này phù hợp với các loại cây trồng như chè,

ngô, lúa nương, sắn, cọ.

+ Đất thung lũng và sản phẩm dốc tụ, phân bố ở khắp các chân đồi gò

đã được nhân dân khai thác để trồng cây lúa nước và các cây hoa mầu ngắn

ngày khác, loại đất này có tầng đất dầy, độ mùn tiềm tàng cao.

+ Đất phù sa: Đất phù sa được phân bố ở dọc theo các sông suối, đã

được nhân dân khai thác để trồng lúa và những cây hoa mầu ngắn ngày, loại

đất này có lược mùn cao, có khả năng giữ nhiệt, giữ ẩm tốt.

* Ngoài hai loại đất chính ra trong xã còn có các loại đất khác như: Đất

mầu nâu vàng trên mẫu chất phù sa cổ, đất feralít biến đổi do trồng lúa nước,

số lượng không đáng kể nằm rải rác trên địa bàn xã

Diện tích đất của xã Xuân Lập được thể hiện ở bảng và hình dưới đây:

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Xuân Lập

STT

Chỉ tiêu

(2)

(1)

Diện tích (ha) (3)

Cơ cấu (%) (4)

Tổng diện tích đất tự nhiên

7.496.54

Đất nông nghiệp

1.

15.797.30

88.07

Đất lúa nước

1.1

160.93

80.31

Đất trồng cây lâu năm

1.2

39.45

19.69

Đất lâm nghiệp

1.3

15.523.44

98.72

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.4

21.31

0.11

Đất phi nông nghiệp

2.

1.550.37

8.64

Đất ở

2.1

11.15

0.279

Đất chuyên dùng

2.2

1.299.88

83.84

2.2.1

Đất trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp

10.54

0.81

2.2.3

Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

2.2.4

Đất sử dụng mục đích công cộng

1.289.34

97.01

2.2.6

Đất nghĩa trang nghĩa địa

4.03

0.25

2.2.7

Đất sông suối

235.31

15.17

3.

Đất chưa sử dụng

661.14

3.69

(Nguồn:Ban địa chính xã Xuân Lập)

27

Như vậy cơ cấu đất đai cũng cho ta thấy phần nào về điều kiện sinh

hoạt và sản suất của người dân nơi đây chủ yếu là sản xuất nông – lâm

nghiệp. Đất đai là nguồn tư liệu sản xuất chính của họ. Vì vậy các biện pháp

phát triển kinh tế văn hóa bảo vệ và cải tạo đất phù hợp là điều rất cần thiết và

quan trọng.

* Tài nguyên rừng:

Tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn xã 5907.98ha (chiếm 59.07% diện

tích đất tự nhiên), trong đó: Rừng sản xuất 203.55 ha. Diện tích đó được giao

khoán cho 5 thôn trong xã với tổng diện tích đạt được là: 77.7ha đạt 104,3%

KH. Trong đó, trồng rừng phòng hộ 8,5 ha, đạt 100 %KH, trồng rừng sản xuất

62,2 ha, đạt 103,6% KH, trồng rừng phân tán 7 ha, đạt 116,6% KH. Các cây

trồng chủ yếu là cây keo,cây mỡ, cây lát, cây xoan và một số loại cây lấy gỗ

khác. Những năm trước đây bị khai thác, chặt phá bừa bãi, dẫn đến rừng bị

nghèo kiệt, các loại gỗ quý hiếm còn lại không đáng kể. Những năm gần đây

được sự quan tâm của các cấp, các ngành rừng được bảo vệ và chăm sóc, diện

tích rừng ngày một tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu cây trồng

rất đa dạng và phong phú và chính sách giao đất giao rừng của địa phương

được thực hiện tốt. Nhìn chung rừng của xã Xuân Lập đang được phát triển

tốt, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái ngày một tốt hơn, hạn chế được quá

trình xói mòn rửa trôi đất trong khi mưa lũ. Đây là nguồn tài nguyên quý

hiếm, có tiềm năng lớn đối với sự phát triển kinh tế của địa phương.

* Tài nguyên nhân văn:

Dân số toàn xã là 2.183 người, 471 hộ mật độ dân số bình quân 239

người/km2 .Tổng lao động trong độ tuổi lao động là 1260 người chiếm 57%

bao gồm nhiều dân tộc anh em đang sinh sống như: Tày, Dao, Kinh, Hoa và

chủ yếu là H’Mông. Trên địa bàn xã không có làng nghề truyền thống. Trình

độ dân trí ở mức thấp. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Uỷ Đảng, Chính

quyền xã Xuân Lập, cán bộ và nhân dân đoàn kết, thống nhất.

28

4.1.1.5. Thực trạng môi trường:

Là một xã miền núi của huyện Lâm Bình, được sự quan tâm của các

cấp, các ngành những năm gần đây, diện tích rừng được tăng nhanh do phát

động phong trào trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hiện nay đất

rừng của xã đang tăng nhanh, cây trồng đa rạng, phong phú, môi trường trong

sạch, mát mẻ, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm không khí và nguồn nước.

- Môi trường nước trên địa bàn xã nhìn chung chưa ô nhiễm.

+ Nguồn nước chủ yếu là nước nguồn tù khe mó nguồn này chủ yếu

phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

+ Hiện trạng về nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi phần lớn

được thải trực tiếp ra các rãnh thoát nước chưa qua xử lý, nên cục bộ một số

khu vực làm ảnh hưởng đến nguồn nước mặt.

- Đánh giá môi trường đất: Nghĩa trang nghĩa địa chưa được quy hoạch,

việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải từ các hoạt

động sinh hoạt, chăn nuôi chưa hợp lý, đã gây ảnh hưởng đến môi trường đất.

4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội

4.1.2.1. Các chỉ tiêu kinh tế

- Cơ cấu kinh tế:

+ Nông – Lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 90,00%.

+ Tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ chiếm tỷ lệ 10%

- Tổng thu nhập toàn xã: 20 tỷ đồng.

- Thu nhập bình quân /người/ năm: 8.400.000 đồng/người/ năm

- Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 55,07% (năm 2018 )

29

.1.2.2. Lao động

Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Xuân Lập

Năm

Năm

Năm

So sánh

So sánh

STT

Hạng mục

Đơn vị

BQC

2016

2017

2018

2017/2016

2018/2017

1 Tổng

Hộ

499

456

471

91.38

103.2

97.29

2 Tổng số dân

Người

2085 2154 2193

103.3

101.8

102.55

Dân số trong độ

3

Người

1112 1144 1132

102.8

98.95

100.85

tuổi lao động

Lao động trong

4

Người

950

995

1069

104.7

107.4

107.4

nông lâm nghiệp

5 Dân số qua đào tạo Người

501

566

658

112.9

116.2

114.55

Dân số ngoài lao

6

Người

382

280

128

73.3

45.7

59.5

động

(Nguồn: UBND xã Xuân Lập)

Qua bảng 4.2 cho thấy tổng số hộ qua các năm tăng lên nhưng số nhân

khẩu lại giảm xuống cụ thể:

Năm 2016 có 499 hộ tương ứng với 2085 nhân khẩu, năm 2017 có 456 hộ

tương ứng với 2154 khẩu, năm 2018 có 471 hộ tương ứng với 2185 từ năm 2016 -

2018 giảm khẩu 108 khẩu, tốc độ phát triển bình quân qua các năm chiếm tỷ lệ là

0.973% tương ứng với 28 hộ. Nguyên nhân do dân số của xã đang bị già hóa.

Tổng số dân trong độ tuổi lao động qua 3 năm giảm từ năm 2016-2018 tốc

độ phát triển bình quân chung bình giảm chiếm tỷ lệ 0,85% tương ứng với 20

nhân khẩu.

Lao động trong nông lâm nghiệp, dân số qua đào tạo, dân số ngoài lao động

nhìn chung qua 3 năm tăng lên.

4.1.2.3. Hình thức tổ chức sản xuất

- HTX: Không có.

- Số hộ hoạt động kinh doanh dịch vụ: 10 hộ, tổng số lao động tham gia

30 người.

30

4.1.2.4. Tình hình trồng trọt

Bảng 4.3 Thống kê sản xuất nông- lâm nghiệp và chăn nuôi qua

một số năm

Số Lượng STT Chỉ Tiêu Đvt 2016 2017 2018

Cây trồng I

Lúa nước 1 Ha 148.0 150.0 155.0

Cây hàng năm 2 Ha 253.2 247.14 273.2

Cây lâu năm 3 Ha - - -

Ha Cây Lâm Nghiệp III

Cây chè 1 Ha 24.0 24.5 25.0

(Nguồn: Ban thống kê xã Xuân Lập)

Thông qua bảng số liệu cho ta thấy: về diện tích đất gieo trồng của các

loại cây không cân đối. Diện tích đất gieo trồng lúa là lớn nhất trong khi diện

tích đất cây hàng năm lại thấp cụ thể diện tích gieo trồng lúa nước năm 2018

là 155,0 ha , diện tích đất cây hàng năm năm 2016 là 253,2ha.

Diện tích gieo trồng các loại cây trong những năm trở lại đây luôn

được người dân sản xuất ổn định và không có sự thay đổi nhóm cây trồng

chính vẫn là cây truyền thống đa số người dân gắn với nông nghiệp là chính

nên rất ít khi có sự chuyển đổi.

Lâm nghiệp của xã tập chung vào phát triển cây chè được trồng chủ yếu

từ chương trình hỗ trợ trồng rừng của nhà nước cho và cũng là phong trào của

người dân trong xã.

Ngoài nhưng nguồn thu chính từ trồng trọt chăn nuôi và lâm nghiệp thì

kinh tế của người dân trong vùng còn có các ngành phụ như làm đậu, nấu

rượu, buôn bán nhỏ lẻ, công nhân. Tuy nhiên bộ phận này chiếm tỷ lệ nhỏ

không phải là ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương.

31

4.1.2.4 Tình hình chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng 4.4:

Bảng 4.4 Tình hình chăn nuôi của xã từ 2016-2018

Năm

STT Tên vật nuôi ĐVT

2016 2017 2018

Tổng đàn gia súc gia cầm Con 6.396 4.515 7.625

1 - Đàn trâu Con 847 985 840

2 - Đàn bò Con 98 110 135

3 - Đàn lợn Con 1.207 1.700 1.750

4 - Gia cầm Con 3.792 1.259 4.900

(Nguồn: Ban thống kê xã Xuân Lập)

Về vật nuôi thì thấy chăn nuôi ở đây khá phát triển đặc biệt là chăn

nuôi lợn và chăn nuôi gà. Những năm gần đây phong trào chăn nuôi được

người dân trong xã phát triển mạnh. Nhưng chăn nuôi vẫn còn mang tính cục

bộ hộ nuôi nhiều hộ nuôi ít hoặc không nuôi. Trâu, bò chủ yếu nuôi để lấy sức

kéo và thịt thương phẩm nhưng quy mô nhỏ lẻ hoặc manh mún dich bệnh và

giá cả thị trường vẫn là mỗi lo ngại lớn của người dân chăn nuôi. Nguyên

nhân là do một số thôn bản chưa quan tâm chỉ đạo quyết liệt trong tiêm phòng

gia súc gia cầm, nhận thức của người dân còn hạn chế.

4.1.2.5. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố không thể thiếu được trong mọi quá

trình phát triển kinh tế. Nó là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả

quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thời gian gần đây xã Lăng Can đã tiếp

tục xây dựng mới, nâng cấp, trang bị hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã.

a, Điện: Được đầu tư lớn của nhà nước tới nay đã có 1249 hộ sử dụng

điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất đạt 100% tổng số hộ dân trong xã. Xã

32

có 6 trạm biến áp phục vụ do vậy đảm bảo sự ổn định của nguồn điện phục vụ

cho người dân. Tuyến đường dây cao thế với chiều dài 14 km đã giúp bà con

trong sinh hoạt sản xuất rất nhiều.

b, Giao thông: Trong những năm qua được đầu tư mạnh trên tuyến

đường xã với 22 km đường liên xã đã được nhựa hóa, và các tuyến đường liên

thôn đa số đã được bê tông hóa theo chương trình mục tiêu quốc gia về nông

thôn mới giúp cho việc đi lại và giao thương hàng hóa của bà con trong xã

được cải thiện rất nhiều. Nhưng là xã miền núi với địa hình chủ yếu là núi cao

nên vào mùa mưa việc đi lại vẫn rất khó khăn do lũ lụt và sạt lở thường xảy ra

trên địa bàn xã.

c, Trường học: Được sự quan tâm của chính phủ, sự nỗ lực của các thầy

giáo, cô giáo sự quan tâm giúp đỡ của các cấp các chính quyền hiện nay toàn

xã đã có 12 nhà trẻ đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của bà con. Trường tiểu học

được đầu tư về trang thiết bị và đội ngũ giáo viên có trình độ và kinh nghiệm

giảng dạy, trường trung học cơ sở hàng năm mặc dù có nhiều học sinh khá

giỏi song tại trường vẫn còn thiếu thốn về trang thiết bị giảng dạy và tài liệu

tham khảo cho học sinh. Mặc dù được sự quan tâm của chính phủ sự nỗ lực

của các thầy giáo cô giáo nhưng do là xã vùng sâu vùng xa vùng đặc biệt khó

khăn nên chất lượng giáo dục chưa cao, tỷ lệ học sinh khá giỏi còn ít chưa có

trường đạt chuẩn quốc gia.

d, Trạm y tế: Hiện nay trạm y tế đã được xây dựng lại có thêm phòng

điều trị nhưng vẫn thiếu cán bộ y, bác sĩ có trình độ để khám chữa bệnh cho

bà con.

e, Thủy lợi: Với 21 đập chứa nước và 26435,3 km mương được bê tông

hóa thì nhìn chung nhu cầu nước tưới đảm bảo cho một phần lớn nông dân và

10031 km mương chưa được bê tông hóa cung được người dân thường xuyên

tu sửa nạo vét phục vụ cho việc tưới tiêu của người dân.

33

f, Chợ: Xã chưa có chợ ở trung tâm xã gây khó khăn trong việc buôn

bán giao thương hàng hóa phục vụ đời sống người dân.

g, Văn hóa: Dân cư sinh sống ở đây lâu đời. Trong xã có ba dân tộc

kinh, tày, Mông, Giao, Sán Chỉ dân tộc tày và dao chiếm đa số phần ít là dân

tộc kinh hàng năm xã vẫn tổ chức các hoạt động các lễ hội giao lưu giữ gìn

bản sắc văn hóa dân tộc.

4.1.3.Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

4.1.3.1. Khó khăn

Sự phức tạp của địa hình, giao thông đi lại khó khăn, đường xá còn thô

sơ chủ yếu là đường đất đỏ, thời tiết không thuận lợi di lại khó khăn.

Dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người, sống phân tán, trình độ

dân trí không đồng đều và còn hạn chế đã gây khó khăn trọng việc phát triển

xây dựng các khu trung tâm dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội, ảnh hưởng đến

hiệu quả của công tác quản lý nhà nước ở xã.

Thiếu vốn trong sản xuất là vấn đề lớn bởi hiện tại có nhiều chương

trình khác nhau để vay vốn sản xuất nhưng một thực tế đặt ra đó là nguồn vốn

cho vay là quá thấp, bên cạnh đó vấn đề thủ tục vay cũng như thiếu đi phương

pháp xác định, cách thức sử dụng đồng vốn có hiệu quả.

Hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều yếu kém; chất lượng giáo dục và

nguồn nhân lưc qua đào tạo còn ở mức thấp. Và còn hạn chế đã gây khó khăn

trọng việc phát triển xây dựng các khu trung tâm dân cư, kinh tế, văn hóa, xã

hội, ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước ở xã. công tác xóa

đói giảm nghèo chưa vững chắc; chưa có ngành nghề mũi nhọn để phát triển,

tăng nhanh mức thu nhập cho nhân dân.

Chăn nuôi, trồng trọt còn nhỏ lẻ thiếu định hướng. Chủ yếu sản xuất ra để

tự phục vụ đời sống hàng ngày, chưa có sản phẩm dư thừa để mang ra trao đổi.

Dịch bệnh trong chăn nuôi, trồng trọt trong phát triển kinh tế luôn luôn

chứa đựng những rủi do nhất định không chỉ trong làm ăn, buôn bán kinh

34

doanh mà ngay cả trong sản xuất nông nghiệp thì điều này cũng vậy, không

thể tính trước những biến động một cách chính xác về thời tiết hay khí hậu có

sự bùng phát của các loại dịch bệnh nó làm điêu đứng và giảm đi năng xuất

thậm chí là mất không các giá trị về tài sản về chăn nuôi hay trồng trọt, nó

dẫn theo những biến động về giá cả mà ta không thể biết trước đó là những

thách thức mà không phải một sớm một chiều có thể giải quyết.

4.1.3.3 Cơ hội

Có cơ hội tiếp cạn với tiến bộ KHKT hiện đại trong cơ chế thị trường

mở cửa, được sự quan tâm của Đảng và nhà nước đưa đến các chương trình

dự án phát triển kinh tế xã hội có cơ hội được tiếp cận.

Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp chính quyền, các cơ quan ban

ngành khi triển khai các chương trình, chính sách và nội dung thực hiện. Các

bộ và chính quyền địa phương luôn cố gắng hỗ trợ trong việc chuyển giao

KHKT, tập huấn hướng dẫn cho bà con hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế

và giữ vững ổn định xã hội.

4.1.3.4 Thách thức

Thiếu vốn sản xuất là vẫn đề lớn trong khu vực tuy nhiên hiện nay có

nhiều chương trình cho vay vốn sản xuất nhưng đồng vốn vay sử dựng chưa

được hiệu quả.

Sản phẩm của người dân sản xuất ra chưa có giá trị, không có khả năng

cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó giá cả thị trường luôn có sự biến đổi

không ổn định.

Dịch bệnh cũng là vẫn đề đáng quan tâm trong trồng trọt cũng như

trong chăn nuôi, nó làm giảm năng suất, chất lượng của cây trồng vật nuôi và

ảnh hưởng tới đời sống nhân dân.

4.1.3.5. Thuận lợi

Điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp.

35

Có nguồn nhân lực dồi đao, nhân dân cần cù chịu khó trong lao động

sản xuất.

Nhân dân trong xã có truyền thống đoàn kết, phấn đấu vươn lên. Chính

quyền và bà con nhân dân, an ninh chính trị luôn được đảm bảo, ổn định

thuận lợi cho sự phát triển của xã.

4.2 Thực trạng nghèo đa chiều tại xã Xuân lập huyện Lâm Bình tỉnh

Tuyên Quang

4.2.1. Thực trạng nghèo đa chiều của người dân trong giai đoạn 2016 – 2018

Bảng 4.4. Tình hình nghèo đa chiều tại xã Xuân lập giai đoạn 2016 – 2018

2016

2017

2018

Tỷ lệ hộ

Tỷ lệ hộ

Tỷ lệ hộ

TT

Thôn

Tổng

Số hộ

Tổng

Số hộ

Tổng

Số hộ

nghèo

nghèo

nghèo

số

nghèo

số hộ

nghèo

số hộ

nghèo

(%)

(%)

(%)

62.82

49

81

73

83

69

83.13

90.12

1 Khuổi Củng

217

76.71

56

76

74

75

66

88.00

97.37

2 Khuổi trang

255

49

82

80

59.70

3 Lũng Giềng

209

38.28

133

61.65

134

5

82

63

86

66

76.74

76.83

Nà Lòa

275

64.55

4

93

85

92

89

96.73

91.40

Nà Co

260

62

6.132

5

Tổng

1216

276

59.49

465

377

81.08

470

370

78.72

(Nguồn: UBND xã Xuân Lập)

Nhìn vào bảng 4.4 cho ta thấy tỷ lệ số hộ nghèo của xã có sự thay đổi

qua các năm có sự biến đông trong giai đoạn 2016 – 2018

Năm 2016 thực hiện theo chuẩn nghèo đa chiều toàn xã có 276 hộ

nghèo chiếm 59.49% tổng số hộ năm 2017 xu hướng tăng 377 hộ chiếm

81.08%. Nguyên nhân là do năm 2017 do mưa lũ sạt lở đã làm sạt lở nhà ở

của nhiều hộ dân trên địa bàn. Để lại nhiều thiệt hại về người và kinh tế khiến

người dân nghèo càng nghèo thêm.

Nhưng đến năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo toàn xã có xu hướng giảm còn 370

hộ chiếm 78.72% Được sự giúp đỡ và quan tâm từ chính quyền địa phương

36

Nhà nước và các nhà hảo tâm tài trợ giúp đỡ người dân dần đi vào ổn định

vươn lên cải thiện đời sống.

Nhìn chung tỷ lệ hộ nghèo qua 3 năm có xu hướng biến động từ bảng

số liệu cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của các thôn khác nhau và

không đồng đều. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt: Địa hình của

mỗi thôn là khác nhau, thuận lợi hay khó khăn vầ giao thông, trình độ dân cư,

phong tục, ngàng nghề chính, đất đai.....v..v...

Bảng 4.5: Cơ cấu các nhóm hộ xã Xuân Lập năm 2018

Phân Loại (hộ)

Tỷ lệ (%)

Tổng

Đơn vị hành

STT

số

Cận

Cận

chính (thôn)

Nghèo

khá nghèo

Khá

(hộ)

nghèo

Nghèo

83

69

7

Khuổi Củng

1

7

83.13

8.43

8.43

75

66

3

Khuổi Trang

2

6

88.00

0.04

0.08

80

10

Lũng Giềng

134

3

44

59.70

7.46

32.83

86

66

-

Nà Lòa

4

20

76.74

0.00

20.93

92

89

5

Nà Co

5

0

96.73

5.33

0.00

Tổng

470

370

25

75

78.72

5.01

15.95

(Nguồn: UBND xã Xuân Lập)

Từ bảng trên ta thấy chiếm tỉ lệ lớn là nhóm hộ nghèo chiếm tới 78.72%

sau đó là hộ khá chiếm 15.95%. Chiếm tỉ lệ nhỏ nhất là hộ cận nghèo 5.01%

qua đó ta thấy công tác giảm nghèo ở địa phương chưa thức sự hiệu quả.

4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra

Tiến hành điều tra 45 hộ của 3 thôn trong đó có 30 hộ nghèo, 15 hộ cận

nghèo trên tổng số 216 hộ nghèo, 18 hộ cận nghèo của 3 thôn. Tỉ lệ hộ nghèo

và cận nghèo của 3 thôn là khác nhau. Thông tin cụ thể được thể hiện trong

bảng sau:

37

Bảng 4.5. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra năm 2018

Hộ TT Chỉ tiêu Cận Nghèo ĐVT Nghèo

1 Tổng số hộ điều tra Hộ 30 15

2 Tuổi trung bình của chủ hộ Tuổi 40.2 42.54

Giới tính của chủ hộ

3 Nam % 80.00 100.00

Nữ % 20.00 0.00

4 Số nhân khẩu BQ/hộ Người 3.6 4.93

Số LĐ/hộ 2.43 2,67

5 - Nam Người 1.0 1.3

- Nữ Người 1 1.2

6 Số hộ không có lao động Hộ 1 0

Trình độ học vấn chủ hộ:

- Không biết chữ % 86.67 33.33

7 - Tiểu học % 30.3 39.33

- THCS % 12.33 24.56

- THPT % 00.00 00.00

6.54 8 Thu nhập bình quân người/năm Triệu đồng 4.23

9 Đất canh tác BQ/người m2 600 857

Loại hộ

Hộ thuần nông % 100 100 10

Hộ KD dịch vụ % 0.0 0.0

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Nhìn vào bảng 4.5 cho ta thấy các thông tin chung về nhóm hộ điều tra.

Giữa nhóm hộ nghèo và cận nghèo đã có sự khác nhau, chênh lệch nhau về

các chỉ tiêu.

38

- Về tuổi thọ trung bình của chủ hộ cả nhóm hộ nghèo và cận nghèo

tuổi thọ trung bình của chủ hộ rơi vào mức tuổi trung bình lần lượt là 40,2

tuổi, 42,54 tuổi.

- Giới tính của chủ hộ: Nhìn chung các chủ hộ chủ yếu là nam giới.

chiếm tỉ lệ rất cao. Tuy nhiên có sự chênh lệch giữa hai nhóm hộ. Tỉ lệ nữ

giới là chủ hộ ở nhóm hộ nghèo là 20,00% cao hơn so với nhóm hộ cận

nghèo. Tỉ lệ nữ giới là chủ hộ ở nhóm hộ cận nghèo là 0,00%.

- Số nhân khẩu bình quân/hộ: trung bình 3,6 người trên một hộ ở nhóm

hộ nghèo, 4,93 người trên một hộ ở nhóm cận nghèo.

- Về lao động: Ở cả hai nhóm hộ, trung bình mỗi hộ có 2 người trong độ tuổi

lao động, sự chênh lệch giữa lao động nam và lao động nữ là không cao.

- Về trình độ học vấn của chủ hộ: Sự chênh lệch giữa 2 nhóm hộ không

cao. Tỉ lệ các chủ hộ học đến TH là cao nhất sau đó là THCS và cuối cùng là

tỉ lệ các chủ hộ học đến THPT là rất thấp.

- Thu nhập bình quân có sự chênh lệch giữa 2 nhóm hộ. Ở nhóm hộ

nghèo thu nhập bình quân người trên năm thấp hơn nhiều so với nhóm hộ

cận nghèo.

- Về diện tích đất canh tác bình quân trên người của các hộ: Ta thấy có sự

chênh lệch rõ rệt các hộ nghèo và cận nghèo. Hộ nghèo có diện tích đất canh tác

ít hơn. Như vậy ta thấy người nghèo thì thường thiếu thốn về tư liệu sản xuất họ

có ít đất canh tác hơn.

- Loại hộ: Chủ yếu là thuần nông 100%, không có hộ kinh doanh dịch vụ.

4.2.3 Thực trạng nghèo đa chiều của nhóm hộ điều tra

Nghèo đói được đánh giá dựa trên 2 tiêu chí là thu nhập và thiếu hụt

tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Đối với tiêu chí về thiếu hụt tiếp cận các

dịch vụ xã hội cơ bản được đánh giá theo 5 dịch vụ là giáo dục, y tế, nhà ở,

điều kiện sống, tiếp cận thông tin. Các chỉ số đo lường được thực hiện trên 10

chỉ số là: trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp

39

cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình

quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng

dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

4.2.3.1. Tình hình thu nhập bình quân của nhóm hộ điều tra

Bảng 4.6. Tình hình thu nhập bình quân của nhóm hộ điều tra

Chỉ tiêu Hộ nghèo Hộ cận nghèo

≤ 700.000 đồng ≤ 700.000 đồng > 700.000 - 1.000.000 đồng > 700.000 - 1.000.000 đồng

Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Thu nhập bình quân đầu người/t háng Số lượng (hộ) Số lượng (hộ) Số lượng (hộ) Số lượng (hộ)

25 83.3 5 16.67 0 0.00 15 100

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Nhìn vào bảng 4.6 trên cho ta thấy tình hình thu nhập bình quân

người/năm khá thấp. Có 83.3% tương ứng với 25 hộ nghèo trên tổng số 30 hộ

nghèo có mức thu nhập ≤ 700.000 đồng; Không có hộ cận nghèo có mức thu

nhập ≤ 700.000 đồng. Số còn lại có mức thu nhập > 700.000 -1.000.000 đồng.

Thu nhập bình quân người/năm còn thấp, không ổn định không đủ đáp ứng

nhu cầu sống hằng ngày.

Bảng 4.7. Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra

Hộ Đơn vị Nghèo Cận nghèo Nội dung

Số hộ vay Hộ 25 15

Số tiền vay trung bình Triệu đồng 22.90 21.75

Lãi suất % 0.55 0.65

Ngân hàng cho vay NHCS NHCS

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

40

Qua bảng 4.7 trên cho ta thấy được tình hình vay vốn của nhóm hộ điều

tra số hộ vay vốn tương đối cao.

+ Có 25 hộ trên 30 hộ nghèo vay vốn số tiền vay trung bình là 22.90

triệu đồng, lãi suất là 0.55% vay từ ngân hàng chính sách.

+ Có 15 hộ trên tổng số 15 hộ cận nghèo vay vốn, số tiền trung bình là

21.75 triệu đồng, lãi suất 0.65% vay từ ngân hàng chính sách.

Theo thông tin thu thập được các hộ vay vốn chủ yếu để tu sửa nhà cửa,

chăn nuôi… Nhưng gặp thiên tai, bệnh tật nên chưa cải thiện được đời sống.

Nhiều hộ cho rằng lãi suất cao và mong muốn có thêm các chính sách vay vốn

dành cho người nghèo với lãi suất ưu đãi, phù hợp.

4.2.3.2 Thực trạng thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản

* Thực trạng nghèo về chỉ tiêu giáo dục

Khảo sát nghèo đa chiều về chiều giáo dục được đánh giá theo 2 chỉ số

đo lường là trình độ giáo dục người lớn và tình trạng đi học của trẻ em. Kết

quả khảo sát như sau:

Bảng 4.8: Tình hình giáo dục của các hộ điều tra

Trình độ giáo dục của Tình trạng đi học của

người lớn trẻ em Nhóm hộ điều tra Số lượng Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ

(hộ) (%) (hộ) (%)

17 56.67 8 26.67 Nghèo

4 26.67 3 20.00 Cận nghèo

21 46.67 11 24.44 Tổng

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

- Qua bảng 4.8 cho ta thấy về 2 chỉ số đo lường là trình độ giáo dục

của người lớn và tình trạng đi học của trẻ em:

+ Trình độ giáo dục của người lớn: Những hộ gia đình có ít nhất 1

thành viên từ 15 tuổi đến 30 tuổi mà chưa tốt nghiệp trung học cơ sở (chưa

41

học hết lớp 9) và hiện không đi học thì hộ đó thiếu hụt về chỉ số trình độ giáo

dục của người lớn. Qua bảng 4.11 ta thấy trình độ giáo dục của người lớn của

hộ nghèo chiếm tỷ lệ là 56,67% tương ứng với 17 hộ trong tổng số 30 hộ

nghèo và chiếm tỷ lệ 26,67% tương ứng với 4 hộ trong tổng số 15 hộ cận

nghèo. Chiếm tỷ lệ 46,67 % tương ứng với 21 hộ trong tổng số 45 điều tra.

+ Tình trạng đi học của trẻ em: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên

trong độ tuổi đi học (từ 5 đến dưới 15 tuổi) hiện không đi học thì hộ đó thiếu

hụt về chỉ số tình trạng đi học của trẻ em. Qua bảng 4.11 ta thấy tình trạng đi

học của trẻ em của hộ nghèo chiếm tỷ lệ là 26,67% tương ứng với 8 hộ trong

tổng số 30 hộ nghèo và chiếm tỷ lệ 20,00% tương ứng với 3 hộ trong tổng số

15 hộ cận nghèo. Chiếm tỷ lệ 46,67 % tương ứng với 11 hộ trong tổng số 45

điều tra.

Kết quả điều tra ta thấy nhóm hộ nghèo có tỷ lệ thiếu hụt cao hơn hẳn

so với nhóm hộ cận nghèo, về chỉ số trình độ giáo dục người lớn và tình

trạng đi học của trẻ em còn cao. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến

thiếu hụt về chỉ số này, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do không thể theo kịp

chương trình học, do bị bệnh, thiểu năng trí tuệ. Ngoài ra còn do không thích

đi học, lười học, hoàn cảnh kinh tế còn khó khăn.

4.2.3.3. Thực trạng nghèo đa chiều về chỉ tiêu y tế

Khảo sát nghèo về y tế được đánh giá theo 2 chỉ số đo lường là bảo

hiểm y tế và tiếp cận dịch vụ y tế. Qua điều tra, tỉ lệ thiếu hụt về y tế là không

có. 100% người dân đã có bảo hiểm y tế. Hộ nghèo, cận nghèo và dân tộc

thiểu số được cấp bảo hiểm y tế. Các hộ gia đình cũng không có ai bị ốm đau

mà không đi chữa. Hầu như các hộ gia đình có người ốm đau đều đi chữa

bệnh. Có những gia đình hộ trở nên nghèo vì lo chữa trị bệnh tật, họ bán

ruộng đất để lấy tiền chữa trị.

42

4.2.3.4. Thực trạng nghèo đa chiều về chỉ tiêu nhà ở

Khảo sát nghèo đa chiều về nhà ở được đánh giá theo 2 chỉ số đo lường

là chất lượng nhà ở và diện tích nhà ở bình quân đầu người.

Bảng 4.9. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra

Diện tích nhà ở Chất lượng nhà ở Nhóm hộ bình quân đầu người điều tra Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%)

Nghèo 18 60.00 4 13.33

Cận nghèo 2 13.33 0 0.00

Tổng 20 44.44 4 8.88

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 4.9 cho ta thấy:

- Chất lượng nhà ở: Hộ gia đình sống trong nhà thiếu kiên cố và đơn sơ

thì thiếu hụt về chất lượng nhà ở. Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ thiếu hụt về

nhà ở chiếm tỷ lệ 44.44% trong đó: hộ nghèo chiếm tỷ lệ 60,00% tương ứng

với 18 hộ trên tổng số 30 hộ nghèo khảo sát; hộ cận nghèo chiếm chiếm tỷ lệ

13.33% thương ứng với 2 hộ trên tổng số 15 hộ cận nghèo khảo sát. Tỉ lệ

chênh lệch giữa 2 nhóm hộ rất rõ rệt.

- Diện tích nhà ở bình quân đầu người: Hộ gia đình có diện tích nhà ở

bình quân đầu người nhỏ hơn 8m2 /1 người thì hộ đó thiếu hụt về diện tích

nhà ở bình quân đầu người. Kết quả khảo sát cho thấy có tổng số 4 hộ thiếu

hụt về chỉ số này và 4 hộ đó nằm trong nhó hộ nghèo chiếm 13.33.% so với

nhóm hộ nghèo. Không có hộ cận nghèo nào thiếu hụt về chỉ số này.

43

4.2.3.5 Thực trạng nghèo đa chiều về chỉ tiêu điều kiện sống

Bảng 4.10. Tình hình về điều kiện sống của các hộ điều tra

Nguồn nước sinh hoạt Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh

Nhóm hộ điều tra Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

(hộ) (%) (hộ) (%)

Nghèo 4 13.33 7 23.33

Cận nghèo 0 0.00 4 26.67

Tổng 4 8.89 12 24.44

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 4.10 về thực trạng nghèo đa chiều về điều kiện sống được

đánh giá theo 2 chỉ số đo lường là nguồn nước sinh hoạt và hố xí/nhà tiêu hợp

vệ sinh.

- Nguồn nước sinh hoạt: Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước

sinh hoạt hợp vệ sinh thì hộ đó thiếu hụt chỉ số về nguồn nước sinh hoạt. Trong

đó nguồn nước hợp vệ sinh bao gồm: nước máy vào nhà, nước máy công cộng,

giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe mo được bảo vệ, nước mua, nước

mưa. Nguồn nước không hợp vệ sinh và các nguồn nước không thuộc nguồn

nước trên. Theo số liệu điều tra trên bảng có 13.33% hộ nghèo thiếu hụt về

nguồn nước sinh hoạt tương ứng với 4 hộ trên 30 hộ nghèo. Không có hộ cận

nghèo nào thiếu hụt về chỉ số này

- Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh: Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu

hợp vệ sinh thì hộ đó thiếu hụt chỉ số này. Trong đó hố xí hợp vệ sinh là: Tự

hoại/bán tự hoại, thấm dội nước, hai ngăn. Hố xí không hợp vệ sinh là những

hố xí không thuộc loại trên. Qua điều tra, 100% các hộ điều tra thiếu hụt về

chỉ số này. Thực trạng thiếu hụt về hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh là rất cao cần có

những chính sách hoặc cách khắc phục tình trạng này.

44

4.2.3.6 Thực trạng nghèo đa chiều về tiếp cận thông tin

Khảo sát thực trạng nghèo đa chiều về tiếp cận thông tin được đánh giá

dựa trên 2 chỉ số đo lường là sử dụng dịch vụ viễn thông và tài sản phục vụ

tiếp cận thông tin. Kết quả khảo sát được thống kê trong bảng sau:

Bảng 4.11. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra

Sử dụng dịch vụ viễn Tài sản phục vụ tiếp

thông cận thông tin Nhóm hộ điều tra Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

(hộ) (%) (hộ) (%)

Nghèo 3 10.00 0 0.00

Cận nghèo 0 0.00 0 0.00

Tổng 3 6.67 0 0.00

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 4.11 về sử dụng dịch vụ viễn thông: hộ gia đình không có

thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet thì hộ đó thiếu hụt chỉ

số sử dụng dịch vụ viễn thông. Theo số liệu ở bảng trên 3 hộ thuộc hộ nghèo

thiếu hụt về chỉ số này chiếm tỷ lệ 10.00% so với tổng số 30 hộ nghèo điều

tra. Không có hộ cận nghèo nào thiếu hụt chỉ số này. Theo thông tin thu thập

được thêm ở bên ngoài thì các hộ thiếu hụt về chỉ số này sử dụng nhờ điện

thoại hàng xóm.

- Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin: Hộ gia đình không có tài sản nào

trong số các tài sản: Tivi, radio, máy tính; và không nghe được hệ thống loa

đài truyền thanh xã/thôn thì hộ đó thiếu hụt chỉ số này. Không có hộ nào thiếu

về chỉ số tài sản phục vụ tiếp cận thông tin vì các hộ điều tra đều có tivi

nguồn cung cấp thông tin chủ yếu cho người dân.

45

4.3. Mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ bản của nhóm hộ điều tra

4.3.1. Mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ bản.

Bảng 4.15. Bảng phân tích mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản

của các hộ điều tra

Nhóm

Số hộ thiếu hụt về chỉ số

Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số so với tổng số hộ

hộ

Tổng

điều

số hộ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4

5

6

7

8

9 10

tra

Nghèo 30

5 0 0 0 18 30 4 30 3 9 16.7 0 0 0 60 100 13.33 100 10 30

Cận

15

0 0 0 0 2 0 0 15 0 0

0 0 0 0 13.33 0

0

100 0

0

nghèo

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Ghi chú:

1. Trình độ giáo dục người lớn.

2. Tình trạng đi học của trẻ em.

3. Tiếp cận các dịch vụ y tế.

4. Bảo hiểm y tế.

5. Chất lượng nhà ở.

6. Diện tích nhà ở bình quân đầu người.

7. Nguồn nước sinh hoạt.

8. Loại hố xí/nhà tiêu.

9. Sử dụng dịch vụ viễn thông.

10. Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Qua bảng 4.15 cho ta thấy được rõ tình hình, mức độ thiếu hụt các dịch

vụ cơ bản của nhóm hộ điều tra và sự chênh lệch rõ rệt về mức độ thiếu hụt

giữa 2 nhóm hộ.

- Theo số liệu ta thấy chỉ số thiếu hụt cao nhất là chỉ số về loại hố

xí/nhà tiêu. Tỉ lệ thiếu hụt về chỉ số này là 100%. Tất cả các nhóm hộ điều tra

đều thiếu hụt về chỉ số này.

46

- Chỉ số về chất lượng nhà ở cũng có tỉ lệ thiếu hụt tương đối cao. Ở

nhóm hộ nghèo chiếm 100% tương ứng với 30 hộ trên tổng số 30 hộ điều tra.

Nhóm hộ cận nghèo chiếm 13.3% tương ứng với 2 hộ trên tổng số 15 hộ điều

tra. Ta thấy được sự chênh lệch về mức độ thiếu hụt giữa 2 nhóm hộ.

- Ở cả 2 nhóm hộ không có hộ gia đình nào thiếu hụt về các chỉ số 1,2,

3 và 4 là 3 chỉ số về tình trạng đi học của trẻ em, tiếp cận các dịch vụ y tế và

bảo hiểm y tế

- Nhóm hộ nghèo thiếu hụt các chỉ số 1, 5, 6, 7, 8, 9, 10 còn nhóm hộ

cận nghèo chỉ thiếu hụt chỉ số 5 và 8.

4.3.2. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều

Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình

thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.

Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là tiêu chí quan trọng cùng với thu nhập để xác

định hộ nghèo đa chiều, cận nghèo đa chiều, hộ dễ bị tổn thương.

Bảng 4.16. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt đa chiều của các hộ điều tra

Nhóm hộ điều tra Nghèo Cận nghèo Tổng

Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng Ngưỡng (%) (%) (%) (hộ) (hộ) (hộ) thiếu hụt

Từ 3 chỉ số trở lên 40.00 0 0,00 12 12 26.67

Dưới 3 chỉ số 60.00 15 100.00 18 33 73.33

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 4.16 cho ta thấy số tỉ lệ hộ gia đình thiếu hụt từ 3 chỉ số trở

lên là 26.67% trong đó hộ nghèo chiếm 40.00% tương ứng với 12 hộ trên

tổng số 30 hộ nghèo. Không có hộ cận nghèo nào thiếu hụt trên 3 chỉ số. Tỉ lệ

hộ gia đình thiếu hụt dưới 3 chỉ số là 73.33% trong đó hộ nghèo chiếm

47

60.00% tương ứng với 18 hộ trên tổng số 30 hộ điều tra; 100% hộ cận nghèo

thiếu hụt dưới 3 chỉ số.

4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đa chiều tại xã Yến Dương,

huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Trên thực tế có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đói. Qua điều tra, tìm

hiểu, quan sát tôi thống kê được một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới nghèo đa

chiều tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

4.4.1. Ảnh hưởng của thành phần dân tộc đến nghèo đa chiều

Bảng 4.17. Cơ cấu dân tộc của nhóm hộ điều tra

Tổng Số hộ dân tộc thiểu số Tỉ lệ Nhóm hộ điều tra số hộ ( Tày, Nùng, Dao (%) ( hộ) ( hộ)

Hộ nghèo 30 29 96.67

Cận nghèo 15 15 100

Tổng 45 44 97.78

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 4.17 cho ta thấy tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo là người dân tộc

thiểu số là rất cao lên đến tỷ lệ 97,78% trong đó nhóm hộ nghèo chiếm tỷ lệ

96,67% tương ứng với 29 hộ trên tổng số 30 hộ điều tra. Nhóm hộ cận nghèo

chiếm tỷ lệ 100% tương ứng với 15 hộ trên tổng số 15 hộ điều tra. Các dân

tộc thiểu số ở đây là dân tộc Tày. Nùng, Dao trong đó theo thông tin điều tra

được thì dân tộc Tày có tỉ lệ cao nhất chiếm đa số.

Với tỉ lệ 97,78% hộ nghèo và cận nghèo là dân tộc thiểu số ta nhận thấy

thành phần dân tộc có ảnh hưởng đế nghèo đa chiều. Đa phần dân tộc thiểu số

thường sống ở địa hình vùng cao chính vì thế điều kiện giao lưu kinh tế xã hội

thấp. Các phong tục tập quán khác nhau, nhiều dân tộc còn cổ hủ, lạc hậu,

trình độ dân trí thấp. Điều kiện được học tập thấp nên tay nghề lao động chưa

cao dẫn tới thu nhập thấp, năng suất lao động không cao nên thành phần dân

48

tộc có ảnh hưởng lớn đến tình hình nghèo đa chiều. Tuy nhiên có số ít các hộ

cũng là dân tộc thiểu số nhưng họ chịu khó, cần cù, nằm ở nơi có điều kiện

giao thông tốt hơn nên họ thoát được nghèo đói.

4.4.2. Ảnh hưởng của quy mô hộ gia đình đến nghèo đa chiều

Quy mô hộ gia đình chỉ độ lớn của gia đình đó là một đơn vị đo

lường để thấy được số lượng các thành viên cùng sống trong một gia đình.

Do vậy khi nói đến quy mô hộ gia đình người ta thường đề cập đến số

lượng thành viên của gia đình bao gồm con cái và những thành viên khác

cùng chung sống.

Bảng 4.18. Bảng quy mô hộ gia đình

Nghèo Cận nghèo Hộ

TT Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ

Quy mô (hộ) (%) (hộ) (%)

<2 người 1 4 13.33 0.00 0.00

2 - 4 Người 2 21 70.00 11 73.33

≥ 5 Người 3 5 16.67 4 26.67

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 4.18. trên cho ta thấy được phần lớn các hộ gia đình có

quy mô từ 2-4 thành viên chiếm tỷ lệ 70,00% tương ứng với 21 hộ trên

tổng số 30 hộ nghèo có 2-4 thành viên. Ở hộ cận nghèo là 73.33% tương

ứng với 11 hộ trên tổng số 15 hộ cận nghèo.

Có 4 hộ nghèo, gia đình có dưới 2 thành viên. Chiếm tỷ lệ 13,33%

tương ứng với 4 hộ nghèo trên tổng số 30 hộ nghèo được điều tra và hộ cận

nghèo không có hộ nào, gia đình có 5 thành viên trở lên ở hộ nghèo chiếm tỷ

lệ 16,67% tương ứng với 5 hộ trong trong tổng số 30 hộ nghèo. Ở hộ cận

nghèo chiếm tỷ lệ 26.67% tương ứng với 4 hộ trên tổng số 15 hộ có từ 5 thành

viên trở lên.

49

Quy mô hộ gia đình ảnh hưởng đến nghèo đa chiều ở chỗ, những hộ gia

đình có quy mô nhỏ dưới 2 thành viên chủ yếu là người già neo đơn không

nằm trong tuổi lao động, không có thu nhập, bệnh tật, cuộc sống khó khăn.

Tuy phần lớn quy mô các hộ gia đình nằm trong khoảng 2-4 thành viên nhưng

vẫn còn 5/30 hộ nghèo; 4/15 hộ cận nghèo có quy mô từ 5 thành viên trở lên.

Các hộ gia đình có quy mô lớn sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của gia

đình, sức khỏe, thu nhập không đủ trang trải cuộc sống, dẫn đến nghèo, thiếu

hụt trong nhiều mặt…

4.4.3. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến nghèo đa chiều

Bảng 4.19. Trình độ học vấn của chủ hộ

Hộ nghèo Cận nghèo Hộ

Trình độ chủ hộ Số hộ Số hộ Tỷ lệ (%)

Không biết chữ Tiểu học THCS THPT Tỷ lệ (%) 0 26.67 50.00 23.33 0 8 15 7 0 26.67 53.33 20.00

0 4 8 3 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 4.19 cho ta thấy trình độ học vấn chủ hộ của nhóm hộ điều

tra. Nhìn vào kết quả thống kê trên bảng ta thấy tuy không có tỉ lệ chủ hộ mù

chữ nhưng trình độ học vấn củ.a các chủ hộ đa phần là đến cấp 2. Theo thông

tin điều tra tuổi trung bình của chủ hộ là 42,3 tuổi ở hộ nghèo và 45,54 tuổi ở

hộ cận nghèo chính vì thế hầu như các chủ hộ đều học ở chương trình học cũ

nên trình độ học vấn của chủ hộ còn thấp. Có số ít các chủ hộ học đến cấp 3.

Trình độ học vấn và nghèo đói có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Trình

độ học vấn thấp khả năng hiểu biết thấp suy ra thu nhập thấp, kinh tế khó

khăn, chất lượng cuộc sống thấp. Ngược lại chính nghèo lại là rào cản để phát

triển trình độ học vấn vì nghèo không có điều kiện đi học, không có tiền trả

học phí, không có chi phí để đi học cao...

50

4.2.4. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ điều tra

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến nghèo đa chiều. Ta phân tích

theo 2 nhóm nguyên nhân chính là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân

chủ quan.

4.2.4.1 Nguyên nhân khách quan

- Do điều kiện tự nhiên làm ảnh hưởng tới sản xuất, thời tiết, thiên tai

ảnh hưởng tới mùa vụ. Nhiều năm gần đây xã Xuân Lập phải gánh chịu hậu

quả về thiên tai như mưa lớn kéo dài khiến nước lũ sạt lở, cuốn lúa nước dẫn

đến mất mùa, dịch bệnh, hạn hán gây mất mùa …

- Do ảnh hưởng của thị trường, giá cả bếp bênh.

- Do sự bất bình đẳng và phân công lao động giữa nam và nữ.

4.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan

Bảng 4.12. Bảng nguyên nhân nghèo đói

Hộ nghèo Hộ cận nghèo

Số STT Nguyên nhân Số lượng Tỉ lệ Tỉ lệ lượng (hộ ) (%) (%) (hộ)

1 Sử dụng nguồn vốn vay 30 100.00 15 100.00

chưa hợp lí

2 Đông con 4 13.33 8 53.33

3 Thiếu nhân lực lao động 10 33.33 3 20.00

4 Thiếu diện tích đất canh tác 21 70.00 6 40.00

5 Thiếu trình độ lao động 11 36.67 9 60.00

6 Gía cả thị trường bấp bênh 1 3.33 7 46.67

7 Thiếu việc làm 20 66.67 13 86.67

8 Bệnh tật 8 26.67 6 40.00

9 Nguyên nhân khác 2 6.67 0 0.00

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

51

Qua bảng 4.12 cho ta thấy:

- Sử dụng nguồn vốn vay chưa hợp lí:

Đây là nguyên nhân số 1. Chiếm tỷ lệ 100,00% tương ứng với 30 hộ

trên tổng số 30 hộ nghèo là thiếu vốn. Có 100,00% tương ứng với 15 hộ trên

15 hộ cận nghèo sử dụng nguồn vốn chưa hợp lí. Nông dân nghèo vốn thấp,

làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc đi vay tư nhân để đảm

bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên không có vốn để sản xuất. Khi có

nguồn vốn vay người dân chưa biết định hướng phát triển làm giàu. Sử dụng

nguồn vốn chưa đúng cách, không giám đầu tư vì sợ rủi ro nên chỉ giám làm

những công việc mang tính chất an toàn, không thu lợi nhuận dẫn đến nghèo

đói.Những Hộ gia đình có vốn vay lạm dụng vốn vào những hoạt động không

đem lại lợi nhuận.

-Thiếu trình độ lao động: Do hộ nghèo ỉ lại, không muốn thoát nghèo, vì

hộ nghèo nhận được nhiều chính sách của nhà nước. Do đó tâm lí không

muốn thoát nghèo của người dân rất phổ biết khiến người dân lười sản xuất

lười lao động.

- Đất canh tác ít:

Theo thông tin thu thập từ các hộ điều tra chiếm tỷ lệ 70,00% tương

ứng với 21 hộ trong tổng số 30 hộ nghèo và chiếm tỷ lệ 40,00% tương ứng

với 6 hộ trong 15 hộ cận nghèo thiếu đất sản xuất. Thiếu đất canh tác, thiếu tư

liệu sản xuất suy ra thiếu việc làm sẽ trở nên nghèo đói vì thu nhập thấp, k đủ

tiền để trang trải cuộc sống.

- Thiếu việc làm

Đây cũng là nguyên nhân phổ biến ở các hộ, chiếm tỷ lệ 66,67% tương

ứng với 20 hộ trong tổng số 30 hộ nghèo và chiếm 86,67 % tương ứng với 13

hộ trong tổng số 15 cận nghèo thiếu việc làm. Người nghèo ngoài trồng trọt,

họ không có vốn để phát triển chăn nuôi, làm ngành nghề. Trong ngành nghề

thì thiếu tay nghề và trình độ học vấn thấp, rất ít có cơ hội tìm việc làm phi

52

nông nghiệp, số ngày làm không nhiều, thu nhập thấp, công việc mang tính

thời vụ cao, cạnh tranh quyết liệt. Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới nghèo.

- Ngoài ra còn các nguyên nhân như: Thiếu nhân lực, đông con, bệnh

tật, giá cả thị trường bấp bênh.

Như vậy, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Tìm hiểu các

nguyên nhân đói nghèo có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các chính

sách, giải pháp giảm nghèo phù hợp. Để có những chính sách giảm nghèo phù

hợp và các giải pháp cụ thể tôi tiến hành khảo sát nguyện vọng của người dân.

Bảng 4.13. Nguyện vọng của nhóm hộ điều tra

Hộ nghèo Hộ cận nghèo

STT Nguyện vọng Số hộ Tỉ lệ Số hộ Tỉ lệ

(hộ) (%) (hộ) (%)

100.00 12 80.00 1 Có vốn sản xuất 30

2 Cải thiện nhà ở 12 40.00 1 6.67

3 Được giới thiệu việc làm 5 16.67 0 0.00

4 Có đất sản xuất 4 13.33 1 6.67

5 Hỗ trợ thuốc thang, giảm

4 chi phí khám chữa bệnh, thủ 13.33 0 0.00

tục khám chữa bệnh

6 Cải thiện giao thông 7 23.33 2 13.33

7 Các thủ tục về hỗ trợ giáo 2 6.67 0 0.00 dục được thực hiện kịp thời.

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 4.13 ta thấy nguyện vọng của người dân quan tâm nhiều

nhất là được hỗ trợ về vốn sản xuất chiếm tỷ lệ 100,00% hộ nghèo và chiếm

tỷ lệ 80.00% hộ cận nghèo có nguyện vọng này. Qua thông tin điều tra các hộ

có nguyện vọng được vay vốn có lãi suất thấp để chăn nuôi. Ngoài ra còn

53

nhiều hộ có nguyện vọng cải thiện về nhà ở, việc làm, y tế, giáo dục, giao

thông… Các thông tin này có ý nghĩa quan trọng trong công tác giảm nghèo.

4.3 Các chương trình và chính sách giảm nghèo đang được thực hiện tại

địa bàn xã

4.3.1 Chương trình hỗ trợ sửa chữa kênh mương nội đồng

Trong năm 2018, Ủy ban nhân dân xã đã chỉ đạo người dân thôn bản xây

dựng kế hoạch và hợp đồng với các thôn, bản tổ chức thực hiện tu sửa, nạo vét,

phát dọn các công trình thủy lợi, để đảm bảo cho nước tưới tiêu cho vụ xuân,

kiên cố hóa kênh mương, sửa chữa nâng cấp 02 công trình Khuổi Củng và công

trình Khuổi Nhàm, thôn Nà Lòa, các công trình hoạt động phục vụ nước tưới

tiêu cho 145,043 ha của hai vụ lúa.

Đồng thời tổ chức đăng ký kế hoạch tiếp nhận cấu kiện bê tông đúc sẵn,

gối kê năm 2017 tại 03 thôn: Nà Lòa, Nà Co, Lũng Giềng (trong đó: Thôn

Lũng Giềng 100 mét phục vụ cho 12 ha diện tích tưới tiêu, thôn Nà Lòa 200

mét, phục vụ cho 6,5 ha diện tích tưới tiêu; thôn Nà Co 200 mét, phục vụ cho

06 ha diện tích tưới tiêu). Chỉ đạo nhân dân thôn, bản lắp đặt kênh mương nội

đồng bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn đúng thời hạn.

Đến thời điểm hiện tại, hầu hết các công trình hoạt động bình thường,

một số công trình bị hư hỏng nhỏ đã được khắc phục, sửa chữa, các tuyến

kênh mương trước mùa mưa lũ đã được Ban quản lý công trình thủy lợi xã lập

kế hoạch và tổ chức nạo vét, phát dọn, khơi thông dòng chảy đảm bảo các

tuyến kênh an toàn, dẫn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trong các mùa

vụ. Đồng thời thường xuyên kiểm tra hiện trạng các công trình thủy lợi, có

nguy cơ sạt lở đất hoặc có công trình bị xuống cấp kịp thời xử lý, kiểm tra các

vật cản cây cối đổ vào các tuyến kênh, nạo vét phát rọn đảm bảo vận hành

khơi thông dòng chảy các tuyến kênh mương.

54

4.3.2 Chương trình 135:

Trong năm 2018, Nguồn vốn thuộc chương trình 135 điều chỉnh năm

2017 sang 2018 thực hiện 03 công trình, cụ thể là công trình: Sửa chữa, nâng

cấp đường từ trung tâm xã đi thôn Khuổi Trang; công trình sửa chữa, nâng

cấp đường từ Ủy ban nhân dân xã đi thôn Khuổi Trang; công trình duy tu

đoạn đường giao thông từ Ủy ban nhân dân xã đi thôn Khuổi Trang. Năm

2018 thi công mới 02 công trình. Đó là công trình đường giao thông thôn Nà

Lòa và công trình cấp nước sinh hoạt tập trung thôn Khuổi Củng, xã Xuân Lập

Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất bao gồm hỗ trợ mua giống cam sành; Hỗ trợ

mua giống cây Bò khai; Hỗ trợ mua 5 máy tuốt lúa có động cơ; Hỗ trợ mua 5 máy

làm đất.

* Vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 2018

với 02 công trình là: Công trình Thủy lợi Nặm lương thôn Nà Lòa, xã Xuân

và Công trình Xây dựng chợ trung tâm xã.

4.3.3. Chương trình xây dựng nông thôn mới

Tính đến thời điểm hiện tại, xã Xuân Lập đạt 05/19 tiêu chí (Tiêu chí

01 (Quy hoạch); Tiêu chí 12 (Lao động có việc làm); Tiêu chí số 15 (Y tế);

Tiêu chí số 08 (Thông tin và truyền thông); Tiêu chí số 18 (Hệ thống tổ chức

chính trị-Xã hội vững mạnh). Đồng thời, xây dựng thôn Lũng Giềng làm thôn

điểm nông thôn mới (thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể theo Kế hoạch

số 11(a)/KH-UBND ngày 08/02/2017 của Ủy ban nhân dân xã về xây dựng

thôn Lũng Giềng làm thôn điểm nông thôn mới.

4.3.4 Chương trình hỗ trợ vay vốn tín dụng

Thực hiện chương trình của Đảng và nhà nước về hỗ trợ cho các hộ nghèo

và hộ cận nghèo có nhu cầu vay vốn để phát triển kinh tế, nhưng những năm

vừa qua NHCS Xã hội huyện Lâm Bình đã tạo điều kiện vay vốn cho hộ

nghèo phát triển sản xuất với số tiền vay được là 12.275.938.600 triệu đồng.

55

4.4. Giải pháp giảm nghèo tại xã Xuân Lập huyện Lâm Bình tỉnh

Tuyên Quang

Công tác giảm nghèo luôn được xác định là nhiệm vụ quan trọng và

được đặt trong chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung ở mỗi

địa phương. Nhiều năm qua xã Xuân Lập đã huy động cộng đồng thực hiện

các công tác giảm nghèo và thực hiện triển khai tốt các chính sách giảm

nghèo đồng bộ, hiệu quả. Tuy nhiên tỉ lệ hộ nghèo tại vẫn còn cao, các cán bộ

và nhân dân xã Xuân Lập vẫn tích cực thực hiện các công tác giảm nghèo bền

vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều. Theo đó, ngoài tiêu chí về thu nhập

(700.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực nông thôn và 1 triệu

đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực thành thị), nghèo còn được đo lường ở

mức độ thiếu hụt 5 dịch vụ xã hội cơ bản gồm: Y tế, giáo dục, nhà ở, điều

kiện sống và tiếp cận thông tin. Việc kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và

mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản là hướng nhằm xây dựng

mức sống tối thiểu để từng bước đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người dân.

Cũng chính vì vậy mà công tác giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 cũng sẽ khó

khăn hơn so với giai đoạn trước đây. Việc đưa ra các giải pháp giảm nghèo

phù hợp, cụ thể cho từng nhóm đối tượng và từng tiêu chí thiếu hụt sẽ hạn chế

tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh

xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người dân, tạo điều kiện cho

người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản.

4.4.1. Giải pháp giảm nghèo đối với từng nhóm hộ

4.4.1.1. Nhóm nghèo

Là hộ nghèo đa chiều nếu hộ gia đình thiếu từ 1/3 đến 1/2 tổng số điểm

thiếu hụt nhu cầu cơ bản. Là nhóm hộ có thu nhập thấp, không đáp ứng được

nhu cầu sức khỏe, đời sống, việc đi học của con cái và thiếu hụt về tiếp cận

thông tin…Đối với nhóm hộ này cần:

56

- Thực hiện các chính sách bù đắp các mảng thiếu hụt ví dụ như: chính

sách về hỗ trợ chi phí học tập, trợ cấp xã hội, miễn giảm học phí, khám bệnh

miễn phí…

- Thực hiện các chính sách hỗ trợ vốn, vay vốn với lãi suất ưu đãi, dạy

nghề nhằm làm tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống…

4.4.1.2. Nhóm cận nghèo

Hộ cận nghèo đa chiều là hộ gia đình thiếu từ 1/5 đến 1/3 tổng số

điểm thiếu hụt nhu cầu cơ bản (20 đến 32 điểm) ta cũng sẽ áp dụng các chính

sách như nhóm hộ nghèo. Ngoài ra ta áp dụng thêm một số giải pháp sau:

- Tạo điều kiện việc làm, đào tạo nâng cao tay nghề để nâng cao thu

nhập giúp thoát nghèo.

- Trên thực tế có nhiều hộ chưa có ý thức vươn lên, ỉ lại, phụ thuộc vào

các chính sách hỗ trợ, chính vì thế cần tuyên truyền, giảng giải để người dân

hiểu. Tuyên truyền cho người dân, hộ cận nghèo có ý thức tự giác vươn lên,

thoát nghèo.

4.4.2. Giải pháp giảm nghèo đối với chiều nghèo

* Giáo dục:

Trình độ học vấn có vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi con

người, gia đình. Trình độ học vấn cao, tay nghề cao thì thu nhập sẽ cao, mức

sống cao, nâng cao chất lượng đời sống. Ngược lại học vấn thấp, tay nghề

thấp điều kiện làm việc sẽ vất vả, thu nhập thấp, điều kiện cuộc sống khó

khăn suy ra đói nghèo. Chính vì vậy cần đưa ra các giải pháp cụ thể để hạn

chế, cải thiện tình hình thiếu hụt về chiều giáo dục:

- Nhà nước cần tập trung hơn cho giáo dục ở vùng khó khăn bằng cách

hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

giáo viên đồng thời giám sát kinh phí cho phù hợp.

57

- Đối với các học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo thực hiện miễn giảm

học phí, hỗ trợ chi phí học tập hoặc giảm bớt kinh phí đi học để học sinh

nghèo có thể đến trường đảm bảo sự công bằng cho học sinh nghèo.

- Mở thêm các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề,

các trung tâm học tập cộng đồng.

- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhằm tạo điều kiện học tập phù

hợp với trình độ cho các học sinh góp phần nâng cao trình độ học vấn.

- Trang bị cho học sinh biết được quyền và nghĩa vụ của mình đồng

thời có thể tạo cho sinh viên gần gũi chia sẻ với giáo viên những nguyện

vọng, nhu cầu của mình.

- Những học sinh thuộc hộ nghèo thì trình độ học vấn của cha mẹ là hạn

chế nên không hiểu rõ được tầm quan trọng của việc học chính vì thế cần

tuyên truyền, tập huấn cho cha mẹ để họ có thể chăm sóc, nuôi dạy tốt cho

con cái đồng thời có khả năng giúp con cái tiếp cận đủ các dịch vụ.

 Y tế:

- Thực hiện huy động vốn, hỗ trợ xây dựng cơ vật chất, Lắp đặt trang

thiết bị y tế nhằm đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh cho người dân.

- Đào tạo nhân lực y tế, nâng cao tay nghề cán bộ y tế của địa phương

đồng thời gắn liền việc giáo dục y đức nhằm tạo điều kiện khám chữa bệnh

cho người nghèo.

- Bảo hiểm y tế có vai trò quan trọng, cần hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế miễn

phí cho người nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số nhằm tạo sự công bằng

trong chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội cho người dân.

- Mở các buổi khám chữa bệnh miễn phí, phát thuốc miễn phí cho

người nghèo, người thuộc chế độ chính sách để người nghèo có điều kiện tiếp

cận với dịch vụ y tế.

- Tuyên truyền cho người dân hiểu được tầm quan trọng của sức khỏe.

Mở rộng công tác truyền thông về phòng chống dịch bệnh để từ đó người dân

hiểu được sâu vấn đề đi khám bệnh định kỳ, coi trọng sức khoẻ.

58

- Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý. Đẩy mạnh công tác thanh tra.

Đảng ta đã xác định con người là trung tâm và là mục tiêu của phát

triển, công tác y tế với chức năng bảo vệ và chăm sóc phần vốn quý nhất của

con người đó là sức khỏe. “Xây dựng ngành y tế theo hướng công bằng, hiệu

quả và phát triển” đảm bảo tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân có ý

nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện quan điểm, đường lối, chính sách của

Đảng và góp phần bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện thành công sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

 Nhà ở:

Nhà ở có vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi con người. Là nơi

che mưa, che nắng, sinh hoạt của con người. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đa số

tỉ lệ nhóm hộ nghèo đang phải sống trong những ngôi nhà tạm bợ, đơn sơ,

không kiên cố khiến cho họ khó khăn lại thêm khó khăn khi chịu ảnh hưởng

của mùa mưa gió, thiên tai. Trên thực tế đó cần có những giải pháp cụ thể để

cải thiện tình trạng này.

- Nhận rõ tầm quan trọng của nhà ở.

- Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ xây nhà tình thương cho

người nghèo hay cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đến người nghèo có những

ngôi nhà kiên cố hơn.

 Điều kiện sống:

- Tuyên truyền cho người dân nhận thức được mức độ quan trọng của

nguồn nước hợp sinh để từ đó người dân ý thức được cách sử dụng nước hợp

vệ sinh.

- Nhà nước đầu tư, hỗ trợ xây dựng hệ thống nước sạch ở địa phương.

- Tuyên truyền, người dân sử dụng nước tiết kiệm và hợp vệ sinh.

- Nhà nước hỗ trợ, chuyển giao khoa học kĩ thuật mới đến người dân,

nhằm cho họ phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống.

59

- Thực hiện công tác giảng giải, hướng dẫn cách sống hợp vệ sinh, cách

sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hợp lí, có hố rác hợp lí, Nhà vệ sinh

hợp vệ sinh nhằm cải thiện chất lượng sống.

 Tiếp cận thông tin:

- Phát triển hệ thống phát thanh của xã, địa phương để người dân được

tiếp cận với các thông tin thời sự, sự kiện của đất nước.

- Mở các chương trình giao lưu văn hóa văn nghệ để mọi người dân có

thể giao lưu với nhau.

- Mở các phiên chợ phiên để người dân có thể trao đổi giao lưu kinh

nghiệm, kinh tế.

- Lồng ghép giữa tuyên truyền theo chủ đề vào các chương trình văn

nghệ hay chiếu bóng nhằm tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với thông tin.

- Nâng cao đội ngũ cán bộ dân tộc địa phương.

60

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ việc nghiên cứu được thực trạng nghèo ở xã Xuân Lập theo

hướng tiếp cận nghèo đa chiều cho thấy: Tình hình nghèo vẫn còn phổ

biến, ngưỡng thiếu hụt các chỉ số còn cao.

- Số hộ nghèo là 370 hộ chiếm 78.72% toàn xã.

- Hộ cận nghèo 25 hộ chiếm 5.31% toàn xã.

- Nguyên nhân nghèo là do:

+ Nguyên nhân khách quan bao gồm: Điều kiện tự nhiên, thị trường, bất

bình đẳng…

+ Nguyên nhân chủ quan: Thiếu vốn sản xuất, đất canh tác ít, thiếu việc

làm, thiếu nhân lực, đông con và nhiều nguyên nhân khác.

- Từ thực trạng, các yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng tới nghèo đưa ra

các giải pháp phù hợp, cụ thể.

+ Đưa ra giải pháp cho từng nhóm hộ là nhóm hộ nghèo và nhóm cận nghèo.

+ Đưa ra từng giải pháp cụ thể với từng dịch vụ xã hội cụ thể: Giáo dục, y

tế, nhà ở, điều kiện sống, tiếp cận thông tin.

5.2. Kiến nghị

Do thời gian và giới hạn của đề tài nên chưa điều tra cụ thể việc tiếp

cận các nguồn vốn kinh tế như chi phí, thu nhập, lợi nhuận doanh thu cụ thể

cho từng hộ gia đình mà chỉ nêu một cách tổng quát, chủ yếu tập chung vào

các chỉ số đánh giá nghèo đói. Cần tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu chi tiết hơn.

- Đối với nhà nước:

+ Tiếp tục triển khai đồng bộ các chương trình giảm nghèo

+ Chính phủ sớm ban hành cơ chế thống nhất trong quản quản lý, điều

hành các chương trình có chung mục tiêu giảm nghèo, tránh sự chồng chéo gây

61

lãng phí và tạo kẽ hở trong quản lý điều hành.

+ Nghiên cứu thống nhất hệ thống chỉ tiêu giảm nghèo bền vững để các

cấp địa phương có cơ sở, có căn cứ trong tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược

giảm nghèo bền vững.

+Có văn bản chính sách hướng dẫn cụ thể để đẩy mạnh phân cấp trong

quản lý tài chính các nguồn đầu tư, quản lý công trình, góp phần thúc đẩy sự

tham gia của cộng đồng vào công tác xây dựng, quản lý, duy tu và bảo dưỡng

các công trình giao thông, thuỷ lợi và các công trình công cộng, phúc lợi khác.

- Đối với xã Xuân Lập:

+ Khẳng định rõ công tác giảm nghèo, giảm nghèo bền vững nói chung

và giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân nói riêng là trách nhiệm của Nhà

nước mà ở đó chính quyền địa phương các cấp thay mặt Nhà nước có nhiệm vụ

quan trọng, trực tiếp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc giảm nghèo

bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn xã.

- Củng cố Ban giảm nghèo các cấp, có cơ chế phân công, phân nhiệm vụ

cụ thể cho các thành viên tránh tình trạng “một người làm nhiều việc, nhiều

người làm một việc”, và không có người chịu trách nhiệm cụ thể.

- Thực hiện xã hội hoá công tác giảm nghèo, có cơ chế thu hút các nguồn

vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội nhằm tăng cường các

nguồn lực và mở rộng các cách tiếp cận công tác giảm nghèo và giảm nghèo

bền vững trên địa bàn huyện.

- Đối với các nhóm hộ nghèo, cận nghèo:

+ Nắm bắt cơ hội, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ từ phía Nhà

nước và cộng đồng. Phát huy tối đa các nguồn lực của bản thân kết hợp với

nguồn lực hỗ trợ phát triển sản xuất vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo.

+ Xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ bên ngoài, ý thức được

và tự giác bồi dưỡng năng lực bản thân để có đủ nội lực chống lại các tác động

không có lợi đến sản xuất và đời sống của bản thân hộ nghèo.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và Quyết định số

170/2005/QĐ-TTg

2. Báo cáo tổng kết UBND năm 2018

3. Báo cáo tổng kết UBND năm 2017

4. Báo cáo tổng kết UBND năm 2016

5. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004 về vấn đề Nghèo, trung tâm thông tin

phát triển Việt Nam 63, Lý Thái Tổ, Hà Nội

6. Phạm Văn Tĩnh (2010), “Thực trạng và những giải pháp nhằm xóa đói giảm

nghèo tại huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên”.

7. Quyết định 587/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc

ban hành tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ven biển và hải đảo giai

đoạn 2012 – 2015

8. QĐ số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng chính phủ

quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn

2016-2020

II. Tài liệu Internet

9.http://baothuathienhue.vn/tinh-trang-doi-ngheo-toan-cau-dang-tang-tro-lai-

a46941.html

10.http://www.baomoi.com/Somalia-Nguyen-nhan-cua-nan-doi-la-o-con-

nguoi/119/6847710.epi

11. http://voer.edu.vn

12.https://www.baotuyenquang.com.vn/xa-hoi/cuoc-song/na-hang-lanh-dao-hieu-

qua-cong-tac-giam-ngheo-62597.html

13.Nguyên nhân của đói nghèo http://www.baomoi.com/Somalia-Nguyen-nhan-cua-

nan-doi-la-o-con-nguoi/119/6847710.epi

PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN NÔNG HỘ

Phiếu số……

I.Thông tin chung về người được phỏng vấn

1. Họ và tên:…………………………………Nữ/Nam….Tuổi…..

2. Hộ khẩu thường trú:……………………………………………

3. Ngày phỏng vấn:………………………………………………..

4. Dân tộc…………………

Tổng số khẩu trong gia đình………..... Số lao động chính:……….

Trình độ học vấn: Tiểu học…..THCS…….. THPT…… CĐ..….................

ĐH…............. không đi học.............

II. Phân loại hộ theo nghề nghiệp

1. Thuần nông 2. Nông nghiệp chuyên ngàng nghề

3. Ngành nghề chuyên 4. Dịch vụ và buôn bán 5. Nghề khác

III. Thành viên của gia đình và lao động

1.1 Giới tính, tuổi, trình độ văn hoá, chuyên môn, các thành viên trong gia đình

TT Họ và Tên Nam

Tuổi Trình độ

Nghề

Tình trạng làm

(nữ)

nghiệp

việc

1

2

3

4

5

6

7

8

1.2 Định cư gia đình

- Ông (bà) sinh ra ở làng này phải không?

a. Có

b. Không

- Ông (bà ) sống ở đây đã lâu chưa?

a. 5 năm

b. 10 năm

c.20 năm

d. Lớn hơn

-Gia đình ông (bà) có trẻ em nào không được đến trường không?

a. Có

b. Không

-Gia đình thuộc loại hộ?

a. Hộ nghèo

b. Hộ cận nghèo

c. Hộ khá

IV. Máy móc sản xuất và tƣ liệu sinh hoạt của hộ

1. Tư liệu sinh hoạt

Chỉ tiêu

ĐVT

Chia ra

Số lượng

Giá trị (Trđ)

Tivi

Cái

Tủ lạnh

Cái

Xe máy

Cái

Xe đạp

Cái

Máy giặt

Cái

................

2. Phương tiện sản xuất

Chỉ tiêu

ĐTV

Chia ra

Số lượng

Giá trị(Trđ)

Ô tô, máy kéo

Cái

Máy Bơm nước

Cái

Máy tuốt lúa

Cái

Máy khác

Cái

Xe trâu, xe bò, xe

Cái

ngựa

V. Thu nhập của gia đình từ trồng trọt và chăn nuôi

1. Thu nhập từ trồng trọt

Loại cây trông

Diện

Năng suất

Sản lượng

Giá bán

tích(sào)

( tạ/ sào)

(kg)

(kg)

Lúa

Xuân

Mùa

Ngô

Xuân

Hè thu

Đỗ, lạc

Cây khác

3. Thu nhập từ chăn nuôi

Loại vật nuôi

Số lượng

Giá bán

ĐVT

Trâu

Con

Con

Lợn

Kg

Gia cầm

Kg

Khác

Kg

4.Thu từ lâm nghiệp

Loại cây

ĐVT

Số lượng

Giá bán

Thu khác:………………………………………………………………..

4. V. Nguồn đất và việc sử dụng đất nông nghiệp

* Nguồn đất sử dụng

- Tổng diện tích đất lúa đơn vị tính:.................................................................

- Diện tích đất lâm nghiệp (rừng)?...........đơn vị tính: ..........................................

- Diện tích đất nhà ở?...................................đơn vị tính: ...................................

- Diện tích đất ao?.......................................... đơn vị tính: ...................................

- Diện tích đất trồng cây lâu năm? …....... đơn vị tính: ........................................

- Diện tích đất trồng cây hàng năm?....... ............ đơn vị tính: ............................

VI. Chi tiêu bình quân cho đời sống của gia đình trong một tháng năm

2018

Các khoản chi

Số tiền(VNĐ)

Tỉ lệ(%)

Trồng trọt

Chăn nuôi

Lâm nghiệp

Sinh hoạt

Khoản khác

VII. Các nội dung khác

1.Tài chính gia đình

- Gia đình ông (bà) có thiếu vốn sản xuất không?

a. Có

b. Không

- Số vốn vay:…………………..(triệu đồng)

-lãi suất vay:………………………………

- Ông (bà) muốn vay vốn từ đâu?

a. Ngân hàng

b. người thân

c.khác

1. Hộ nghèo, cận nghèo có đƣợc hƣởng những lợi ích từ đảng và nhà nƣớc

không như: - Miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp cho nhà trường?

a. Có

b. Không

- Được cấp thẻ BHYT khám chữa bệnh miễn phí?

a. Có

b. Không

- Trợ cấp và tiền quà tết?

a. Có

b. Không

3. Vấn đề chăm sóc sức khỏe

- Nếu có ai trong gia đình bị ốm thì chăm sóc bằng cách nào?

a. Mua thuốc về uống

b. Đến khám Bác sĩ

c. Đến thầy mo

d. Khác

- Gia đình có mua bảo hiểm y tế không? …………………………........

- Gia đình có đi khám sức khoẻ định kỳ không?.......................................

- Bác có bao giờ được tiếp nhận các thông tin về y tế, giáo dục không?

a. Có

b. Không

c. Chưa biết

- Ông, bà có dự định sinh thêm con không?

a. Có

b. Không

- Anh, bà có sử dụng thêm biện pháp gì để kế hoạch hoá gia đình không?

.................

a. Có

b.Không

Nếu có đó là biện pháp nào .......................................................................................

- Cơ sở vật chất ở địa phương (trường học, trạm y tế, điện, nước sạch) có đáp

ứng được nhu cầu của người dân không?................................................

a. Có

b. Không

2. Ông (bà) đã học hỏi đƣợc gì trong sản xuất nông nghiệp từ công tác khuyến

nông của xã?

- Tập huấn, chuyển giao

a. Không

b. Được nhiều

c. Rất ít

- Xây dựng mô hình

a. Không

b. Được nhiều

c. Rất ít

- Tư vấn, kỹ thuật

a. Không

b. Được nhiều

c. Rất ít

VIII. Theo ông (bà) lí do nghèo đói của xã và gia đình có phải do những

nguyên nhân dưới đây?

1. Thiếu vốn sản xuất

2. Kiến thức và tư duy trong cách làm nông nghiệp hạn chế

3. Thiếu phương tiện sản xuất

4. Thiếu lao động

5. Thiếu đất sản xuất

6. Đông người ăn theo

7. Sản xuất còn mang nặng tính truyền thống

8. Chính sách sản xuất hỗ trợ cho người dân chưa nhiều

9. Thiếu việc làm

10. Rủi ro về thiên tai

11. Do ốm đau bệnh tật

12. Nguyên nhân khác

1. Gia đình ông (bà) có đề xuất gì không?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

.....……………………………………………………………………………………

…...................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Theo ông (bà) những khó khăn và giải pháp trong tạo thu nhập cho bà con

Stt

Khó khăn (xếp theo thứ tự ưu tiên)

Giải pháp

1

2

3

4

5

6

7

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!

Xuân Lập, ngày…..tháng....năm 2018

Chủ hộ điều tra Người điều tra

(chữ ký, họ tên) (chữ ký, họ tên)

Ma Thị Quyển