TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUI, TẬP 02, SỐ 03, 2024 KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
22 JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY QUI, VOL.02, № 03, 2024
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU VẤN ĐỀ VỀ MÔI
TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN Ở PHÚ YÊN
Trương Thành Tâm1,*
1Trường cao Đẳng ng thương Miền Trung
*Email: tam8989@gmail.com
TÓM TT
Khai thác chế biến khoáng sn Phú Yên to ra một lượng ln cht thải, thường được tp
trung thành bãi thi. Bãi thi khu khai thác gồm đất đá phủ, đá kẹp mt phn quặng không đạt
yêu cu công nghip ti thời điểm khai thác. Ngoài cht thi rn, bi nước thi trong khai thác,
chế biến khoáng sn là ngun gây ô nhiễm môi trưng nghiêm trng. Mức độ gây ô nhim trong khai
thác chế biến khoáng sn th khác nhau, tùy thuc loi khoáng sản được khai thác, phương
pháp khai thác, công sut khai thác trách nhim ca doanh nghip khai thác m. Ngun gây tác
động và đối tượng chịu tác động trong quá trình khai thác m cần được xem xét đánh giá theo từng
giai đoạn: giai đoạn xây dng mỏ, giai đoạn vận hành và giai đoạn đóng ca mỏ. Các tác động chính
ca quá trình khai thác m đến môi trường, đó làm mt lp ph thc vật, thay đổi b mặt địa hình
t nhiên, chiếm dng diện tích đất đai, làm thay đổi mạng lưới thủy văn, gây ô nhiễm nguồn nước
mặt nước ngầm, làm thay đổi mực nước ngm, gây ô nhim không khí, làm suy giảm đa dạng
sinh hc trong khu vc khai thác m.
Do thi gian hoạt động ca d án khai thác m thường khá dài, nên lượng cht thi là khá ln và
tác động đến môi trường khá phc tp, ảnh hưởng đến tt c các thành phn của môi trường. Mt
khác, công ngh khai thác, chế biến khoáng sn còn lc hậu, manh mún, càng làm tăng nguy ô
nhiễm môi trường. T thc tin khai thác khoáng sn kinh nghim thc tế, tác gi cho rằng để
đáp ng yêu cu phát trin bn vng ca ngành khai khoáng thì nhng vấn đề môi trường liên quan
đến khai thác, chế biến khoáng sn phải được gii quyết toàn diện, đồng b.
T khóa: Bo v môi trường, khai thác m, ô nhimi trường.
1. ĐẶT VẤN Đ
Khai thác, chế biến khoáng sản đã đang
đóng góp vai trò rất ln trong quá trình phát trin
kinh tế - xã hi ca tnh Phú Yên. Hoạt động này
không ch góp phn gii quyết nhu cu v ngun
nguyên vt liu, to việc làm cho lao động các
địa phương nơi mỏ. Tuy nhiên, ảnh hưởng
ca công nghip m đến các vấn đề môi trường,
an toàn lao động, an ninh hi không h nh.
Theo báo cáo ca UBND tnh Phú Yên s
29/BC-UBND ngày 25/02/2022, v công tác
quản lý nhà nước v khoáng sn, nh hình hot
động khoáng sản trên địa bàn tnh, hin nay
tng s giy phép khai thác khoáng sn còn
hiu lc 45 giấy phép (trong đó: 07 giấy phép
ca B i nguyên Môi trường cp 38
giy phép do UBND tnh Phú Yên cp). Nhìn
chung, các đơn vị hot động khai thác trên địa
bàn tnh đều chp hành nghiêm các ni dung
ca Giấy phép được cấp các quy định pháp
lut liên quan. Tuy nhiên, vn còn mt s
đơn vị khai thác khoáng sn vi phạm như: Khai
thác ngoài v trí cấp phép, khai thác không đúng
thiết kế đưc duyt; chế độ o cáo định k
hoạt động khoáng sn; qun thc hin s
sách chng t, tài liệu để xác định sản lượng
khoáng sn khai thác thc tế; chm qu ci
to, phc hồi môi trường; mt s đơn vị chưa
thc hin nghiêm chế độ báo cáo giám sát môi
trường định kỳ; chưa tích cực trong vic thc
hiện phương án cải to phc hồi môi trường sau
khi kết thúc khai thác,…Nguyên nhân của
nhng hn chế, tn ti trên do ý thc chp
hành pháp lut và mức độ hiu biết pháp lut v
lĩnh vực tài nguyên khoáng sn ca mt s
doanh nghip còn hn chế, bên cạnh đó một
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUI, TẬP 02, SỐ 03, 2024 KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY QUI, VOL.02, 03, 2024 23
phn trách nhim trong công tác qun nhà
c ca các sở, ngành địa phương liên
quan ca tnh.
Để đáp ng nhu cu phát trin kinh tế trong
xu thế hi nhp và bảo đảm phát trin bn vng,
vấn đề ô nhiễm môi trường do khai thác khoáng
sn cần được đặc biệt quan tâm đi mi công
ngh - thiết bị, tăng cường đầu chiu sâu
nhm từng bước h thấp giá thành, tăng năng
suất lao động, m rng duy trì sn xut, ci
thin chất lượng sn phẩm,… Áp dụng các gii
pháp khoa hc công ngh để hn chế khc
phục các tác động tiêu cc ca hoạt động khai
thác và chế biến khoáng sn, nhm gim thiu ô
nhiễm môi trường. Trong quá trình khai thác,
doanh nghip tuân th thc hin bo v môi
trường theo Báo cáo đánh g tác động môi
trường, Kế hoch bo v môi trường Đề án
ci to, phc hồi môi trường được cp thm
quyn phê duyệt; đóng ca m phc hi môi
trường sau khai thác; thc hiện nghĩa vụ tài
chính như thuế tài nguyên, phí bo v môi
trường, qu phc hồi môi trường. Các ngun
thu này được np tại địa phương nơi khai thác
khoáng sản làm cơ sở để thc hin vic bo v,
khc phc các hu qu, ri ro v môi trường do
hot đng khoáng sn gây ra.
2. NI DUNG NGHIÊN CU
2.1. Những đặc trưng cơ bn ảnh hưởng đến
môi trường do hoạt động khai thác chế
biến khoáng sn gây ra
Khai thác lộ thiên nói riêng khai thác mỏ
nói chung nhằm lấy ra từ lòng đất các khoáng
sản, cung ứng nguyên vật liệu cho các mục đích
khác nhau phục vụ phát triển kinh tế - hội.
Các giai đoạn chính của khai thác mỏ bao gồm:
xây dựng m(chuẩn bị mặt bằng); khai thác m
(khai thác chế biến khoáng sản); đóng cửa
mỏ (cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết
thúc khai thác).
Các tác động chính của quá trình khai thác
chế biến khoáng sản đến môi trường bao
gồm: Làm mất lớp phủ thực vật, thay đổi bề mặt
địa hình tự nhiên (tạo bề mặt địa hình mới
moong khai thác mỏ, các bãi thải cao,…); Chiếm
dụng diện tích đất đai lớn làm khai trường, bãi
thải ngoài, sân công nghiệp các công trình
phụ trợ trong quá trình sản xuất trên mỏ; Làm
thay đổi mạng lưới thủy văn khu mỏ và vùng lân
cận, gây ô nhiễm nguồn nước mặt nước
ngầm, làm thay đổi mực nước ngầm, gây ô
nhiễm không khí, làm suy giảm đa dạng sinh
học trong khu vực khai thác mỏ; Gây ra các tai
biến địa chất liên quan đến khai thác mỏ như sụt
lún bề mặt địa hình, sạt lở bờ moong. Ngoài ra,
các vấn đề về an toàn lao động rủi ro cũng
luôn xuất hiện trong quá trình khai thác mỏ.
Hoạt động chủ yếu của một dự án khai thác m
lộ thiên được tóm tắt như sơ đồ hình 1.
Hầu hết các khâu sản xuất trong quá trình
khai thác đều phát sinh các tác nhân gây ô
nhiễm môi trường không khí như: bụi phát sinh
từ các khâu bóc lớp phủ, khoan, nổ mìn, đập đá,
nghiền sàng và vận chuyển, trong đó công đoạn
nghiền, sàng và vận chuyển gây ô nhiễm bụi lớn
nhất. Do đó, trước khi cấp giấy phép khai thác
khoáng sản các dự án đều có báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi
trường phương án cải tạo, phục hồi môi
trường được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối
với các dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường và phương án cải tạo, phục hồi
môi trường, chủ dự án đều tổ chức lấy ý kiến
tham vấn cộng đồng, lấy ý kiến của UBND cấp
huyện, cấp nơi thực hiện dự án chỉ tổ
chức, triển khai thực hiện khi nhận được sự
đồng thuận của cộng đồng dân chính
quyền địa phương.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUI, TẬP 02, SỐ 03, 2024 KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
24 JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY QUI, VOL.02, № 03, 2024
Giai đoạn Quy trình công nghệ c khâu sản xuất
Hình 1. Sơ đồ hoạt động tổng quát của dự án khai thác mỏ lộ thiên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUI, TẬP 02, SỐ 03, 2024 KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY QUI, VOL.02, 03, 2024 25
Bảng 1. Tổng hợp các hoạt động khai thác mỏ gây ảnh hưởng đến môi trường
TT
Nguồn ô nhiễm
Tác động đến
môi trường
Khu vực phát sinh
Hoạt động
khai thác
Hoạt động
cải tạo phục hồi
1
Khoan
Bụi đất đá, khí độc, tiếng
ồn.
Khu vực khai
thác
Khu vực hoạt động
khai tc mỏ; Mặt
bằng sân công nghiệp
2
Nổ mìn khai thác
Bụi, đất đá, khí độc hại,
tiếng ồn, chấn động,
trượt lở bờ moong.
Khu vực khai
thác
3
Các hoạt động,
bốc xúc, vận
chuyển, nguyên
vật liệu đất đá
thải,…
Ô nhiễm không khí (bụi,
khói, tiếng ồn), ô nhiễm
nước mặt (dầu, nhớt), ô
nhiễm trầm tích ất đá
rơi vãi).
Trên tuyến
đường vận
chuyển; Sân
công nghiệp, bãi
thải
Khu vực khai thác;
Trên tuyến đường
vận chuyển; Sân
công nghiệp; Bãi thải
4
Quá trình nghiền
sàng, xúc bốc
sản phẩm lên ô
vận chuyển
tiêu thụ
Bụi, tiếng ồn (do hệ
thống máy nghiền đều
sử dụng điện nên không
phát sinh các khí độc
hại).
Mặt bằng sân
công nghip
5
Quá trình đốt
cháy nhiên liệu
của các động cơ
Bụi, khí độc hại (SO2,
CO, THC, NOX,
Andehyt,…)
Trên tuyến
đường vận
chuyển; Tại khu
vực khai trường
Trên tuyến đường
vận chuyển; Tại khu
vực mỏ
2.2. Bãi thải khai thác, chế biến khoáng sản
và những vấn đề môi trường liên quan
Quá trình khai thác, chế biến khoáng sản sẽ
hình thành bãi thải, bãi thải ở khu khai thác gồm
đất đá phủ, đá kẹp một phần quặng không
đạt yêu cầu công nghiệp tại thời điểm khai thác,
ngoài chất thải rắn, nước thải, bụi, cũng là
nguồn gây ô nhiễm môi trường. Mức độ gây ô
nhiễm trong khai thác chế biến khoáng sản
thể khác nhau, tùy thuộc loại khoáng sản
được khai thác, công nghệ - thiết bị khai thác,
phương pháp khai thác, quy mô, công suất khai
thác,…Tổng hợp hoạt động khai thác kèm theo
dòng thải có thể minh họa trên sơ đồ hình 2.
Do thời gian hoạt động của dự án khai thác
mỏ thường kdài, nên lượng chất thải khá
lớn tác động đến môi trường khá phức tạp,
ảnh hưởng đến tất cả các thành phần của môi
trường như: môi trường không khí, môi trường
nước, môi trường đất, biến đổi cảnh quan,…Đối
với thợ mỏ, môi trường làm việc thường xuyên
tiếp xúc với bụi, tiếng ồn, khí độc hại sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới sức khỏe, bệnh nghề nghiệp
đặc biệt bệnh bụi phổi, giảm thính giác và
bệnh nghề nghiệp khác. Bên cạnh tác động gây
ô nhiễm môi trường, các bãi thải khai thác
khoáng sản còn tiềm n nguy khác như hiện
tượng sạt lở ở các bãi thải, bùn đá liên quan bãi
thải sự cố vỡ đê bao các bãi thải, hồ chứa
quặng đuôi. Việc phục hồi môi trường thường
rất khó khăn, tốn kém kéo dài, đòi hỏi giải
pháp kỹ thuật, kinh phí lớn, thậm chí không
thể phục hồi hoàn toàn.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUI, TẬP 02, SỐ 03, 2024 KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
26 JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY QUI, VOL.02, № 03, 2024
(a). Khai thác lớp xiên cắt tầng nhỏ (b). Khai thác lớp bằng vận tải trực tiếp
Hình 2. Sơ đồ hệ thng khai thác kèm dòng thải
2.3. Đánh giá thực trạng khai thác chế
biến khoáng sản ở Phú Yên
1. Thiếu quy hoạch tổng thể: Khai thác
chế biến khoáng sản ở Phú Yên diễn ra tự phát,
thiếu quy hoạch tổng thể, dẫn đến khai thác tràn
lan, thiếu kiểm soát dẫn đến lãng phí tài nguyên
ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến việc
khai thác bền vững.
2. Khai thác chủ yếu phục vụ xây dựng: Hầu
hết các mỏ khoáng sản Phú Yên được khai
thác chủ yếu phục vụ nhu cầu xây dựng trong
tỉnh các tỉnh lân cận. Nhu cầu này tương đối
ổn định, nhưng chưa tạo được động lực cho
đầu phát triển công nghệ mới, nâng cao hiệu
quả khai thác.
3. Thiếu sự tham gia của doanh nghiệp lớn:
Hầu hết các hoạt động khai thác khoáng sản
Phú Yên do các doanh nghiệp vừa nhỏ thực
hiện, thiếu vốn đầu tư, công nghệ lạc hậu, dẫn
đến tình trạng khai thác manh mún, lãng phí tài
nguyên, hiệu quả khai thác thấp.
4. Công nghệ lạc hậu: Công nghệ khai thác
lạc hậu, kém hiệu quả, tiềm ẩn nhiều nguy
rủi ro về an toàn lao động, gây ô nhiễm môi
trường nước, đất, không khí, ảnh hưởng đến
sức khỏe của người dân.
5. Thiếu kiểm soát môi trường: Trong quá
trình khai thác, doanh nghiệp chưa thực hiện
theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế
hoạch bảo vệ môi trường, chế độ báo cáo giám
sát môi trường định kỳ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; chưa tích cực trong việc thực hiện