BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
Trần Hương Mi MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN THỊ LỆ THÚY
Hà Nội – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam kết những ý tưởng nội dung và đề xuất trong luận văn
này là kết quả của quá trình học tập, tiếp thu các kiến thức từ Thầy giáo hướng dẫn
và các Thầy, Cô trong Viện kinh tế và quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội.
Từ các số liệu, bảng biểu trong đề tài này là kết quả quá trình thu thập tài liệu,
phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở các kiến thức, kinh nghiệm của bản thân tác giả
đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao chép, trùng lặp
với các đề tài nghiên cứu trước đây.
Trên đây là cam kết ràng buộc trách nhiệm của tác giả đối với các nội dung, ý
tưởng và đề xuất của luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2013
Tác giả
Trần Hương Mi
MỤC LỤC
Trang bìa phụ Trang
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu ................................................................................................................... 1
Chương I. Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư ................... 3
1.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................................ 3
1.1 .1 Dự án đầu tư .................................................................................................. 3
1.1. 2 Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án. ............................................................... 4
1.2 Phân loại dự án đầu tư ....................................................................................... 5
1.3 Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư ............................................................... 6
1.3.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư. .................................. 6
1.3.2 Vai trò, mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án. ...................................... 8
1.4 Phương pháp thẩm định .................................................................................... 9
1.4.1 Phương pháp so sánh chỉ tiêu. ....................................................................... 10
1.4.2 Thẩm định theo trình tự. ............................................................................... 10
1.4.2.1 Thẩm định tổng quát. ................................................................................. 10
1.4.2.2 Thẩm định chi tiết. ..................................................................................... 11
1.4.3 Thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án. .................................. 11
1.5 Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư. ................................................ 11
1.5.1 Tiếp nhận hồ sơ. ........................................................................................... 12
1.5.2 Lập hội đồng thẩm định. ............................................................................... 12
1.5.3 Tổ chức thẩm định. ....................................................................................... 13
1.5.4 Dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư. ............................................ 13
1.5.5 Phê duyệt Dự án đầu tư. ................................................................................ 14
1.5.5.1 Nội dung thẩm định các dự án sử dụng Vốn ngân sách Nhà nước. ............. 14
1.5.5.2 Nội dung thẩm định các dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. ... 23
1.5.5.3 Nội dung thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài. ...................................... 23
1.5.5.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư ............. 24
1.6 Các căn cứ pháp lý, nguyên tắc đối với công tác thẩm định ............................. 25
1.6.1 Căn cứ để thâm định dự án đầu tư ................................................................. 25
1.6.1.1 Hồ sơ dự án ............................................................................................... 25
1.6.1.2 Các căn cứ pháp lý. .................................................................................... 25
1.6.1.3 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật
cụ thể ..................................................................................................................... 26
1.6.1.4 Các quy ước thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan....................... 27
1.6.2 Nguyên tắc trong thẩm định. ........................................................................ 27
1.6.3. Các quy định về công tác thẩm định............................................................. 28
1.6.3.1 Về hồ sơ thẩm định. ................................................................................... 28
1.6.3.2 Phân cấp thẩm định. ................................................................................... 30
1.6.3.3 Về thời hạn thẩm định. ............................................................................... 35
1.6.4. Phương thức thẩm định. ............................................................................... 35
1.6.4.1 Chuyên viên tự thẩm định. ......................................................................... 36
1.6.4.2 Thuê chuyên gia hoặc cơ quan tư vấn thẩm định độc lập. ........................... 36
1.6.4.3 Lập hội đồng thẩm định. ............................................................................ 36
1.7 Các đặc điểm cơ bản của dự án xáy dựng dân dụng và các yêu cầu đặt ra đối với
công tác thẩm định. ............................................................................................... 36
1.7 Các phương hướng nâng cao chất lượng công tác thẩm định .......................... 39
Chương 2. Phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty
Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO .... 42
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây
dựng – CONINCO ................................................................................................. 42
2.1.1 Trách nhiệm quyền hạn của Lãnh đạo và các Phòng ban chức năng .............. 44
2.1.1.1 Hội đồng quản trị ....................................................................................... 44
2.1.1.2 Ban kiểm soát nội bộ ................................................................................. 44
2.1.1.3 Tổng giám đốc ........................................................................................... 44
2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết
bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO ................................................................ 46
2.3 Minh họa công tác thẩm định dự án cụ thể: ...................................................... 51
2.3.1 Giới thiệu chung về dự án: ............................................................................ 51
2.4. Phân tích công tác thẩm định tại Coninco ....................................................... 54
2.4.1 Tiếp nhận hồ sơ ............................................................................................ 54
2.4.2 Thẩm định nội dung đề án............................................................................. 55
2.4.2.1 Thẩm định nội dung phần thuyết minh dự án ............................................. 55
2.4.2.2. Thẩm định nội dung thiết kế cơ sở của dự án ............................................ 69
2.4.2.3 Tổng hợp ý kiến thẩm định, ra quyết định phê duyệt. ................................. 71
2.4.3 Đánh giá chung về công tác thẩm định .......................................................... 72
2.4.3.1 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định tại Công ty cổ phần tư
vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng - Coninco ....................................... 72
2.4.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại .................................................................. 73
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm
định xây dựng – CONINCO ................................................................................ 82
3.1 Các cơ sở để đưa ra giải pháp .......................................................................... 82
3.1.1. Từ kết quả phân tích ................................................................................... 82
3.1.2.Các yêu cầu của công tác thẩm định: ............................................................ 83
3.1.2.1 Tuân thủ những quy định của pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp ................ 83
3.1.2.2. Đảm bảo xem xét, đánh giá từ chi tiết đến tổng thể các nội dung của dự án
.............................................................................................................................. 83
3.1.2.3 Đảm bảo tính khách quan ........................................................................... 84
3.1.2.4 Đánh giá đầy đủ những rủi ro đến dự án .................................................... 84
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ............................... 85
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện về tổ chức thẩm định dự án đầu tư. .............................. 85
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện về nội dung thẩm định dự án đầu tư ............................. 89
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện về phương pháp thẩm định dự án đầu tư ...................... 91
3.2.4 Các giải pháp khác ........................................................................................ 93
Kết luận ................................................................................................................ 96
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BXD: Bộ Xây Dựng
TTCP: Thủ tướng Chính phủ
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
DAĐT: Dự án đầu tư
QLĐT: Quản lý đầu tư
BCKT: Báo cáo kỹ thuật
TKKT: Thiết kế kỹ thuật
GPXD: Giải pháp xây dựng
KHĐT: Kế hoạch đầu tư
KQĐT: Kết quả đầu tư
KCN: Khu công nghiệp
ODA: Official Development Assistance (Quỹ hỗ trợ phát triển)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Thời hạn thẩm định các dự án ................................................................. 35
Bảng 2.1: Tổng vốn đầu tư dự án Nhà ở cán bộ nhân viên các ban Đảng Thành ủy
và hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ................................................................ 51
Bảng 2.2. Hiệu quả kinh tế tài chính của dự án ...................................................... 54
Bảng 2.3: Quy mô công trình trên ô đất OTC5 ...................................................... 61
Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu bán hàng của dự án ............................................... 67
Bảng 2.6: Phân bổ vốn đầu tư của dự án ................................................................ 68
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình Trang
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình thực hiện thẩm định dự án .............................................. 12
Hình 1.2 Sơ đồ thẩm định dự án đầu tư.................................................................. 17
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm
định xây dựng – CONINCO .................................................................................. 43
Hình 2.2: Mặt đứng 2 khối tháp OTC5A và OCT5B .............................................. 52
Hình 2.3: Mặt đứng nhà thấp tầng tại OCT2 .......................................................... 53
Mở đầu
Trong quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với các nước trong khu
vực và trên thế giới, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của đầu tư trong sự phát
triển kinh tế, đặc biệt là đầu tư xây dựng. Công cuộc đầu tư diễn ra trong thời gian
dài, mang nhiều rủi ro và chịu tác động của nhiều yếu tố. Muốn cho công cuộc đầu
tư có hiệu quả thì húng ta phải làm tốt từ khâu chuẩn bị cho đến khi thực hiện và
vận hành kết quả đầu tư. Nhưng không phải mọi dự án đầu tư khi thực hiện đều
mang lại hiệu quả. Do vậy, trước khi thực hiện dự án đầu tư chúng cần phải được
cân nhắc, xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án có mang lại hiệu quả cho
nền kinh tế hay không. Công việc đó gọi chung là thẩm định dự án đầu tư. Như vậy
có thể thấy, thẩm định dự án đầu tư có vai trò lớn trong việc quyết định hay bác bỏ
dự án đầu tư. Nó là cơ sở vững chắc giúp cho chủ đầu tư, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định cuối cùng cho công cuộc đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư
giúp cho nền kinh tế hạn chế được những dự án không có hiệu quả khi thực hiện
gây lãng phí cho nền kinh tế đồng thời tạo điều kiện cho nhiều dự án khả thi đi vào
hoạt động mang lại lợi ích cho nền kinh tế.
Với tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư, em quyết định chọn
đề tài nghiên cứu “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư xây dựng” tại Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây
dựng – CONINCO nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong đầu tư xây
dựng cơ bản, cụ thể là:
- Nhằm nâng cao kỹ năng thẩm định dự án.
- Đảm bảo chất lượng thẩm định, cũng như sự thành công của dự án.
- Giảm thiểu những công trình dự án dở dang, chậm tiến độ.
Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng và
tư duy lôgíc, Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp phân tích chi phí - hiệu
quả, Phương pháp so sánh, tổng hợp số liệu.
Đề tài này bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư.
1
Chương II: Phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Công
ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư tại Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng –
CONINCO.
2
Chương I. Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1 .1 Dự án đầu tư
Dự án đầu tư được xem xét từ nhiều góc độ tuỳ thuộc vào mục đích nghiên
cứu của chủ thể đầu tư:
Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là công cụ quản lý thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư, quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt
động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau để kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo kết quả
cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
Theo nghị định 52/1999/NĐ-CP thì dự án đầu tư là một tập hợp những đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định.
Mặc dù trên các quan điểm nghiên cứu thì dự án đầu tư có những cách tiếp
cận khác nhau, nhưng một dự án bao giờ cũng gồm 4 thành phần chính:
-Mục tiêu của dự án thể hiện ở 2 mức: mục tiêu phát triển (lâu dài): hiệu quả
và những tác động kinh tế xã hội mang lại cho đất nước thông qua việc thực hiện dự
án; mục tiêu trước mắt: chính là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong
khuôn khổ thời gian và các nguồn lực của mình để đóng góp vào việc thực hiện mục
tiêu phát triển.
- Kết quả của dự án: là những kết quả cụ thể có thể định lượng và được tạo ra
từ các hoạt động khác nhau của dự án. Các kết quả được coi là cột mốc để đánh dấu
3
tiến độ của dự án, vì vậy chu trình của dự án phải thường xuyên theo dõi và đánh
giá.
- Các hoạt động của dự án: đó là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực
hiện trong dự án để tạo ra kết quả nhất định, những nhiệm vụ và hành động này
cũng có một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bên tham gia thực hiện và từ đó
tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực của dự án: là nguồn lực tài chính và con người để tiến hành
các hoạt động của dự án, giá trị và chi phí của các nguồn lực này được thực hiện
bằng ngân sách của dự án.
1.1. 2 Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án.
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động,
tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhau nhằm trực tiếp hoặc gián
tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế nói chung, của địa phương, ngành, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội nói riêng. Hoạt động đầu tư trực tiếp tái
sản xuất xã hội các cơ sở vật chất kỹ thuật trên đây gọi là đầu tư phát triển. Đó là
một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm với số lượng các nguồn lực huy
động cho từng công cuộc đầu tư khá lớn và nằm khê đọng trong quá trình thực hiện
đầu tư.
Các thành quả của hoạt động đầu tư này cần và có thể được sử dụng trong
nhiều năm để các lợi ích thu được tương ứng phải lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ
có như vậy công cuộc đầu tư mới được coi là hiệu quả, khi các thành quả của đầu tư
là các công trình xây dựng hoặc kiến trúc hạ tầng thì các thành quả này sẽ tiến hành
hoạt động ngay tại nơi đã được tạo ra. Do đó sự phát huy tác dụng của chúng chịu
ảnh hưởng nhiều của các điều kiện kinh tế xã hội tự nhiên tại nơi đây. Để đảm bảo
cho mọi công cuộc đầu tư phát triển được tiến hành thuận tiện, đạt mục đích mong
muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác
chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét toàn diện các khía cạnh kinh tế kỹ thuật, điều
kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý…có liên quan đến quá trình thực hiện đầu
4
tư đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư. Do tầm
quan trọng của hoạt động đầu tư, do đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật của
đầu tư, do hiệu quả và hậu quả kinh tế xã hội mà hoạt động đầu tư có thể đem lại
cho nền kinh tế. Tất cả những lý do đó đòi hỏi phải tiến hành hoạt động đầu tư thì
phải có sự chuẩn bị cẩn thận nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện bằng việc
soạn thảo các dự án đầu tư có nghĩa là công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo
dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn.
1.2 Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư nhằm mục đích để tiện cho việc theo
dõi, quản lý hoạt động đầu tư:
a. Theo trình độ hiện đại của sản xuất:
Dự án được chia thành dự án đầu tư theo chiều rộng và theo chiều sâu. Dự án
đầu tư theo chiều rộng là việc mở rộng sản xuất được thực hiện bằng kỹ thuật lặp lại
như cũ nhưng quy mô lớn hơn. Dự án đầu tư theo chiều sâu là việc mở rộng sản
xuất được thực hiện bằng kỹ thuật tiến bộ hơn và kỹ thuật hơn.
b. Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội:
Người ta phân chia dự án thành: dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh; dự án
đầu tư cho khoa học kỹ thuật; dự án đầu tư cho kết cấu hạ tầng. Trong đó hoạt động
của các loại đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Dự án đầu tư khoa học và
công nghệ và dự án đầu tư kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho dự án đầu tư cho sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Còn dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh lại tạo
tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học công nghệ và dự án đầu tư cho kết
cấu hạ tầng.
c. Theo quá trình tái sản xuất xã hội:
Dự án được phân thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt
động của các kết quả đầu tư là ngắn. Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có
thời hạn hoạt động dài, vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, tính chất kỹ
thuật phức tạp do vậy tính rủi ro cao.
5
d. Theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án được chia thành: dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn của
ngân sách nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của nhân dân).
Dự án có vốn đầu tư huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp FDI và gián tiếp
ODA).
e. Theo phân cấp quản lý:
Nghị định về quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ phân thành 3 nhóm A, B và C tuỳ
theo tính chất và quy mô của dự án, trong đó nhóm A do Thủ tướng Chính phủ
quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
1.3 Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư
1.3.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư.
a. Khái niệm.
Các dự án đầu tư khi được soạn thảo xong mặc dù được nghiên cứu tính toán
rất kỹ thì cũng chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả,
tính khả thi của dự án và quyết định dự án được thực thi hay không cần phải có một
quá trình xem xét, kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn
thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của dự án
và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng quát có thể định
nghĩa như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra, so sánh, xem xét, đánh giá một
cách khách quan khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, hoặc so sánh đánh
giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và
tính khả thi của dự án, để từ đó ra các quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư và
triển khai dự án.
b. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư.
6
Để một lượng vốn lớn bỏ ra hiện tại và chỉ có thể thu hồi vốn dần trong
tương lai khá xa, thì trước khi chi vốn vào các công cuộc đầu tư phát triển, các nhà
đầu tư đều tiến hành soạn thảo chương trình, dự án hoặc báo cáo đầu tư… tuỳ theo
tính chất của dự án. Soạn thảo và thực hiện dự án là công việc rất phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, nhiều nghề, nhiều lĩnh vực… nên phải huy động sức lực, trí
tuệ của nhiều người, nhiều tổ chức. Việc tổ chức phối hợp các hoạt động của các
chuyên ngành khác nhau trong tiến trình đầu tư khó tránh khỏi những bất đồng, mâu
thuẫn hay sai sót, vì vậy cần được theo dõi, rà soát, điều chỉnh lại.
Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn, các tổ
chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn sự
đổ bể, lãng phí vốn đầu tư, thì cần kiểm tra lại tính hiệu quả, tính khả thi và tính
hiện thực của dự án.
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần kinh tế
đều phải huy động các nguồn lực xã hội và đều tham gia vào quá trình khai thác,
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đất nước và có thể gây tác động xấu đến
cả cộng đồng. Nhà nước cần kiểm tra lại những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của dự
án đến công đồng, nhằm kịp thời ngăn chặn, ràng buộc hay hỗ trợ dự án.
Một dự án dù có được chuẩn bị kỹ càng đến mấy cũng vẫn mang tính chủ
quan của người soạn thảo, bởi người soạn thảo thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn
nhận vấn đề. Để đảm bảo tính khách quan cần phải thẩm định. Người thẩm định
thường khách quan và có tầm nhìn rộng hơn trong nhìn nhận và đánh giá, do vị trí
của người thẩm định tạo nên, họ được phép tiếp cận và có điều kiện thu thập, tổng
hợp thông tin đầy đủ hơn. Đặc biệt khi xem xét cả lợi ích của cộng đồng, người
thẩm định ít bị lợi ích trực tiếp của dự án chi phối.
Khi soạn thảo và giải trình chi tiết dự án có thể có những sai sót, các ý tưởng
có thể mâu thuẫn, không phù hợp, không lô gíc, thậm chí có những câu văn, những
chữ dùng sơ hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối tác, thẩm định chính là
để phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các đối tác tham gia dự án.
7
Như vậy, thẩm định dự án là cần thiết, nó là một bộ phận của công tác, quản
lý, nhằm đảm bảo cho dự án được thực thi và đạt hiệu quả.
1.3.2 Vai trò, mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án.
a. Vai trò của thẩm định.
Thẩm định giúp cho các chủ thể đầu tư đưa ra được những quyết định đúng
đắn khi thực hiện đầu tư.
+ Đối với chủ đầu tư: với tư cách là người lập dự án, có trình độ chuyên
môn, họ là người nắm chắc nhất về dự án. Tuy nhiên, khi phải lựa chọn nhà thầu họ
thấy khó khăn, bên cạnh đó việc nắm bắt thông tin còn hạn chế nên những phán
đoán của họ nhiều khi còn thiếu chính xác. Vì vậy, với việc thẩm định chủ đầu tư sẽ
đi sâu phân tích, làm rõ các khía cạnh của dự án giúp cho họ lựa chọn được phương
án hiệu quả nhất.
+ Với ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng: thông qua quá trình thẩm
định dự án giúp cho họ biết rằng dự án đó có khả thi hay không. Từ đó giúp cho họ
có nên bỏ vốn cho vay hay không, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chỉ cho
vay khi dự án đó đem lại hiệu quả để họ có thể thu hồi vốn đúng hạn. Chính vì vậy
thẩm định dự án là cơ sở giúp các ngân hàng và tổ chức tài chính tín dụng đưa ra
các quyết định tài chính nhằm hạn chế ở mức thấp nhất các rủi ro khi tham gia vào
dự án.
+ Đối với nhà nước và xã hội: Trước khi phê duyệt các dự án, các cơ quan
nhà nước quan tâm đến viêc dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước không chỉ xem xét đánh giá tính hiệu quả, khả
thi của dự án mà còn tính đến sự phù hợp của dự án đối với các chiến lược, định
hướng phát triển kinh tế- xã hội và các lợi ích về mặt kinh tế – xã hội của dự án.
Cho nên thông qua việc thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ quan nhà nước thực
hiện được mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội.
b. Mục đích của việc thẩm định.
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng
hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội
8
dung và cách thức tính toán của dự án (hợp lý trong xác định mục tiêu, trong xác
định các nội dung của dự án. Khối lượng công việc cần tiến hành các chi phí cần
thiết và các kết quả cần đạt được).
- Đánh giá hiệu quả của dự án trên hai phương diện cơ bản: hiệu quả tài
chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
- Đánh giá tính hợp lý và thống nhất (thống nhất mục tiêu của dự án với kế
hoạch phát triển kinh tế ngành và quy hoạch chung) của dự án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục tiêu hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên
hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính
khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các
kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án).
c. Ý nghĩa của việc thẩm định các dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc các chủ thể
khác nhau:
- Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án
đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất theo quan điểm
hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án.
- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay hoặc tài
trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
- Giúp cho mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại của dự
án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
1.4 Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được
những yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Dự án đầu tư sẽ được thẩm
định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với kinh
nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án
9
có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ
thuộc vào nội dung và yêu cầu của dự án.
1.4.1 Phương pháp so sánh chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng và đang hoạt động.
Phương pháp so sánh chỉ tiêu được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn, thiết kế xây dựng điều kiện thẩm định dự án mà có
thể chấp nhận được.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn thi hành của
nhà nước.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý các tiêu chuẩn để so sánh
phải được vận dụng phù hợp với điều kiện, đặc điểm của dự án.
1.4.2 Thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng
quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
1.4.2.1 Thẩm định tổng quát.
Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện đầy đủ tính
hợp pháp của một dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu dõ quy mô,
tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước, xác
định các căn cứ pháp lý của dự án. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thoả mãn các
yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ chiến lược phát
triển kinh tế chung.
10
1.4.2.2 Thẩm định chi tiết.
Là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể
ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh
pháp lý, thị trường, kỹ thuật- công nghệ, môi trường, kinh tế… phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ phát triển của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cần đưa ra những ý kiến
đánh giá đồng ý hay cần bổ sung sửa đổi hoặc không đồng ý. Tuy nhiên mức độ tập
trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình
cụ thể của từng dự án.
Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện các sai sót, kết luận rút ra từ nội
dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản
của dự án là bác bỏ thi có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội
dung còn lại của dự án.
1.4.3 Thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc và hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc
có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, không đạt công
suất thiết kế, giá cả chi phí đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm… khảo sát tác
động của những yêu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tuy theo điều kiện cụ thể và
nên chọn các yêu tố tiêu biểu rễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án
được xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất
trắc xảy ra đồng thời thì đó là một dự án vững chắc và có độ an toàn cao. Trong
trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất
kiến nghị các giải pháp hiệu quả khắc phục hay hạn chế.
1.5 Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư.
11
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình thực hiện thẩm định dự án
1.5.1 Tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ dự án phải đầy đủ và hợp lệ theo đúng Thông tư 04/ 2003/ BKH ngày
17 tháng 6 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hưỡng dẫn về thẩm tra, thẩm định
dự án đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ thẩm định dự án, dự án đầu tư
và tổng mức đầu tư
1.5.2 Lập hội đồng thẩm định.
Tuỳ theo quy mô của dự án mà thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước, Hội
đồng thẩm định Bộ, ngành hay hội đồng thẩm định thành phố, địa phươn.
- Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư được thành lập theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ để thẩm định hoặc thẩm định lại các dự án
sau:
12
+ Các dự án đầu tư lớn, quan trọng trước khi Chính phủ trình Quốc hội thông
qua và quyết định chủ trương đầu tư.
+ Các dự án đã thông qua quá trình thẩm định nhưng Thủ tướng Chính phủ
thấy cần thiết phải thẩm định lại.
+ Các dự án đầu tư và dự án quy hoạch theo yêu cầu của Thủ tướng Chính
phủ.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà
nước về các dự án đầu tư.
Tuy nhiên việc thành lập hội đồng thẩm định thường chỉ áp dụng đối với
những dự án có vốn đầu tư lớn, tính chất phức tạp còn những dự án đầu tư nước
ngoài không lập hội đồng thẩm định.
1.5.3 Tổ chức thẩm định.
Quá trình thẩm định đóng vai trò quyết định trong tiến trình thẩm định dự án,
vì vậy quá trình này phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về mức độ chính xác, khách
quan và hợp lý, tập trung vào nội dung cơ bản của dự án tránh những câu hỏi không
cần thiết. Do đó, trong quá trình thực hiện tổ chức thẩm định yêu cầu phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các tổ chức tư vấn, các bộ, ngành,
vụ, viện có liên quan. Đồng thời phải có sự phân công chặt chẽ, phù hợp các cán bộ
vào dự án cụ thể. Làm tốt các khâu từ xử lý hồ sơ sơ bộ đến khi dự thảo trình duyệt
cấp giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư.
1.5.4 Dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư.
Nội dung bao gồm :
- Mục tiêu đầu tư.
- Xác định chủ đầu tư.
- Hình thức quản lý dự án.
- Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phương án bảo vệ môi trường và kế hoạch
tái định cư và phục hồi ( nếu có).
- Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và
cấp công trình.
13
- Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia( nếu có).
- Tổng mức đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư, khả năng và kế hoạch vốn của dự án.
- Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo
quy chế chung.
- Phương thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và hình thức
lựa chọn nhà thầu…
Sau khi lập dự thảo này phải trình người có thẩm quyền ký duyệt.
- Đối với dự án nhóm A và một số dự án nhóm B phức tạp thì người ký duyệt
là TTCP.
- Đối với dự án nhóm B và C thì người ký duyệt là Bộ trưởng Bộ KH&ĐT,
Chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố
1.5.5 Phê duyệt Dự án đầu tư.
Việc phê duyệt DAĐT được thực hiện bởi Thủ trưởng cấp có thẩm quyền
thẩm định. Một dự án khi được trình duyệt thì tính pháp lý của nó phải được đảm
bảo bằng luật. Dự án có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ do chủ đầu tư hoặc người có
thẩm quyền quyết định đầu tư nhưng phải nói rõ lý do chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Yêu cầu về nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư có khác
nhau, tuỳ thuộc theo quy mô tính chất phức tạp hay quan trọng của dự án, hình thức
và nguồn vốn được huy động, vì vậy mức độ thẩm định cũng khác nhau:
1.5.5.1 Nội dung thẩm định các dự án sử dụng Vốn ngân sách Nhà nước.
* Thẩm định mục tiêu và các điều kiện pháp lý của dự án.
Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- xã
hội của đất nước, mục tiêu phát triển kinh tế ngành, địa phương trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế. Xem xét tư cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu tư (sở trường,
uy tín kinh doanh ). Đây là nội dung quyết định phần lớn đến việc đình hoãn hay
huỷ bỏ dự án.
* Thẩm định nhu cầu thị trường.
14
Đời sống của sản phẩm quyết định dự án, vì vậy tuỳ theo phạm vi tiêu thụ
sản phẩm các dự án cần lập bảng cân nhu cầu thị trường hiện tại và khả năng đáp
ứng các nguồn cung cấp hiện có và xu hướng phát triển của nguồn cung cấp. Từ đó
đánh giá mức độ tham gia và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường mà
dự án có thể đạt được. Nếu kết quả phân tích cho thấy triển vọng thị trường chỉ
mang lại nhất thời hay đang dần thu hẹp lại, cần thận trọng trong việc xem xét đầu
tư cho dự án.
*Thẩm định về phương diện kỹ thuật.
Đây là phần cốt lõi của dự án, quyết định đến kết quả và hiệu quả của đầu tư,
nên được xem xét kỹ trước khi đánh giá các khía cạnh khác, kể cả khả năng về mặt
tài chính và kinh tế- xã hội của dự án. Vì vậy cần thu thập đầy đủ ý kiến của các
chuyên viên kỹ thuật, có thể tiến hành điều tra riêng rẽ các vấn đề khác nhau với
việc tập hợp nhóm chuyên gia có trách nhiệm xem xét đánh giá tổng hợp. Tuy nhiên
bước nghiên cứu này phải đi đến kết luận thiết kế công nghệ hiện tại có giúp dự án
đạt mục tiêu đã nêu, có khả thi về mặt kỹ thuật hay không. Vai trò của thẩm định kỹ
thuật được thể hiện thông qua sơ đồ ở trang bên.
Thẩm định về phương diện kỹ thuật theo những nội dung sau:
- Thẩm định địa điểm xây dựng dự án:
+ Kiểm tra số liệu cần thiết phục vụ cho thẩm định như khí hậu, thuỷ văn,
điều kiện thổ nhưỡng, địa hình, địa chất.
+ Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án: Vị trí của dự
án phải tối ưu, đảm bảo các yêu cầu sau: Tuân thủ các quy định về xây dựng, kiến
trúc, thuận lợi về giao thông, gần nguồn cung cấp nguyên, vật liệu, đi lại hợp lý, tận
dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có, phải xa khu dân cư nếu độc hại và gây tiếng ồn.
+ Mặt bằng được chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù
hợp với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Xem xét số liệu địa chất công
trình,ước tính chi phí xây dựng và gia cố nền móng.
+ Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù. Nếu việc đầu tư đòi hỏi
phải xây dựng ở địa điểm mới, để ước tính tương đối đúng chi phí và thời gian thực
15
hiện dự án cần xem xét khả năng giải phóng mặt bằng và đền bù thiệt hại cho cộng
đồng nơi có dự án.
- Thẩm định thiết bị công nghệ của dự án.
+ Xem xét việc lựa chọn hình thức đầu tư và công suất của dự án.
Từ việc nghiên cứu kỹ năng lực và điều kiện sản xuất hiện tại của doanh
nghiệp, đề xuất hình thức đầu tư thích hợp.
+ Nghiên cứu về dây chuyền công nghệ và lựa chọn thiết bị. Việc thẩm định
phải phân tích rõ ưu điểm và những hạn chế của công nghệ đã chọn. Đối với điều
kiện cụ thể của Việt Nam, công nghệ được chọn nên là công nghệ đã qua kiểm
chứng thành công. Vì vậy cần thu thập tích luỹ thông tin về kinh nghiệm của các
nhà sản xuất có sản phẩm và công nghệ tương tự. Nếu là công nghệ áp dụng lần đầu
trong nước cần có kết luận của cơ quan giám định công nghệ.
16
Thẩm định kỹ thuật
Không khả thi
Phân tích luận kinh tế kỹ thuật DADT
Bác bỏ
Chấp nhận
Chấp nhận
Bác bỏ
Phân tích tài chính
Lãng phí nguồn lực
Tiết kiệm nguồn lực
Bỏ lỡ mất cơ hội thu lợi nhuận
Khả thi
Không khả thi
Chấp nhận
Bác bỏ
Chấp nhận
Thất bại
Thành công
Thất bại
Bỏ mất nguồn lực
Thu được nguồn lực
Tổn thất nguồn lực
Tiết kiệm nguồn lực
Thành công
Hình 1.2 Sơ đồ thẩm định dự án đầu tư
Bác bỏ
Đối với thiết bị cần kiểm tra đồng bộ về công suất của các thiết bị, các công
đoạn sản xuất với nhau, mức độ tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tuổi thọ, bảo dưỡng…
Đối với thiết bị mới ngoại nhập cần kiểm tra, đánh giá mức độ hiện đại của
công nghệ thông qua: các thông tin, xuất xứ, thời điểm,mức tự động hoá, chuyên
17
môn hoá… Đánh giá hiệu quả thiết bị công nghệ thông qua cấp tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, mức hao phí nhiên liệu, công suất…
*Thẩm định phương diện tài chính của dự án.
Thẩm tra việc tính toán, xác định tổng mức đầu tư và kế hoạch vốn:
- Vốn đầu tư xây lắp: phải phù hợp với nhu cầu thực tế và đơn giá xây dựng
tổng hợp.
- Vốn đầu tư thiết bị: giá cả phải phù hợp và chất lượng đảm bảo trong quá
trình mua thiết bị.
- Chi phí khác: phải được tính theo giá hiện hành, những chi phí này được
phân theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng và xác định theo định
mức.
Ngoài các yếu tố vốn đầu tư trên, cần kiểm tra một số chi phí sau:
+ Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công.
+ Nhu cầu về vốn lưu động ban đầu hoặc bổ sung để khi dự án hoàn thành có
thể đi vào hoạt động được ngay.
Xem xét suất đầu tư theo từng ngành nghề:
+ Kiểm tra việc tính toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm qua việc:
- Tính đầy đủ các yếu tố chi phí cấu thành sản phẩm.
- Kiểm tra chi phí nhân công.
- Kiểm tra tính toán việc phân bổ chi phí lãi vay.
- Kiểm tra thuế, thuế suất và sự phân bổ thuế vào giá bán sản phẩm.
Kiểm tra về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu vốn theo công dụng (xây dựng, thiết bị, chi phí khác…) được coi là
hợp lý nếu tỉ lệ đầu tư cho thiết bị cao hơn xây lắp, tuy nhiên cần phải linh hoạt
tránh máy móc trong việc so sánh này.
Phân tích cơ cấu vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn. Việc thẩm định chỉ
tiêu này cần chỉ rõ vốn đầu tư cần thiết từ nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích,
tìm hiểu khả năng các nguồn vốn.
18
Xem xét lịch trình cung cấp vốn từ các nguồn và phương án vay trả nợ; loại
hình cung cấp vốn từ nguồn phải phù hợp với tiến độ thi công xây lắp công trình và
phương án vay trả nợ phải tương ứng với mức khấu hao hàng năm; lợi nhuận và các
nguồn thu khác giành trả nợ.
Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án thông qua các chỉ tiêu:
+ Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay: Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với
dự án có triển vọng, hiệu quả thu được rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1 mà dự
án vẫn thuận lợi.
Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầutư phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối
với các dự án triển vọng, có hiệu quả rõ ràng tỷ trọng này có thể thấp hơn.
+ Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư( hệ số hoàn vốn).
W pv Ivo
RR =
Wpv: Lợi nhuận bình quân hàng năm của dự án quy về mặt bằng hiện tại.
Ivo: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
RR: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư tính bình quân năm của đời dự án.
+ Tỷ số lợi ích – chi phí ( B/ C ).
Chỉ tiêu lợi ích – chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được và
n
B i
i
chi phí bỏ ra.
r )
(1
0
i
n
B C
P V ( B ) P V ( C )
C i
i
1 1
r )
(1
i
o
Trong đó:
Bi: Doanh thu hay lợi ích ở năm i.
Ci: Chi phí năm i.
19
PV( B): Giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm doanh thu ở các năm của
đời dự án .
PV(C): Giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
Chỉ tiêu B/ C >= 1 thì dự án được chấp nhận. Khi đó tổng các khoản thu của
dự án đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Còn ngược lại B/ C < 1 thì dự án bị bác bỏ.
+ Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án.
Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án đánh giá tính hiệu quả của dự án trong
n
n
suốt thời gian hoạt động.
i
i
NPV =
B i
C i
r )
r )
(1
(1
i
o
i o
Bi: Khoản thu của dự án năm i.
Ci: Khoản chi của dự án năm i.
r: Tỷ suất chiết khấu xã hội được chọn.
n: Số năm hoạt động của dự án.
+ Thời gian thu hồi vốn đầu tư.
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi
T
( W D )ipv
Ivo
đủ vốn đã bỏ ra.
i o
T: Năm thu hồi vốn đầu tư.
(W+ D)ipv: Khoản thu lợi nhuận thuần và khấu hao năm i quy về thời điểm
hiện tại.
Ivo: Vốn đầu tư ban đầu.
Dự án được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn đầu tư <= Tđm
Tđm: thời gian hoàn vốn định mức được xác định tuỳ theo ngành.
+ Hệ số hoàn vốn nội bộ.
20
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để
tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng hiện tại thì tổng thu bằng tổng
n
n
Bi
Ci
chi.
1 i (1 IRR)
1 i (1 IRR)
i o
i o
IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ.
Dự án được coi là khả thi nếu IRR ≥ Rđm
Rđm: Lãi suất định mức quy định có thể là lãi suất định mức do nhà nước
quy định hoặc là chi phí cơ hội.
+ Điểm hoà vốn.
Điểm hoà vốn là điểm tại đó thu nhập vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ
ra.
Điểm hoà vốn được biểu diễn bằng chỉ tiêu hiện vật ( sản lượng) và chỉ tiêu
giá trị( doanh thu tại điểm hoà vốn). Nếu sản lượng hoăch doanh thu của cả đời dự
án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại thời điểm hoà vốn thì dự án có lãi, ngược
lại nếu đạt thấp hơn thi dự án bị lỗ. Do đó chỉ tiêu hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức
độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án là việc xem xét lợi ích mà dự án
mang lại cho quốc gia và cho cộng đồng thông qua các xem xét sau:
+ Xem xét việc điều chỉnh các khoản chuyển nhượng.
+ Xem xét cách xác định giá kinh tế.
+ Xem xét tỷ giá hối đoái được sử dụng để chuyển đổi các khoản thu chi của
dự án về cùng một đơn vị tiền tệ.
+ Xem xét tỷ suất chiết khấu xã hội được sử dụng để tính chuyển các khoản
thu chi của dự án về cùng một mặt bằng thời gian.
+ Xem xét các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thông qua:
- Giá trị gia tăng thuần tuý.
NVA = O- ( MI+Iv ).
21
NVA: Giá tri gia tăng thuần tuý do dự án mang lại.
O: Giá trị đầu vào/ hay giá trị đầu ra.
MI: Giá trị vật chất đầu vào thường xuyên.
Iv: Vốn đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng, nhà xưởng, máy móc thiết bị.
- Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động tính trên
một đơn vị giá trị vốn đầu tư.
- Giá trị sản phẩm thuần tuý quốc gia.
NNVA= NVA- RP.
RP: Giá trị lợi ích chuyển ra nước ngoài.
- Chỉ tiêu mức gia tăng của mỗi nhóm dân cư( những người làm công ăn
lương, những người có vốn hưởng lợi tức, nhà nước thu thuế…) hoặc vùng lãnh thổ.
- Chỉ tiêu ngoại hối ròng (tiết kiệm ngoại tệ).
- Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.
- Những tác động khác của dự án gồm: ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng, ảnh
hưởng đến môi trường, trình độ nghề nghiệp của người lao động, tác động về xã
hội, chính trị kinh tế khác.
Thẩm định về đánh giá tác động môi trường.
Thẩm định về môi trường sinh thái của dự án cần chú ý đến cả hai chiều,
hướng tích cực và tiêu cực. Hướng tích cực có thể là:
- Bảo vệ và cải tạo nguồn nước.
- Bảo vệ và cải tạo nguồn dưỡng khí cho con người.
- Tạo cảnh quan, tôn tạo vẻ đẹp thiên nhiên.
- Giảm thiểu những thiệt hại do môi trường sinh thái gây ra( lũ lụt, bão
gió…)
Đánh giá những tác động tiêu cực của dự án cần đặc biệt lưu ý mức độ phá
hoại môi trường do phá vỡ cân bằng sinh thái, cũng cần quan tâm đến tác động tiêu
cực đến môi trường xã hội.
Thẩm định về kế hoạch tổ chức triển khai dự án.
Thực hiện kiểm tra trên các mặt:
22
- Năng lực của chủ đầu tư (tình hình tài chính, tư cách pháp nhân…)
- Kế hoạch triển khai dự án, kế hoạch cung cấp các điều kiện của dự án: vốn,
đất đai, sức lao động.
- Kế hoạch về biện pháp thưc hiện.
- Kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án.
Đánh giá mức độ khả thi của các kế hoạch đã nêu.
Thẩm định về mặt rủi ro của dự án.
Xem xét những rủi ro khi thực hiện dự án, xem xét khả năng xảy ra rủi ro đó,
từ đó phân tích các khả năng phòng chống rủi ro. Qua đó xem xét lại tính khả thi,
tính hiệu quả và tính vững chắc của dự án trong điều kiện triển khai dự án.
1.5.5.2 Nội dung thẩm định các dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Việc thẩm định hiệu quả của dự án do chủ đầu tư chịu trách nhiệm. Đối với
dự án có xây dựng, cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước chỉ khuyến khích các chủ
đầu tư quan tâm tới lợi ích bền vững của mình, khi thẩm định cấp phép xây dựng.
Việc thẩm định tập trung xem xét và kết luận về các vấn đề chủ yếu sau:
+ Các điều kiện pháp lý.
+ Sự phù hợp về quy hoạch ngành, lãnh thổ.
+ Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có).
+ Tính chắc chắn về lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đầu tư mang lại.
+ Những vấn đề xã hội nảy sinh.
+ Các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư.
1.5.5.3 Nội dung thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài.
Đứng trên giác độ quản lý vĩ mô của nhà nước, nội dung thẩm định bao gồm
các vấn đề cơ bản sau:
+ Tư cách pháp nhân, năng lực của nhà đầu tư.
+ Sự phù hợp của mục tiêu dự án với quy hoach vùng, lãnh thổ.
+Trình độ kỹ thuật công nghệ áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên,
bảo vệ môi trường sinh thái.
23
+ Lợi ích kinh tế - xã hội, khả năng tạo năng lực sản phẩm mới, ngành nghề
mới, sản phẩm mới, mở rộng thị trường, khả năng tạo việc làm cho người lao động,
các khoản phải nộp cho ngân sách.
+Tính hợp lý của việc sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng,
định giá tài sản góp vốn của các bên ( nếu có).
+ Chế độ lao động, tiền lương của người lao động Việt Nam( nếu có).
1.5.5.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư thể hiện qua các tiêu chí như sau:
- Thẩm định đầy đủ, không bỏ sót khía cạnh nào về kỹ thuật, kinh tế xã
hội, môi trường…Thật vậy, phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc phân tích mặt kinh
tế tài chính của dự án, tuy rằng các thông số kinh tế có ảnh hưởng đến các quyết
định về mặt kỹ thuật. Việc thẩm định về kỹ thuật phải xem xét việc lựa chọn thiết
bị, công nghệ, giải pháp kỹ thuật có phù hợp không, có tiết kiệm được vốn đầu tư,
chi phí sản xuất không, địa điểm có phù hợp không, các giải pháp xử lý những tác
động đến môi trường như thế nào, tác động thuận lợi & khó khăn đến kinh tế xã hội
như thế nào. Phân tích kỹ thuật là một công việc phức tạp, đòi hỏi các chuyên gia kỹ
thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án.
- Thẩm định chính xác về khối lượng công tác tài chính, đảm bảo chi phí
hợp lý và hiệu quả; Phân tích tài chính luôn là điểm trọng yếu nhất của quá trình
thẩm định, đánh giá dự án đầu tư, nó đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án
từ góc độ hiệu quả tài chính. Tuy các khía cạnh khác trong quá trình thẩm định dự
án là rất cần thiết nhưng phân tích tài chính luôn tìm ra những con số cụ thể cho
phép ta có cái nhìn bao quát, tổng thể về hoạt động và kết quả của dự án trong
tương lai. Với ý nghĩa này, việc Thẩm định dự án tài chính đầu tư phải được tiến
hành thật kỹ trên cơ sở thu thập các số liệu chính xác .
- Tường minh: công khai minh bạch đóng một vai trò rất lớn và có ý
nghĩa quan trọng; Bởi việc đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình thẩm
định sẽ giúp cho quá trình quản lý cũng như thực hiện trong thực tiễn của dự án có
được hiệu quả cao,góp phần vào phát triển xã hội.
24
- Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và các chính sách có liên
quan; Cán bộ thẩm định dựa trên các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ
quá trình hình thành và thực hiện toàn bộ dự án.
- Đảm bảo tiến độ dự án; cũng là đảm bảo dòng tiền đầu tư ổn định. Mặt
khác, công trình đầu tư thường bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, quá trình thực
hiện xây lắp đòi hỏi một trình tự thời gian nhất định để đảm bảo các yêu cầu về mặt
kỹ thuật. Do đó, muốn đưa công trình vào vận hành khai thác đúng thời điểm dự
kiến cần lập được kế hoạch tiến độ thi công xây lắp công trình một cách khoa học
và đúng đắn.
1.6 Các căn cứ pháp lý, nguyên tắc đối với công tác thẩm định
1.6.1 Căn cứ để thâm định dự án đầu tư
1.6.1.1 Hồ sơ dự án
Hồ sơ dự án do chủ đầu tư hoặc bộ máy giúp việc cho chủ đầu tư lập, trình
duyệt cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Hồ sơ dự án sẽ do Nhà nước quy
định tuỳ theo dự án được thực hiện bằng nguồn vốn nào. Hồ sơ dự án bao gồm: văn
bản tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan đến dự án được thiết lập theo quy định
của Nhà nước.
1.6.1.2 Các căn cứ pháp lý.
Viêc thẩm định các dự án đầu tư phải được thực hiện theo luật và các văn
bản quy định của Nhà nước về các hoạt động đầu tư và quản lý dự án đầu tư, quy
định trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Các văn bản đó
bao gồm:
+ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-
CP; Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về việc quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
25
+ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý
chất lượng xây dựng công trình; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn một
số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
+ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ
về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 04/2010/TT-BXD
ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
+ Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ về mức lương
tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
+ Nghị định 87/ 1997/ NĐ- CP ngày 05/ 8/ 1997 của Chính phủ về việc ban
hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
+ Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét
đến năm 2030;
+ Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành
quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng công
bố định mức chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
1.6.1.3 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật
cụ thể
Tiêu chuẩn xây dựng là các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định để thực hiện
các công việc khảo sát, thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, đảm bảo chất lượng công trình
áp dụng cho từng loại chuyên ngành xây dựng do Nhà nước hoặc các Bộ có chức
năng xây dựng chuyên ngành ban hành.
26
Quy chuẩn xây dựng là văn bản quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu bắt
buộc phải tuân thủ đối bới mọi hoạt động xây dựng và các giải pháp các tiêu chuẩn
xây dựng được sử dụng để đạt được các yêu cầu đó do Bộ Xây dựng thống nhất ban
hành.
Định mức kỹ thuật chính là những quy chuẩn, tiêu chuẩn được nhà nước quy
định đối với từng loại công trình, hạng mục công trình nhằm đánh giá, xem xét các
công việc có đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và đạt được các định mức đó hay
không.
1.6.1.4 Các quy ước thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan.
Quy ước thông lệ quốc tế chính là các quy định, chuẩn mực yêu cầu chúng ta
phải áp dụng trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư. Trong quá trình quản
lý các hoạt động đầu tư chúng ta phải tuân theo các hiệp ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia.
Các thông tin có liên quan như giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của dự án trên thị trường, chủ đầu tư, thông tin trong nước và thế giới về
những vấn đề có liên quan.
1.6.2 Nguyên tắc trong thẩm định.
Trên giác độ quản lý các dự án đầu tư, việc thẩm định cần tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
- Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà
nước bảo lãnh, vốn tin dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp
nhà nước đầu tư đều phải tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt và quyết định đầu
tư.
- Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn và mọi thành phần kinh tế khi
ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư phải qua khâu thẩm định về hiệu quả kinh tế
xã hội, về quy hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc, công nghệ, sử dụng đất
đai, tài nguyên. Nguyên tắc này đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội cho các dự án đầu
tư. Tránh thực hiện những dự án chỉ đơn thuần có lợi về hiệu quả tai chính. Các cơ
27
quan Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý Nhà nước các dự án đầu tư trước hết
phải bảo đảm sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế xã hội và lợi ích của các chủ đầu tư.
- Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn phải được thẩm định về phương diện
tài chính của dự án ngoài phương diện kinh tế xã hội đã nêu ở nguyên tắc đầu. Nhà
nước với tư cách vừa là chủ đầu tư vừa là cơ quan quản lý chung các dự án thực
hiện cả hai chức năng quản lý dự án: quản lý dự án với chức năng là chủ đầu tư và
quản lý dự án với chức năng quản lý vĩ mô (quản lý nhà nước). Thực hiện nguyên
tắc này nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất những đồng vốn của Nhà nước.
Trong mọi dự án đầu tư không thể tách rời giữa lợi ích của chủ đầu tư quan tâm đặc
biệt đến hiệu quả tài chính mà ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội, Nhà nước
cần quan tâm đến phương diện kinh tế xã hội.
- Đối với những dự án sử dụng vốn ODA và vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài, khi thẩm định dự án cần chú ý đến những thông lệ quốc tế, hiệp định mà Việt
Nam tham gia.
- Cấp nào có quyền ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư thì cấp đó
có trách nhiệm thẩm định dự án. Thẩm định dự án được coi như là chức năng quan
trọng trong quản lý dự án của Nhà nước. Thẩm định đảm bảo cho các cơ quan quản
lý Nhà nước ở cấp khác nhau ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư đúng
theo thẩm quyền của mình.
- Nguyên tắc thẩm định có thời hạn: Theo nguyên tắc này các cơ quan quản
lý đầu tư của Nhà nước cần nhanh chóng thẩm định, tránh những thủ tục rườm rà,
châm trễ, gây phiền hà trong việc ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư.
1.6.3. Các quy định về công tác thẩm định.
1.6.3.1 Về hồ sơ thẩm định.
Hồ sơ dự án được chủ đầu tư trình trực tiếp người có thẩm quyền quyết định
đầu tư, cơ quan trực tiếp quản lý. Chủ đầu tư và cơ quan tổ chức thẩm định dự án,
với số lượng theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định dự án, để lấy ý kiến thẩm
định của các cơ quan có liên quan.
28
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chuẩn xác và tính hợp pháp của
các thông tin, số liệu, tài liệu trong hồ sơ dự án. Để thúc đẩy nhanh quá trình thẩm
định, Chủ đầu tư có thể trực tiếp xin ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan về
dự án.
Các cơ quan trực tiếp quản lý Chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm về những ý kiến của mình đối với dự án.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có trách nhiệm tổ chức
thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư.
Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư bao gồm:
a. Đối với dự án nhóm A;
- Tờ trình của Chủ đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư (đối
với những dự án Chủ đầu tư không tự thẩm định và phê duyệt kèm theo DAĐT của
dự án đã được hoàn chỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
- Hồ sơ thẩm tra dự án và Báo cáo của cơ quan thẩm tra trình Thủ tướng
Chính phủ xin phép đầu tư;
- Văn bản cho phép đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
- Ý kiến thẩm định của tổ chức cho vay vốn (đối với các dự án sử dụng vốn
vay) về phương án tài chính, phương án trả nợ, về việc chấp thuận cho vay.
- Các văn bản và số liệu cập nhật về đền bù giải phóng mặt bằng, phương án
tổng thể về tái định cư (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư).
Đối với các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua DAĐT, cần bổ
sung một số văn bản chưa có trong hồ sơ trình thông qua DAĐT như: Văn bản xác
nhận về khả năng huy động các nguồn vốn của dự án; Báo cáo tài chính có xác nhận
của tổ chức kiểm toán trong hai năm gần nhất (đối với các doanh nghiệp đã hoạt
động trên 2 năm) hoặc của năm trước (đối với các doanh nghiệp hoạt động chưa đủ
2 năm); Các văn bản thoả thuận về đền bù giải phóng mặt bằng, phương án tổng thể
về tái định cư (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư); Các thoả thuận , các hợp
đồng, các hiệp định, các văn bản khác về những vấn đề liên quan…
b. Đối với các dự án nhóm B và C;
29
- Tờ trình của Chủ đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư (đối
với những dự án Chủ đầu tư không tự tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư) kèm
theo DAĐT của dự án .
Dự án đầu tư được lập phù hợp với nội dung quy định tại điều 24 của Nghị
định 52/ CP và được cụ thể hoá phù hợp với ngành nghề kinh tế- kỹ thuật.
- Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân của chủ đầu tư;
Quyết định thành lập (đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp); Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp).
- Văn bản xác nhân khả năng huy động các nguồn vốn của dự án; Báo cáo tài
chính có xác nhận của tổ chức kiểm toán trong hai năm gần nhất (đối với những
doanh nghiệp đã hoạt động trên 2 năm) hoặc của năm trước (đối với doanh nghiệp
hoạt động chưa đủ 2 năm).
- Ý kiến thẩm định của tổ chức cho vay vốn (đối với các dự án sử dụng vốn
vay) về phương án tài chính, phương án trả nợ, về việc chấp nhận cho vay, kiến
nghị phương thức quản lý dự án đối với dự án nhiều nguồn vốn khác nhau;
- Các văn bản khác:
+ Văn bản phê duyệt quy hoạch;
+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với dự án Chủ đầu tư đã có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc văn bản giới thiệu địa điểm, thoả thuận cho
thuê đất của cơ quan có thẩm quyền (đối với dự án Chủ đầu tư chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất);
+ Các văn bản thoả thuận về đền bù giải phóng mặt bằng, phương án tái định
cư (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư);
+ Các thoả thuận, các hợp đồng, các hiệp định, các văn bản khác liên quan
đến dự án ;
1.6.3.2 Phân cấp thẩm định.
Phân cấp thẩm định là việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho các cá
nhân, tổ chức nhà nước hoặc tư nhân thẩm định, quyết định đầu tư hoặc cấp giấy
phép đầu tư quy định về đầu tư. Các cá nhân, tổ chức dựa vào quy chế quản lý đầu
30
tư và xây dựng cùng với các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành quy chế hiện hành,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong phạm vi được Chinh phủ phân cấp
và hướng dẫn.
Chủ đầu tư (hoặc tư vấn) có trách nhiệm lập và chịu trách nhiệm về tính
chuẩn xác của các thông tin trong dự án, chuyển trực tiếp đến cá nhân, tổ chức có
thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt chịu trách nhiệm về
các ý kiến và quyết định của mình.
* Thẩm quyền thẩm định các dự án đầu tư trong nước.
a. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Thủ tướng Chính phủ quyêt định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia do
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án
đầu tư tổ chức thẩm định dự án trình TTCP quyết định đầu tư.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan
quản lý tài chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị-
xã hội (được xác định trong Luật Ngân sách Nhà nước), Chủ tịch uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A đã có trong quy hoạch phát triển kinh
tế- xã hội, quy hoạch phát triển ngành được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương
đầu tư bằng văn bản của cấp có thẩm quyền, sau khi được Thủ tướng Chính phủ
cho phép đầu tư.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án nhóm A tổ chức thẩm tra báo
cáo nghiên cứu khả thi, có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý
ngành; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng (đối với các dự án đầu tư xây dựng),
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến dự án để báo cáo
TTCP cho phép đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
các Bộ, ngành, địa phương được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản.
Trường hợp dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách địa phương phải đưa ra
Hội đồng nhân nhân thảo luận, quyết định và công bố công khai.
31
Trường hợp các dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch phát triển kinh- xã
hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt hoặc chưa có văn
bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì trước khi lập báo cáo
nghiên cứu khả thi phải được TTCP xem xét, thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi và cho phép đầu tư.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
quản lý tài chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị -
xã hội, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư hoặc uỷ quyền quyết
định đầu tư các dự án nhóm B và C phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Đối với các dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch được duyệt thì trước khi
lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của người có
thẩm quyền.
Riêng đối với các dự án nhóm C, cơ quan quyết định đầu tư phải đảm bảo
cân đối vốn đầu tư để thực hiện dự án không quá 2 năm.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của các Bộ ngành, địa phương, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư được phép uỷ quyền cho các đối tượng quy định tại điểm d
khoản này quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C. Người uỷ quyền phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về sự uỷ quyền của mình. Người được uỷ quyền phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật và người được uỷ quyền.
Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự
án trong phạm vi ngân sách của địa phương (bao gồm tất cả các khoản bổ sung từ
ngân sách cấp trên) có mức vốn dưới 5 tỷ đồng (đối với cấp huyện) và dưới 3 tỷ
đồng (đối với dự án cấp xã) tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương do uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và năng lực
thực hiện của các đối tượng được phân cấp.
Trước khi quyết định đầu tư, uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm
lấy ý kiến các tổ chức chuyên môn đủ năng lực để thẩm định dự án. Việc quản lý
thực hiện dự án phải theo đúng quy định của pháp luật.
32
Đối với dự án cấp xã sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư và xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội sau khi được hội đồng nhân dân
cấp xã thông qua phải được uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về mục tiêu đầu
tư và quy hoạch. Nếu đầu tư từ nguồn vốn đóng góp của dân, uỷ ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu tư và xây dựng theo Quy chế tổ chức huy
động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng
cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn ban hành kèm theo Nghị định số 24/ 1999/ NĐ-
CP ngày 16 tháng 4 năm 1999.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư không được sử dụng nguồn vốn sự
nghiệp để đầu tư xây dựng mới. Đối với việc cải tạo, mở rộng, nếu sử dụng nguồn
vốn sự nghiệp có mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên để đầu tư phải thực hiện các thủ tục
chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư theo quy định của Nghị định này.
b. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín
dụng do nhà nước bảo lãnh.
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng của quốc gia
do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự
án đầu tư tổ chức thẩm định dự án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
Các dự án nhóm A, B, C do doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp tự thẩm
định dự án, tự quyết định đầu tư theo quy định và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật, dự án đầu tư nhóm A, B phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt, dự
án đầu tư nhóm A, trước khi quyết định đầu tư phải được TTCP cho phép đầu tư.
Nội dung báo cáo xin phép đầu tư như quy định tại khoản (4) điều 1 của Nghị định
này.
Bộ quản lý ngành, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm tra báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án nhóm A của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và có trách nhiệm
lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và
các Bộ ngành, địa phương có liên quan đến dự án để tổng hợp báo cáo TTCP cho
phép đầu tư. Nội dung thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án là những nội
dung chủ đầu tư phải xin phép đầu tư đã nêu ở khoản(4) điều 1 của Nghị định này.
33
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các Bộ, ngành địa
phương được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Trường hợp các dự án đầu tư thuộc nhóm A hoặc nhóm B chưa có trong quy
hoạch được duyệt thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản (4) điều 1 của Nghị
định này.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp, người có thẩm quyền quyết
định đầu tư được phép uỷ quyền cho Giám đốc đơn vị trực thuộc quyết định đầu tư
các dự án nhóm B, C. Người uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự
uỷ quyền của mình. Người được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trước pháp luật và người uỷ quyền
c. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp và các
nguồn vốn khác:
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng của quốc gia
do Quốc hội chủ trương đâù tư. Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư
tổ chức thẩm định dự án trình thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư.
Các dự án nhóm A, B, C do doanh nghiệp đầu tư doanh nghiệp tự thẩm định
dự án, tự quyết định đầu tư theo quy định và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật,
các dự án đầu tư phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt, dự án đầu tư
nhóm A, trước khi quyết định phải được phép TTCP cho phép đầu tư.
** Thẩm quyền thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp Chính phủ quản lý hoạt động đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, chủ trì xây dựng trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, soạn thảo các dự án luật, chính sách về đầu tư nước
ngoài phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc
quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài, hướng dẫn UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong việc thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài.
a. Đối với các dự án nhóm A: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan để trình Thủ tướng
34
Chính phủ xem xét quyết định. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về những vấn
đề quan trọng của dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập hội đồng tư vấn gồm đại
diện các cơ quan có liên quan và chuyên gia, xem xét dự án trước khi trình Thủ
tướng Chính phủ.
b. Đối với dự án nhóm B: Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ
ngành và UBND tỉnh có liên quan trực tiếp trước khi xem xét quyết định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể uỷ quyền cho UBND cấp tỉnh hoặc ban quản
lý khu công nghiệp, thẩm định và quyết định các dự án không thuộc nhóm A.
1.6.3.3 Về thời hạn thẩm định.
Thời hạn thẩm định là thời gian tối đa mà có quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định và quyết định phải hoàn thành chức năng của mình (đồng ý hay bác bỏ
dự án).
Thời hạn thẩm định được ấn định cụ thể đối với từng dự án trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế và thay đổi theo xu hướng ngày càng ngắn lại khi có sự trợ
giúp ngày càng đắc lực của máy tính, các quy trình thẩm định được chuẩn hoá, các
Bảng 1.1 Thời hạn thẩm định các dự án
thủ tục đơn giản và trình độ dân trí được nâng cao.
Dự án đầu tư trong nước Dự án đầu tư nước ngoài
A B C A B P/ cấp cho tỉnh Cho KCN
60 BCKT 30 20 60 40 15+30+7 15+7
45 TKKT 30 20
30 GPXD 30 30 30 30 30
30 KHĐT 20
30 KQĐT 20
1.6.4. Phương thức thẩm định.
Tuỳ theo tính chất, tầm quan trọng của dự án mà các cơ quan chức năng tổ
chức thẩm định theo các phương thức khác nhau:
35
1.6.4.1 Chuyên viên tự thẩm định.
Phương thức này áp dụng đối với các dự án đơn giản, có nội dung công nghệ
rõ ràng; đối với các dự án chuyên ngành và ý kiến của các ngành liên quan đã rõ
ràng. Các chuyên viên được phân công thẩm định dự án phải là những người lĩnh
vực hoạt động của dự án. Cấp có thẩm quyền chủ trì sử dụng chuyên viên ở các
phòng ban chức năng trực thuộc thẩm định dự án từng phần.
1.6.4.2 Thuê chuyên gia hoặc cơ quan tư vấn thẩm định độc lập.
Phương thức này được áp dụng trong các dự án lớn, kỹ thuật công nghệ phức
tạp mà mặc dù chuyên viên thẩm định tuy am hiểu về lĩnh vực hoạt động của dự án
nhưng không có đủ thông tin cần thiết cho việc thẩm định. Bên cạnh đó nội dung
công nghệ của dự án đòi hỏi phải có ý kiến của các chuyên gia, cơ quan chuyên
môn, chuyên sâu.
1.6.4.3 Lập hội đồng thẩm định.
Phương án này được áp dụng đối với các dự án có tính chất liên ngành và có
phạm vi ảnh hưởng rộng; dự án có những vấn đề phức tạp, các ý kiến có mâu thuẫn.
Hội đồng thẩm định là một nhóm các thành viên có chức năng chuyên môn
có liên quan đến dự án. Hội đồng thẩm định có 2 cấp:
Hội đồng thẩm định cấp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập.
Hội đồng thẩm định cấp bộ, ngành do các bộ ngành quyết định thành lập.
Đối với các địa phương do chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
1.7 Các đặc điểm cơ bản của dự án xáy dựng dân dụng và các yêu cầu đặt ra
đối với công tác thẩm định.
Các dự án đầu tư xây dựng dân dụng có một số đặc điểm cơ bản như sau:
+ Về quy mô dự án: Các dự án có vốn đầu tư lớn.
+ Về thời gian thực hiện: thời gian thực hiện đầu tư kéo dài, có nhiều yếu tố
tác động đến quá trình thực hiện như chế độ chính sách của Nhà nước liên tục thay
đổi, mặt bằng giá cả vật liệu biến động, thị trường bất động sản thị trường nguyên
vật liệu biến động không lường theo hướng bất lợi. Đóng băng”, “bất động”…
36
dường như là những cụm từ được dùng nhiều nhất để miêu tả về thị trường bất động
sản trong suốt một năm qua.Thị trường đóng băng khiến nhiều doanh nghiệp rút lui,
kéo theo đó là những đợt giảm giá mạnh để thu hồi vốn. Khó khăn cũng thổi bùng
những tranh chấp, khiếu kiện khi dự án chậm tiến độ hoặc hoãn vô thời hạn. Ví dụ:
Tại Hà Nôi, đầu tháng 6, chủ đầu tư Dự án FLC Landmark Tower thông báo
đấu giá công khai căn hộ mà khách hàng chưa thanh toán và nhận bàn giao nhà.
Tiếp đến Công ty cổ phần địa ốc Dầu khí (PVL) công bố thông tin bán đấu giá dự
án Petrovietnam Green House với mức khởi điểm 51 tỷ đồng. Hàng loạt dự án cao
cấp như Mandarin Garden từ 45 triệu đồng mỗi m2 giảm xuống 38 triệu, dự án The
Pride từ 25 – 27 triệu đồng còn 18-19 triệu đồng mỗi m2. Có lẽ, trong bối cảnh hiện
nay, giảm giá bán là cách làm thông minh nhằm ổn định dòng tiền trong bối cảnh
thị trường khó khăn. Để phù hợp với nhu cầu thị trường và kích cầu, chủ đầu tư sẽ
phải bớt lãi thậm chí chấp nhận lỗ.
Bên cạnh đó, Năm 2012 và Hà Nội chứng kiến nhiều vụ tranh chấp, kiện cáo
nhà đất của người mua nhà. Điển hình là vụ khách mua căn hộ Good House (Tp.
HCM) phát loa đòi nhà hồi cuối tháng 08 vì Công ty Lê Minh ( chủ đầu tư) không
đủ tiền để xây dựng hoàn thiện. Kế đến là nhiều trường hợp người mua căn hộ Ngọc
Phương Nam, đường Âu Dương Lân đòi lại tiền do Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng An Điền chậm tiến độ quá lâu…
Trước tình hình bất động sản hỗn độn như vây,nhà nước đã đưa ra các chính
sách chủ trương, giải pháp để làm “ tan băng” thị trường bất động sản. Nhà nước chỉ
đạo tìm nguồn vốn phù hợp để mua lại một số khu nhà thương mại làm nhà ở tái
định cư, nhà ở xã hội; rà soát, điều chỉnh các dự án để đảm bảo việc triển khai theo
đúng chiến lược, quy hoạch và nhu cầu phát triển; đẩy mạnh thu hút đầu tư nước
ngoài; tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước đối với nhà chung cư… Tiếp
theo là hỗ trợ cho người thu nhập thấp và trung bình được hưởng lãi suất ưu đãi đầu
tư khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại như cơ chế lãi suất của Ngân hàng
Phát triển dành cho các dự án ưu đãi đầu tư. Theo đó, người mua nhà trị giá dưới 2
tỷ đồng/căn được vay với lãi suất ưu đãi là 7%/năm cho 3 năm đầu, Nhà nước sẽ
37
cấp bù lãi suất khoảng từ 5%/năm - 3%/năm. Nhà nước sẽ dành khoảng 8.000 tỷ
đồng để cấp bù lãi suất cho 3 năm (2013, 2014, 2015), với số tiền này sẽ thu hút số
vốn đầu tư khoảng 120.000 tỷ đồng tương ứng với khoảng 120.000 căn hộ chung
cư…Tuy nhiên, những chính sách và biện pháp này chưa đủ mạnh để thúc đầy phát
triển thị trường BĐS.
Việc đóng băng thị trường bất động sản làm cho thị trường xây dựng hoạt
động kém hiệu quả, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị
trường bất động sản nói riêng. Cụ thể các ngành nghề phục vụ cho công tác xây
dựng dân dụng như :nguyên vật liệu xây dựng sắt thép xi măng cát đá, thiết bị xây
dựng, giao thông, vận chuyển nguyên vật liệu bị trì trệ..lượng cung vượt quá cầu.
Trong khi đó, thị trường vốn bị ảnh hưởng rất lớn, lượng vốn bị ứ đọng, không luân
chuyển được tác động rất lớn đến nguồn tài chính của nền kinh tế.
Các yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định:
+ Về phân cấp thẩm định: Do điều kiện hoạt động của ngành điện trên địa
bàn lớn từ Bắc vào Nam nên việc thẩm tra phê duyệt các DA đã có sự phân cấp
mạnh. Nội dung phân cấp thẩm định dự án đầu tư được quy định trong các văn bản
của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Tuỳ theo vai trò của từng cấp (Bộ
Quản ngành, Tổng công ty và các Ban QLDA) đối với hoạt động đầu tư, nội dung
phân cấp thẩm định dự án đầu tư được quy định cụ thể và được phân định rõ ràng.
+ Về nội dung thẩm định: Dự án đầu tư trong ngành thường là các dự án đầu
tư lớn, có giá trị cao, thời gian thu hồi vốn dài. Tuy nhiên, không phải bất cứ dự án
đầu tư nào cũng sinh lời, có những dự án phải chịu thua lỗ do mục tiêu kinh tế xã
hội được đặt lên hàng đầu. Vì vậy khi thẩm định dự án đầu tư thường phải so sánh
các phương án và lựa chọn phương án hiệu quả nhất, hướng vốn đầu tư hiệu quả
nhất. Do đó khi thẩm định dự án phải có thông tin về kỹ thuật công nghệ thiết bị mà
dự án sử dụng, xem xét và lựa chọn thiết bị, kỹ thuật công nghệ phù hợp với đặc
điểm của ngành và điều kiện sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
38
1.7 Các phương hướng nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Nhà nước cần sớm hoàn thiện, điều chỉnh hệ thống các văn bản, quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng thống nhất, đồng bộ và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh
kinh tế của đất nước. Các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kỹ thuật của từng ngành,
từng lĩnh vực phải được quy định cụ thể, rõ ràng để làm căn cứ để thẩm định dự án.
Các cơ quan có thẩm quyền phải xây dựng quy trình lập, thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư phù hợp trên cơ sở các quy định của pháp luật về đầu tư và xây
dựng. Từ đó, mỗi doanh nghiệp cần thực hiện việc tổ chức quản lý tác nghiệp hợp
lý và hiệu quả. Việc bố trí, sắp xếp, lên kế hoạch và tổ chức các Hội nghị tư vấn
thẩm định dự án cần được giao nhiệm vụ cụ thể và đúc rút kinh nghiệm cho các dự
án tiếp theo.
Doanh nghiệp cần thiết lập được mối liên hệ mật thiết với các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức tư vấn và các chuyên gia đầu ngành cùng phối hợp trong quá
trình thực hiện thẩm định dự án đầu tư. Tạo lập mối liên hệ tốt không chỉ trong
doanh nghiệp mà còn với các đơn vị bên ngoài để thực hiện công việc, đặc biệt là
đối với cơ quan chủ quản: các Bộ chuyên ngành, cơ quan quản lý Nhà nước ở địa
phương….
Doanh nghiệp cần thiết lập được mối liên hẹ mật thiết với cac cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức trư vấn và các chuyên gia đầu ngành cùng phối hợp trong
qyas trình thực hiện thẩm định dự án đầu tư, tạo mối liên hệ tốt không chỉ trong
doanh nghiệp mà còn với các đơn vị bên ngoài để thực hiện công việc, đặc biệt đối
với cơ quan chủ quản các bộ chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương
Đội ngũ cán bộ thẩm định dự án phải đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất
lượng. Đội ngũ này cần được chuyên môn hoá và có trình độ nghiệp vụ. Cán bộ
thẩm định dự án đầu tư phải có trình độ từ đại học trở lên, am hiểu lĩnh vực về kỹ
thuật xây dựng, về kinh tế xây dựng, nắm vững các quy định của pháp luật nói
chung và các quy định về quản lý đầu tư - xây dựng, được đào tạo trong thẩm định
dự án, có tinh thần làm việc nghiêm túc và đạo đức nghề nghiệp.
39
Doanh nghiệp phải trang bị các phương tiện thẩm định dự án đầu tư hiện đại,
đồng bộ. Các số liệu, dữ liệu phục vụ cho công tác thẩm định dự án phải được cập
nhật, lưu giữ và quản lý chặt chẽ sẵn sàng phục vụ cho phân tích, đánh giá dự án.
Bên cạnh các số liệu, dữ liệu cung cấp, doanh nghiệp cũng cần thiết kế hoặc mua
sẵn các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác thẩm định dự án, các chương
trình phần mềm kiểm tra tổng mức đầu tư, phân tích rủi ro ....
Doanh nghiệp trang bị các phương tiện thẩm định dự án đầu tư hiện đại, đồng
bộ. Các số liệu, dữ liệu phục vụ cho công tác thẩm định dự án phải được cập nhật,
lưu giữ và quản lý chặt chẽ sắn sàng phục vụ cho phân tích, đánh giá dự án. Bên
cạnh các số liệu , dữ liệu cung cấp, doanh nghiệp cũng cấn thiết kế hoặc mua sẵn
các phần mềm kiểm tra tổng mức đầu tư, phân tích rủi ro….
Từ những phân tích trên, để công tác thẩm định dự án có chất lượng đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ những nhân tố ảnh hưởng, những điều kiện
đã có và phải tiến hành đánh giá cụ thể thực trạng về những điều kiện này ở doanh
nghiệp. Đây là tiền đề quan trọng làm cơ sở để đề xuất những giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên, để công tác thẩm định dự án có chất lượng đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ những nhân tố ảnh hưởng, những điều kiện
đã có và phải tiến hành đánh giá cụt hể thực trạng về những điều kiện này ở doanh
nghiệp. Đây là tiền đề quan trọng làm cơ sở để đề xuất những giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án của doanh nghiệp
Tóm lại, qua nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác thẩm định dự án đầu tư,
chương 1 của luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề như sau :
Xây dựng khái niệm khoa học về thẩm định dự án đầu tư, làm rõ bản chất và
vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư để ra quyết định đầu tư. Chương 1 cũng
đưa ra các phương pháp thẩm định và nội dung cần thẩm định.
Từ lý luận chung về thẩm định dự án, chương 1 cũng đã làm rõ đặc điểm công
tác đầu tư trong ngành, những nhân tố ảnh hưởng và các điều kiện để thẩm định dự
án đầu tư có chất lượng.
40
Đây là một trong những tiền đề quan trọng để phân tích thực trạng và đề xuất
giải pháp cho công tác thẩm định dự án xây dựng trong các chương sau.
Trong chương 2 luận văn sẽ vận dụng những lý thuyết này phân tich thực trạng
công tác thẩm định dự án đầu tư đầu tư tại Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ,
Thiết bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO từ đó phát hiện các vấn đề, tồn tại,
nguyên nhân để có được các giải pháp hữu hiệu hoàn thiện.
41
Chương 2. Phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty
Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định
xây dựng – CONINCO
Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng –
CONINCO là một doanh nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng, hoạt động đa lĩnh vực,
đa ngành nghề trong phạm vi cả nước. Công ty được thành lập trên cơ sở chuyển
đổi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước Công ty Tư vấn Công nghệ, Thiết bị và
Kiểm định Xây dựng (Bộ Xây dựng) tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng số
1770/QĐ-BXD ngày 22 tháng 12 năm 2006.
Ngành, nghề kinh doanh chính bao gồm:
- Tư vấn quản lý dự án, giám sát thi công xây lắp;
- Thiết kế quy hoạch, lập dự án, thiết kế sơ bộ, kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công;
- Kiểm định, kiểm soát đảm bảo chất lượng công trình và cấu kiện, vật liệu
xây dựng.
- Thẩm định hồ sơ thiết kế;
- Thẩm tra giá và dự toán;
- Tư vấn đấu thầu;
- Kiểm tra chứng nhận sự đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng;
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Bảo trì thiết bị cơ điện công trình và các hệ thống HVAC khác;
- Tổng thầu EPC, thi công xây lắp công trình;
- Kinh doanh bất động sản, dịch vụ bất động sản;
- Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư
- Đào tạo, chuyển gia công nghệ mới
42
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO
43
2.1.1 Trách nhiệm quyền hạn của Lãnh đạo và các Phòng ban chức năng
2.1.1.1 Hội đồng quản trị
Thành viên trong hội đồng quản trị là những người đại diện theo uỷ quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có tối đa là 5 thành viên, do Đại hội
đồng cổ đông bổ nhiệm theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ không quá 5 năm. HĐQT
nhân danh Đại hội đồng cổ đông tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ tại
Coninco; có quyền nhân danh Coninco thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
Coinco; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Điều lệ này và pháp luật có
liên quan. Hội đồng quản trị Coinco làm việc theo chế độ tập thể, họp ít nhất một
lần trong một quý để xem xét quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
2.1.1.2 Ban kiểm soát nội bộ
Ban Kiểm soát nội bộ do Đại hội đồng cổ đông thành lập ra để giúp HĐQT
kiểm soát việc thực hiện các nghị quyết của HĐQT. Ban Kiểm soát nội bộ chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị của Coninco về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ của mình.
2.1.1.3 Tổng giám đốc
Tổng giám đốc Coninco chịu trách nhiệm trước pháp luật và Đại hội đồng cổ
đông về điều hành hoạt động hàng ngày của Coninco.
Các Phòng chức năng giúp việc tham mưu cho Ban Tổng giám đốc như sau:
*. Phòng hành chính tổng hợp
a- Chức năng
Tham mưu giúp lãnh đạo Coninco chỉ đạo, quản lý công tác hành chính, văn
thư, lưu trữ, quản trị, thi đua, tuyên truyền, quan hệ công chúng, truyền thống của
Coninco; y tế của cơ quan Coninco. Giúp lãnh đạo Coninco theo dõi, đôn đốc các
ban chức năng và các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ công tác được giao.
b- Nhiệm vụ và quyền hạn
44
- Lập chương trình công tác tuần, tháng của Coninco và của Ban Tổng
giám đốc. Ra thông báo kết luận các cuộc họp do Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc chủ trì.
- Quản lý công tác văn thư đi, văn thư đến; theo dõi, đôn đốc quá trình
xử lý văn bản trong Cơ quan Coninco. Kiểm tra, giám sát đảm bảo các văn bản, tài
liệu của Coninco khi ban hành đúng trình tự thủ tục và thể thức hành chính.
- Quản lý, sử dụng con dấu của Coninco đúng quy định. Sao chụp, quản
lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu, công văn của Coninco theo quy định để phục vụ nhanh
nhu cầu khai thác. Quản lý thư viện của Coninco.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện Quy chế làm việc trong Cơ quan
Coninco.
*. Phòng Kế hoạch
a- Chức năng
Tham mưu giúp lãnh đạo Coninco chỉ đạo, quản lý công tác kế hoạch; hợp
đồng cung cấp dịch vụ truyền tải và các công việc liên quan; xây dựng giá, chi phí
các loại dịch vụ; thống kê và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư
xây dựng, thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư chung toàn Coninco.
Nhiệm vụ và quyền hạn b-
- Tổng hợp, thẩm tra, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất
kinh doanh - tài chính, kế hoạch đầu tư xây dựng dài hạn, trung hạn, hàng năm của
Coninco và các đơn vị. Làm đầu mối phối hợp và đôn đốc các phòng ban thực hiện
các kế hoạch nghiệp vụ của Coninco.
- Chủ trì tổng hợp, xây dựng giá, các chi phí tư vấn theo dịch vụ.
*. Phòng Tài chính kế toán
a- Chức năng
Tham mưu giúp lãnh đạo Công ty chỉ đạo, quản lý công tác kinh tế tài chính,
hạch toán kế toán của Coinico.
b- Nhiệm vụ và quyền hạn
45
- Lập kế hoạch tài chính - tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
Coinico (Ban tham gia: KH, HTQT, QLĐT).
- Tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn vốn, quỹ có hiệu quả. Nghiên
cứu, đề xuất và thực hiện các giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đảm bảo
vốn cho hoạt động của Coinico
- Đàm phán các hợp đồng tín dụng trong và ngoài nước.
2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ,
Thiết bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO
Quy trình thẩm định gồm 3 giai đoạn :
Giai đoạn 1: Tiếp nhận kiểm soát hồ sơ.
Giai đoạn 2: Tổ chức thẩm định.
Giai đoạn 3: Tổng hợp ý kiến và ra quyết định phê duyệt.
Giai đoạn 1: Tiếp nhận và đánh giá sơ bộ hồ sơ tại phòng quản lý đầu tư
- Văn bản phần QLDA
Tờ trình thẩm định dự án ( theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo NĐ 12)
Văn bản giao nhiệm vụ QLDA và lập DAĐT xây dựng công trình
Văn bản chỉ đạo về nguồn vốn (nếu có).
Báo cáo thẩm tra hồ sơ DAĐT của đơn vị QLDA.
- Hồ sơ phần Dự án đầu tư
Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập DAĐT xây dựng công trình.
Hồ sơ dự án bao gồm phần Thuyết minh và phần Thiết kế cơ sở (gồm thuyết minh
giải pháp và bản vẽ): 02 bộ.
Các văn bản thoả thuận điện, nước, thông tin liên lạc có liên quan.
Đánh giá chung : Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiến hành tổ chức thẩm định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ nhưng đáp ứng những nội dung cơ bản thì vẫn tiến
hành thẩm định và yêu cầu Đơn vị trình duyệt bổ sung trong giai đoạn tiếp theo. Về
cơ bản, hầu hết các dự án đều nộp đầy đủ hồ sơ cần thiết theo yêu cầu.
Giai đoạn 2: Tổ chức thẩm định
Thẩm định phần thuyết minh -
46
Kiểm tra sự phù hợp của công trình với các Quy hoạch đã được phê duyệt (Tổng sơ
đồ, Quy hoạch miền, các văn bản liên quan đến danh mục dự án của các cấp thẩm
quyền…). (Trường hợp chưa có QĐ bổ sung quy hoạch thì phải yêu cầu bổ sung
trước khi thẩm định)
Kiểm tra sự cần thiết đầu tư xây dựng công trình.
Kiểm tra các số liệu đầu vào dùng để xác định sự cần thiết ĐTXD công trình (tính
pháp lý, độ tin cậy của nguồn thông tin; tính đầy đủ, chính xác, sự phù hợp với các
số liệu trong Quy hoạch).
Kiểm tra phương pháp tính toán, phần mềm tính toán có phù hợp hay không?
Kiểm tra các trường hợp tính toán đã đầy đủ, chính xác và đủ cơ sở để đánh giá
quy mô, sự cần thiết ĐTXD công trình hay chưa?(Nếu chưa đầy đủ, cần nêu nhận
xét cụ thể).
Kiểm tra sự hợp lý trong việc phân tích và xác định sự cần thiết đầu tư xây dựng
công trình. (Nếu chưa hợp lý, cần nêu rõ lý do).
Đánh giá phạm vi dự án và quy mô xây dựng công trình có phù hợp với mục tiêu và
nhiệm vụ của công trình? (Nếu dự án đã có Báo cáo đầu tư được phê duyệt thì cần
đánh giá sự phù hợp với các lựa chọn trong Báo cáo đầu tư).
Đánh giá tính đúng đắn và chuẩn xác của giải pháp kiến trúc, kết cấu, điện nước, hạ
tầng ngoài nhà phục vụ cho công trình.
Đánh giá về các giải pháp giải phóng mặt bằng; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Đánh giá về phương án giải phóng mặt bằng:
+ Đánh giá sự tuân thủ các văn bản pháp quy của nhà nước
+ Đánh giá sự hợp lý của các phương án lựa chọn.
Đánh giá phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (theo yêu cầu của
Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Thông tư 14/TT-
BTNMT ngày 1/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường):
+ Đánh giá sự đầy đủ, chính xác của các cơ sở pháp lý áp dụng
+ Đánh giá sự hợp lý của các phương án lựa chọn
Đánh giá tác động môi trường.
47
Đánh giá sự tuân thủ đầy đủ các quy định của nhà nước (hoặc của các tổ chức quốc
tế nếu cần) về đánh giá tác động môi trường.
Đánh giá phương thức quản lý dự án, phương thức thực hiện dự án, kế hoạch đấu
thầu và tiến độ thực hiện.
Đánh giá phương thức tổ chức quản lý - vận hành.
Đánh giá tổ chức xây dựng và tiến độ thực hiện.
Đánh giá sự tuân thủ các cơ sở pháp lý áp dụng trong việc lập TCXD.
Đánh giá sự đầy đủ và chính xác trong việc xác định khối lượng công tác chủ yếu,
tổ chức công trường, phương án tổ chức xây dựng, tiến độ thực hiện.
Đánh giá về khả năng thu xếp vốn, tiến độ dự án và phân đoạn đầu tư
Đánh giá sự hợp lý của phân đoạn đầu tư, tiến độ thực hiện với yêu cầu mục tiêu và
nhiệm vụ công trình.
Đánh giá tính khả thi của phương án thu xếp vốn. Nếu dự án chưa bố trí được
nguồn vốn thì phân tích khả năng thu xếp vốn đồng thời cung cấp các thông tin về
nguồn vốn dự kiến (thời gian vay, lãi suất vay, thời gian ân hạn…) sử dụng cho
công trình.
Đánh giá chung.
- Thẩm định phần công nghệ và kỹ thuật các hạng mục công trình
Kiểm tra sự phù hợp của các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng với các quy
định hiện hành của nhà nước, hoặc nước ngoài (nếu Việt Nam không quy định) hay
không? (Nếu không, cần chỉ rõ tiêu chuẩn không phù hợp).
Kiểm tra mặt bằng quy hoạch tổng thể toàn vùng (trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000).
Kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch đấu nối.
Kiểm tra sự thuận tiện cho công tác thi công và quản lý vận hành.
Kiểm tra tính dây chuyền hợp lý thuận tiện của mặt bằng tổng thể công trình
Kiểm tra tính đúng đắn và chính xác của số liệu, phương pháp tính cũng như kết
quả tính toán lựa chọn giải pháp kết cấu cho công trình, đảm bảo chịu lực tốt,chịu
được áp lực bên ngoài, có tuổi thọ tương đương với cấp công trình
48
Kiểm tra tính đúng đắn và chính xác của số liệu, phương pháp tính cũng như kết
quả tính toán lựa chọn giải pháp kỹ thuật kiến trúc.
Kiểm tra tính đúng đắn và chính xác của số liệu, phương pháp tính cũng như kết
quả tính toán lựa chọn giải pháp kỹ thuật cấp điện, chiếu sáng và chống sét.
Kiểm tra tính đúng đắn và chính xác của số liệu, phương pháp tính cũng như kết
quả tính toán lựa chọn giải pháp kỹ thuật cấp thoát nước trong và ngoài nhà.
Kiểm tra tính đúng đắn và chính xác của số liệu, phương pháp tính cũng như kết
quả tính toán lựa chọn giải pháp kỹ thuật điều hòa không khí, thông tin liên lạc,
phòng cháy chữa cháy.
Đảm bảo các khoảng cách an toàn theo quy định.
Đảm bảo tính kinh tế.
Đủ điều kiện và cơ sở xác định khối lượng phục vụ công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng hay chưa?
Kiểm tra tính hợp lý, đầy đủ của giải pháp thiết kế hạ tầng kỹ thuật ( điện, nước,
chiếu sáng, thông tin liên lạc…) đã đồng bộ hay chưa, thỏa mãn các yêu cầu khai
thác, vận hành công trình và được lắp đặt sẵn trong công trình.
Kiểm tra tính hợp lý, đầy đủ của giải pháp thiết kế hệ thống viễn thông (nếu có).
Kiểm tra sự đầy đủ và chính xác của các bản vẽ kiến trúc, kết cấu, hạ tầng, cơ điện,
hạ tầng ngoài nhà (Nếu chưa chính xác cần nêu nhận xét cụ thể).
Kiểm tra sự đầy đủ và chính xác của các phụ lục tính toán tổng mức đầu tư (Nếu
chưa chính xác cần nêu nhận xét cụ thể).
Kiểm tra tính đầy đủ của khối lượng bóc tách từng hạng mục cụ thể trong công
trình… (Nếu chưa đủ cần nêu nhận xét cụ thể).
- Thẩm định phần kỹ thuật xây dựng
Kiểm tra sự phù hợp của các quy phạm, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng với các quy
định hiện hành của nhà nước, hoặc nước ngoài (nếu Việt Nam không quy định) hay
khsông? (Nếu không, cần chỉ rõ tiêu chuẩn không phù hợp)
Đánh giá về chất lượng tài liệu khảo sát: có đầy đủ theo nhiệm vụ và phương án kỹ
thuật khảo sát được duyệt không? (Nếu chưa đủ cần nêu nhận xét cụ thể)
49
Kiểm tra mặt bằng tổng thể và mặt bằng điển hình: kiểm tra sự hợp lý trong mối
quan hệ giữa các ảnh hưởng đền bù tái định cư, các giải pháp nền móng, giải pháp
công nghệ, giao chéo với công trình khác.
Giai đoạn 3: Tổng hợp ý kiến và ra quyết định phê duyệt
Các ý kiến thẩm định từ giai đoạn 2 sẽ được tổng hợp và đưa ra đề xuất:
Nếu đủ điều kiện chấp nhận nội dung tài liệu dự án thì sẽ trình phê duyệt DAĐT.
Nếu chưa đủ điều kiện phê duyệt hoặc trình phê duyệt thì:
(Hoặc) Yêu cầu tổ chức cuộc họp để trao đổi làm rõ và yêu cầu bổ sung tài liệu/
sửa đổi hồ sơ
(Hoặc) Ra văn bản yêu cầu làm rõ, bổ sung tài liệu/ sửa đổi hồ sơ
Các tài liệu sửa đổi, bổ sung sẽ được Phòng QLĐT gửi tới các Trung tâm liên quan
để thẩm định hoặc thẩm tra bổ sung.
Đánh giá chung.
Nhận xét, đánh giá về quy trình thẩm định: Về cơ bản, đây là quy trình thẩm
định là đúng quy định và khoa học. Đơn vị tư vấn trình dự án cần thẩm định gửi tới
phòng quản lý dự án đầu tư xây dựng tiến hành thẩm định tổng quát sau đó sẽ gửi
tới các trung tâm chuyên ngành thẩm định các nội dung chi tiết. Phòng quản lý kỹ
thuật sẽ kiểm tra tổng hợp thẩm định các giải pháp kỹ thuật chính, sự phù hợp về
các qui chuẩn ngành xây dựng, sự phù hợp trong xây dựng; Tiếp đến phòng đầu tư
sẽ tổng hợp ý kiến và bổ sung những nội dung cần thiết và trình cấp thẩm quyền
phê duyệt .Tuy nhiên, quy trình thẩm định phải trải qua nhiều khâu, nhiều phòng
ban chức năng, do vậy nếu bị chậm trễ ở một phòng ban sẽ ảnh hưởng đến thời gian
thẩm định dự án. Ngoài ra, sau khi các phòng ban thẩm định sẽ có thể có những ý
kiến khác nhau đòi hỏi phòng quản lý dự án đầu tư xây dựng phải xem xét kỹ truớc
khi tổng hợp để trình thẩm định hoàn thiện. Về cơ bản quy trình này đã được tuân
thủ đúng. Trong quá trình thực hiện nếu có sai sót gì thì các bên cùng nhau bàn bạc
giải quyết.
50
2.3 Minh họa công tác thẩm định dự án cụ thể:
Để minh họa cho công tác thẩm định dự án tại Coninco, học viên nghiên cứu một
dự án cụ thể đã được thẩm định, phê duyệt tại Công ty Cổ phần Tư vấn công
nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO.
2.3.1 Giới thiệu chung về dự án:
1. Tên dự án: Dự án nhà ở cán bộ, nhân viên các ban Đảng Thành ủy và hội
đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Chủ đầu tư: Công ty Đầu Xây dựng số 2 Hà Nội.
3. Tổ chức tư vấn lập dự án: Công ty Liên doanh Sunjin Việt Nam.
4. Địa điểm đầu tư xây dựng: Tại ô đất OCT2, OCT5 – Khu đô thị mới Cổ
Nhuế - Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Bảng 2.1: Tổng vốn đầu tư dự án Nhà ở cán bộ nhân viên các ban Đảng Thành ủy và hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
5. Tổng vốn đầu tư dự kiến: 1.160.570.752.500 VNĐ
Giá trị sau thuế STT Nội dung chi phí (VNĐ)
791.436.133.732 Chi phí xây dựng 1
34.135.729.055 Chi phí thiết bị 2
16.082.152.431 Chi phí quản lý dự án. 4
39.843.570.240 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng. 5
12.416.079.278 Chi phí khác. 6
44.695.683.237 Chi phí dự phòng. 7
39.171.511.009 Chi phí sử dụng đất. 8
9 Lãi vay ngân hàng trong thời gian xây dựng. 182.789.893.519
Tổng vốn đầu tư (lấy tròn số) 1.160.570.752.500
6. Nguồn vốn đầu tư:
- Vốn tự có: 15%.
- Vốn huy động khách hàng ứng trước: 50%.
- Vốn vay Tín dụng ngân hàng : 35% .
51
7. Hình thức giao đất: Thực hiện cơ chế giao đất 1 lần có thu tiền sử dụng đất
và quản lý sử dụng đất.
8. Quy mô đầu tư: Đầu tư xây dựng Nhà ở cán bộ, nhân viên các ban Đảng
Thành ủy và HĐND Tp Hà Nội tại ô đất OTC5 gồm 2 khối tháp OTC5A và OCT5B
với chiều cao mỗi khối là 29 tầng, đảm bảo diện tích đảm bảo diện tích để xe, diện
tích sinh hoạt cộng đồng, diện tích ở cho 1768 người; tại ô đất OCT2 gồm 34 lô đất
Hình 2.2: Mặt đứng 2 khối tháp OTC5A và OCT5B
với chiều cao mỗi nhà là 5 tầng đảm bảo diện tích ở cho 136 người.
52
Hình 2.3: Mặt đứng nhà thấp tầng tại OCT2
9. Hình thức đầu tư: Dự án đầu tư xây dựng Nhà ở cán bộ, nhân viên các ban
Đảng Thành ủy và HĐND Tp Hà Nội thuộc dự án đầu tư trong nước. Được đầu tư
xây dựng mới theo điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê
duyệt.
Sử dụng trang thiết bị đồng bộ với các hạng mục công trình.
Xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Cơ quan thẩm định Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm
định xây dựng – CONINCO đã tiến hành thẩm định chi tiết các thông tin này. Cơ
bản tuân thủ đúng tuy nhiên cần có sự tính toán kỹ lưỡng trong việc phân tích kế
hoạch trả nợ ngân hàng.
10. Tiến độ thực hiện dự án: Thời gian đầu tư xây dựng toàn bộ “Nhà ở cho
cán bộ, nhân viên ban Đảng Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội” dự
kiến là 5 năm. Thời gian thực hiện sẽ phân thành các giai đoạn xây dựng như sau:
+ Tháng 3/2013 : Phê duyệt Dự án đầu tư.
+ Tháng 4/2014: Phê duyệt thiết kế và tổng dự toán.
+ Tháng 6/2014: Khởi công
+ Tháng 6/2017: Hoàn thành và đưa vào sử dụng.
53
Trên thực tế, các công trình xây dựng thường bị chậm tiến độ, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan, do đó nội dung 10 này, ngoài việc thẩm
định, còn cần được giám sát liên tục trong suốt quá trình thực hiện dự án….
11. Cơ chế quản lý vận hành khai thác sử dụng:
Chủ đầu tư tự quản lý vận hành dự án theo quy định của Luật Xây dựng 2003
và các quy định hiện hành của Nhà nước. Trước mắt, giai đoạn đầu tư thực hiện dự
án Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng –
CONINCO thực hiện thẩm định hiệu quả kinh tế tài chính dự án … Kết quả khẳng
định những tính toán của chủ đầu tư là chính xác với các số liệu tính toán được nêu
Bảng 2.2. Hiệu quả kinh tế tài chính của dự án
trong bảng 2.2 dưới đây.
IRR (%) STT Trường hợp
NPV (106đ)
520.578 33,87 1 Phương án cơ sở
289.632 20.66 2 Tổng đầu tư tăng 10%
3 Doanh thu giảm, năm thứ nhất chỉ đạt 50% 332.052 23,78
Kết quả tính toán cho thấy: Kết quả tính toán cho thấy rằng các chỉ tiêu hiệu
quả đều đạt (NPV lớn hơn 0; IRR là 33,87 % lớn hơn 10% . Đồng thời kết quả cân
đối tài chính và phân tích khả năng thanh toán cho thấy rằng tình hình tài chính
hàng năm và khả năng thanh toán của dự án là đảm bảo).
2.4. Phân tích công tác thẩm định tại Coninco
2.4.1 Tiếp nhận hồ sơ
Nội dung của bước này là kiểm tra sự đầy đủ về Hồ sơ trình duyệt DAĐT xây
dựng công trình, nó bao gồm:
Tờ trình phê duyệt DAĐT của đơn vị trình duyệt.
Hồ sơ dự án : phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở (phần thiết kế cơ sở bao
gồm thuyết minh giải pháp và bản vẽ).
54
Các văn bản thoả thuận của các Bộ, ngành và địa phương liên quan theo qui
định đối với dự án.
Văn bản giao nhiệm vụ QLDA và lập DAĐT xây dựng công trình.
Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập DAĐT tư xây dựng công trình.
Quyết định phê duyệt nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát.
Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng công trình.
Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng của Ban QLDA (phù hợp qui
định của nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng
công trình xây dựng).
Báo cáo thẩm tra hồ sơ DAĐT của đơn vị QLDA với các nội dung chính.
Hồ sơ dự án đã có Tờ trình phê duyệt của các Ban QLDA, văn bản giao nhiệm
vụ QLDA và lập dự án đầu tư xây dưng công trình. Hồ sơ dự án gồm thuyết minh
đầu tư và phần thiết kế cơ sở. Với dự án xây dựng nhà ở cán bộ nhân viên các ban
Đảng Thành ủy và hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội , tư vấn đã có các văn bản
thoả thuận điện, nước, các điểm đấu nối hạ tầng đầy đủ. Các báo cáo khảo sát và hồ
sơ nghiệm thu quá trình khảo sát được các tư vấn hoàn thiện đầy đủ, đúng yêu cầu.
Qua thực tế theo dõi, hồ sơ dự án lập phù hợp với nội dung quy định tại điều
7, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình. Hồ sơ dự án Nhà ở cán bộ nhân viên các ban Đảng
Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội đủ điều kiện để thẩm tra tính
hiệu quả, tính khả thi và thiết kế cơ sở của dự án. Hồ sơ hoàn thành tốt bước hồ sơ
trình duyệt dự án đầu tư.
2.4.2 Thẩm định nội dung đề án
Sau khi Hồ sơ trình duyệt dự án đã được chấp nhận, nội dung thẩm định Dự
án đầu tư bao gồm:
2.4.2.1 Thẩm định nội dung phần thuyết minh dự án
Kiểm tra sự phù hợp với Qui hoạch đã được phê duyệt (Tổng sơ đồ, Qui hoạch
vùng miền, các văn bản liên quan đến danh mục dự án của các cấp thẩm
55
quyền…). Trường hợp chưa có trong qui hoạch thì phải nêu rõ các yêu cầu cần
phải bổ sung trước khi thẩm định.
* Đánh giá sự phù hợp với Quy hoạch
Trên cơ sở chỉ giới đường đỏ tỷ lệ 1/500 của dự án do Viện quy hoạch xây
dựng Hà Nội lập tháng 12/2012 và nội dung quyết định số 2362/QĐ-UBND ngày
2/4/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc phê duyệt điều chỉnh cục
bộ quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Cổ Nhuế - Xuân Đỉnh, tỷ lệ 1/500 tại ô đất ký
hiệu OCT2 và OCT5 (phần quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc
cảnh quan), các công trình được thiết kế quy hoạch như sau:
Quy mô công trình trên ô đất OTC5:
- Cấp công trình (TT 10/2013/TT-BXD) : Cấp I
- Bập chịu lửa : Bập II
- Số tầng cao (số tầng tháp, tầng khối đế) 26 tầng tháp, 02 tầng khối đế :
- Diện tích xây dựng khối công trình : 7.118
- Tổng diện tích đất nghiên cứu 3.872 m2 m2
Trong đó: :
+ Diện tích xây dựng khối tháp OTC5A : 1.040 m2
+ Diện tích xây dựng khối tháp OTC5B : 1.132 m2
+ Diện tích sân vườn : 1.700
- Tổng diện tích sàn xây dựng : 62.876 m2 m2
Trong đó:
+ Tổng diện tích sàn khối nhà ở (tầng 3-28) : 56.472 m2
+ Tổng diện tích sử dụng : 44.205 m2
+ Tổng diện tích giao thông, công cộng : 12.267
+ Tổng diện tích đỗ xe : 5.094 m2 m2
+ Diện tích DVCC, kỹ thuật : 1.310 m2
+ Mật độ xây dựng khối đế : 54,4 %
+ Mật độ xây dựng khối tháp 30,5 %
56
+ Hệ số sử dụng đất : 8,8 Lần
+ Chiều cao tối đa 99,00 m
+ Tổng số căn hộ 546 căn
+ Tổng số dân 1.768 Người
+ Số tầng công trình 29 Tầng
Quy mô công trình trên ô đất OTC2:
- Tổng diện tích đất nghiên cứu 5.670
Tổng diện tích các lô đất để xây nhà ở thấp tầng : 2.924
Tổng diện tích xây dựng : 2.556 m2 m2 m2
Mật độ xây dựng : 45,1 %
Tổng diện tích sàn xây dựng : 10.854
Diện tích đất xây xanh, sân đường nội bộ : 1.587 m2 m2
Tầng cao công trình 5 Tầng
Tổng số lô đất : 34 Lô
A. Công trình nhà ở cao tầng OTC5A và OCT5B:
A.1. Quy hoạch giao thông:
- Hai khối nhà cao tầng tiếp cận với đường quy hoạch 21.5m ngoài ô đất, có chỉ
giới xây dựng là 6m. Đường nội bộ bên trong dự án bao quanh các ô đất xây dựng
có mặt cắt lòng đường 5,5m đến 7,5m; vỉa hè hai bên rộng 3m. Các phương tiện có
thể tiếp cận với hai khối nhà từ 4 phía của lô đất.
- Tầng 2 của hai tòa nhà còn bố trí đường dạo cho người đi bộ xen kẽ khu cây xanh,
thuận lợi cho giao thông đối nội cũng như đối ngoại.
Nhận xét: Xây dựng hệ thống giao thông phù hợp với quy hoạch chung, mạng lưới
giao thông nội bộ đạt chất lượng cao, không bị ảnh hưởng bởi các tuyến giao thông
chính đô thị. Ngoài ra hệ thống giao thông đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đi lại của mọi
người dân nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, gắn liền với thiên nhiên.
A.2. Quy hoạch cây xanh:
- Cây xanh được bố trí xung quanh khu đất theo quy hoạch. Ngoài ra còn bố trí hệ
thống sân vườn trên tầng 2 và có lối đi lên cho người đi bộ, với vườn hoa tiểu cảnh
57
kết hợp lối đi dạo, bể vầy tạo cảnh quan sinh động cho công trình cũng như toàn thể
khu đô thị.
- Với cách bố trí khoa học theo mối liên hệ mềm giữa hai khối nhà và ngăn cách
bằng các không gian phụ trợ như cây xanh, vườn hoa, tiểu cảnh tạo ra các điểm nhìn
đẹp cho toàn thể công trình.
Nhận xét: Thiết kế cây xanh phù hợp với quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt,
góp phần cải thiện môi trường, phục vụ các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa thể
thao và mỹ quan.
A.3. Quy hoạch công trình:
- Toàn bộ lô đất được bố trí hai khối nhà OCT5A và OCT5B, khối nhà OCT5A
được bố trí trải dài bám sát theo trục đường quy hoạch 21,5m. Khối nhà OCT5B
được bố trí đối xứng với khối nhà OCT5A. Khu dịch vụ ở tầng 1 được thiết kế ôm
sát tuyến đường, tận dụng mặt tiền tối đa. Hai khối nhà này được sắp xếp hợp lý
tạo hướng nhìn tốt từ các phía, đồng thời kết hợp với các khối nhà trong khu đô thị
mới Cổ Nhuế tạo thành một không gian đứng có nhịp điệu hài hòa và hấp dẫn. Các
khối nhà liên hệ với nhau bằng hệ thống giao thông nội bộ được bố trí và sắp xếp
hợp lí, đảm bảo đi lại và liên hệ giữa các khối nhà thuận tiện và không chồng chéo.
- Hai khối nhà ở cán bộ, nhân viên các ban Đảng Thành ủy và HĐND Tp Hà Nội
khu đô thị mới Cổ Nhuế-Xuân Đỉnh đều có chiều cao là 29 tầng.
- Toàn bộ xe của khách và của cán bộ, nhân viên các ban Đảng Thành ủy và HĐND
Tp Hà Nội được bố trí tại bãi đỗ xe chung ở tầng 1 và tầng 2 của các tòa nhà.
Nhận xét: Dự án đầu tư xây dựng Nhà ở cán bộ, nhân viên các ban Đảng
Thành ủy và HĐND Tp Hà Nội nhằm giải quyết nhu cầu về Nhà ở cán bộ, nhân
viên các ban Đảng Thành ủy và HĐND Tp Hà Nội. Công trình theo quy hoạch được
phê duyệt, đảm bảo phù hợp với cảnh quan và khớp nối đồng bộ với hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị mới Cổ Nhuế-Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Hà Nội hoàn chỉnh,
đồng bộ phục vụ cho người dân sống trong khu đô thị mới cũng như người dân
quanh vùng.
B. Công trình nhà ở thấp tầng OCT2:
58
B.1. Quy hoạch giao thông:
- Các khối nhà thấp tầng tiếp cận với đường quy hoạch 21.5m ngoài ô đất, và tiếp
cận với đường nội bộ có lòng đường là 5,5m, vỉa hè hai bên rộng 3m, chỉ giới xây
dựng là 3m. Ô đất được thiết kế hệ thống giao thông nội bộ nhằm đảm bảo hướng
tiếp cận tốt nhất đến từng công trình trong ô đất, thuận lợi cho giao thông đối nội
cũng như đối ngoại.
Nhận xét: Tuyến đường giao thông nội bộ được xây dựng kết hợp với không gian
cây xanh tạo cảnh quan cho khu vực, tạo nên một không gian ở tiện nghi, linh hoạt
và gắn liền với thiên nhiên. Hệ thống giao thông nội bộ được quy hoạch hợp lý,
diện tích khuôn viên rộng đủ để bố trí đường xe chạy vòng quanh công trình để
thuận tiện liên hệ với các công trình khác.
B.2. Quy hoạch cây xanh:
- Cây xanh được bố trí xung quanh ô đất theo quy hoạch và dọc theo tuyết đường
nội bộ trong ô đất.
- Giữa các khối nhà được bố trí vườn hoa nhỏ tạo không gian xanh và đẹp cho toàn
thể khu đất.
- Tất cả các mẫu nhà đều được thiết kế có sân vườn phía trước và phía sau, những lô
đất đặc biệt nằm ở đầu hồi các dãy nhà có diện tích lớn hơn được thiết kế như
những biệt thự ghép có sân vườn ba mặt, tạo sự thông thoáng tối đa cho toàn bộ các
công trình thấp tầng trong ô đất.
Nhận xét: Không gian cây xanh được tận dụng khai thác triệt để, hài hòa với môi
trường xung quanh, phù hợp với quy hoạch được duyệt, hướng tới mô hình khu đô
thị sinh thái, thiết kế phù hợp với cuộc sống của dân cư .
B.3. Quy hoạch công trình:
- Toàn bộ các tuyến đường quy hoạch của khu đô thị Cổ Nhuế đều được bố trí các
nhà thấp tầng nhằm tận dụng mặt tiền tối đa, ngoài ra các nhà bên trong khu đất
cũng được thiết kế bám sát mặt đường nội bộ được sắp xếp hợp lý, đảm bảo đi lại
thuận tiện.
59
- Toàn bộ khối nhà thấp tầng của khu nhà ở cán bộ, nhân viên các ban Đảng Thành
ủy và HĐND Tp Hà Nội khu đô thị mới Cổ Nhuế-Xuân Đỉnh đều có chiều cao là 5
tầng, tương đương 16m.
Nhận xét: Công trình được bố trí phù hợp với quy hoạch về chỉ giới, các chỉ tiêu
quy hoạch quy định tại bản vẽ quy hoạch kèm Công văn số công văn số
941/QHKT-P1 ngày 12/04/2013 và văn bản số 3008/QHKT-P1 ngày 16/9/2013 của
Sở quy hoạch kiến trúc Hà Nội về việc chấp thuận tổn mặt bằng và phương án kiến
trúc sơ bộ khu nhà ở cho cán bộ, nhân viên, các ban đảng thành ủy và hội đồng
nhân dân thành phố tại khu đất OCT2 và OCT5 khu đô thị mới Cổ Nhuế - Từ Liêm
– Hà Nội;
* Đánh giá phạm vi dự án và qui mô, công suất, công nghệ xây dựng công trình:
phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của công trình.
+ Quy mô dự án như sau:
Trên cơ sở bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 do Công ty cổ phần khảo sát địa chính
lập tháng 10/2012 theo hệ tọa độ VN-2000 đã được sở Tài nguyên Môi trường xác
nhận ngày 05/11/2012 và xác định chỉ giới đường đỏ tỷ lệ 1/500 do viện Quy
hoạch xây dựng Hà Nội lập 12/2012 dự án chia thành các công trình có quy mô như
sau:
60
Bảng 2.3: Quy mô công trình trên ô đất OTC5
- Cấp công trình (TT 10/2013/TT-BXD) : Cấp I
- Bậc chịu lửa : Bập II
- Diện tích xây dựng khối công trình : 7.118
- Tổng diện tích đất nghiên cứu : 3.872 m2 m2
Trong đó:
+ Diện tích xây dựng khối tháp OTC5A : 1.040 m2
+ Diện tích xây dựng khối tháp OTC5B : 1.132 m2
+ Diện tích sân vườn : 1.700
- Tổng diện tích sàn xây dựng : 62.876 m2 m2
Trong đó:
+ Tổng diện tích sàn khối nhà ở (tầng 3-28) : 56.472 m2
+ Tổng diện tích sử dụng : 44.205 m2
Tổng diện tích giao thông, công cộng : 12.267
Tổng diện tích đỗ xe : 5.094 m2 m2
+ Diện tích DVCC, kỹ thuật : 1.310 m2
+ Mật độ xây dựng khối đế : 54,4 %
+ Mật độ xây dựng khối tháp 30,5 %
+ Hệ số sử dụng đất : 8,8 Lần
+ Chiều cao tối đa 99,00 m
+ Tổng số căn hộ 546 căn
+ Tổng số dân 1.768 Người
+ Số tầng công trình 29 Tầng nổi
Bảng 2.4: Quy mô công trình trên ô đất OTC2
5.670 m2 - Tổng diện tích đất nghiên cứu
: 2.924 m2 Tổng diện tích các lô đất để xây nhà ở thấp tầng
: 2.556 m2 Tổng diện tích xây dựng
: 45,1 % Mật độ xây dựng
61
Tổng diện tích sàn xây dựng : 10.854 m2
Diện tích đất xây xanh, sân đường nội bộ : 1.587 m2
Tầng cao công trình 5 Tầng
Tổng số lô đất : 34 Lô
Với quy mô được lập như trên của Dự án đầu tư Xây dựng Nhà ở cán bộ, nhân
viên các ban Đảng Thành ủy và HĐND Tp Hà Nội đã giải quyết nhu cầu về Nhà ở
cán bộ, nhân viên các ban Đảng Thành ủy và HĐND Tp Hà Nội; Góp phần xây
dựng, cải tạo đồng bộ hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu
đô thị mới Cổ Nhuế-Xuân Đỉnh theo quy hoạch được phê duyệt, đảm bảo phù hợp
với cảnh quan và khớp nối đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu vực lân
cận và phù hợp với các chỉ tiêu quy hoạch. Tạo lập một môi trường không gian kiến
trúc cảnh quan thân thiện, phù hợp với điều kiện tự nhiên và sự phát triển đô thị hoá
của huyện Từ Liêm, hạ tầng xã hội khu vực lân cận. Tạo quỹ đất, quỹ nhà, các công
trình HTXH, dịch vụ công cộng cho Thành phố, đồng thời tạo cảnh quan đô thị mới
và điều kiện sống tốt cho nhân dân.
+ Công suất công nghệ của dự án:
* Hệ thống Phòng cháy, Chữa cháy
Giải pháp về phương án thiết kế hệ thống PCCC cho công trình bao gồm các
hạng mục sau:
+ Hệ thống báo cháy tự động địa chỉ(gồm đầu báo nhiệt, đầu báo khói, chuông báo
cháy, nút ấn báo cháy địa chỉ).
+ Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler.
+ Hệ thống nước chữa cháy vách tường.
+ Hệ thống bình chữa cháy di động, bình chữa cháy xách tay các loại.
+ Hệ thống nội quy, tiêu lệnh PCCC.
* Hệ thống cấp điện
Đề án này bao gồm xây dựng mới hệ thống cấp điện hạ thế đến từng thiết bị, hệ
thống chiếu sáng, hệ thống chống sét cho 2 toà nhà OCT05A và OCT05B và khu
biệt thự OCT02.
62
- Nội dung cụ thể như sau:
+ Trạm biến áp cấp điện cho toàn dự án.
+ Máy phát điện dự phòng:
+ Hệ thống cấp điện hạ thế cho toà nhà (bao gồm cả tuyến cáp cấp điện cho tủ tổng
tòa nhà kéo từ TBA).
+ Hệ thống chiếu sáng và điện động lực cho các toà nhà.
- Cấp điện sinh hoạt:
+ Nhà ở biệt thự và liền kề: 4 kW/hộ (Suất phụ tải tính toán với căn hộ có tổng diện
tích 24m2. Khi căn hộ có tổng diện tích lớn hơn phải suất phụ tải tính toán lên 0.5%
với mỗi m2 diện tích gia tăng, nhưng không được lớn hơn 25% giá trị suất phụ tải
tính toán này).
+ Nhà chung cư cao tầng (lớn hơn 60 căn hộ trở lên): 1.2 kW/hộ (Suất phụ tải tính
toán với căn hộ có tổng diện tích 24m2. Khi căn hộ có tổng diện tích lớn hơn phải
suất phụ tải tính toán lên 0.5% với mỗi m2 diện tích gia tăng, nhưng không được
lớn hơn 25% giá trị suất phụ tải tính toán này).
Như vậy, với những căn hộ khoảng 60-125m2 thì suất phụ tải là: 1.2+1.2*0.25 là
1.5kW/căn hộ.
* Hệ thống điều hòa không khí
Dựa trên các tiêu chí trên hệ thống ĐHKK và thông gió được thiết kế trên cơ sở
đảm bảo các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo các thông số nhiệt độ, độ ẩm tương đối (độ ẩm không khống chế, chỉ
duy trì tương đối), độ sạch và độ ồn của các phòng chức năng theo tiêu chuẩn tiện
nghi của con người.
+ Tổ chức thông thoáng, hút mùi các khu vệ sinh, bếp tránh sự lan tỏa ra các khu
vực xung quanh.
+ Hút khói khu vực hành lang trong trường hợp hỏa hoạn.
+ Tăng áp cho các cầu thang thoát hiểm khi hỏa hoạn.
- Dựa trên các tiêu chí trên Tư vấn thiết kế đưa gia giải pháp thiết kế hệ thống
ĐHKK và thông gió phụ vụ cho dự án sẽ bao gồm các hạng mục sau:
63
+ Hệ thống điều hòa không khí: Sử dụng hệ thống điều hòa cục bộ một dàn nóng
(OU) kết hợp với 1 dàn lạnh (IN) cho tất cả các Căn hộ trong tòa nhà gồm 2, 3
phòng ngủ và 1 phòng khách.
+ Hệ thống thông gió hút thải cho các khu vực: WC, bếp …
+ Hệ thống thông gió sự cố: Tăng áp cầu thang; hút khói hành lang thoát hiểm
* Hệ thống thang máy được Tư vấn thiết kế tính toán bằng phần mềm tính
toán: Traffic calculation của KONE Quick Traffic (KONE).
Tính toán thang máy cho công trình OCT5A
+ Với mật độ dân cư trên tháp OCT5A tổng cộng là 882 người Tư vấn thiết kế và
tính toán cho hệ thống thang máy phụ vụ tháp là 03 thang máy.
Tính toán thang máy cho công trình OCT5B
+ Với mật độ dân cư trên tháp OCT5B tổng cộng là 968 người Tư vấn thiết kế và
tính toán cho hệ thống thang máy phục vụ tháp là 03 thang máy.
* Hệ thống điện nhẹ
Tổng quan hệ thống thông tin điện thoại được Tư vấn thiết kế đưa gia giải pháp
thiết kế mô hình mạng STAR, thiết kế trang bị 02 tủ đấu cáp tổng (MDF) dung
lượng 400 đôi dây đặt tại phòng điều khiển trung tâm ở tầng 1 của hai tòa nhà, từ tủ
cáp tổng thiết kế các tuyến cáp trục chính cung cấp tín hiệu thoại đến từng tầng
thuộc tòa nhà. Trên mỗi tầng trang bị 01 hộp đấu cáp (IDF) loại dung lượng 20 đôi
lắp đặt tại hộp kỹ thuật của từng tầng, từ hộp IDF tầng kết nối với tủ cáp tổng MDF
bằng cáp thoại UTP Cat3 20 đôi và 10 đôi dây.
+ Tại mỗi tầng thiết kế bố trí các ổ cắm điện thoại trong các phòng của từng căn hộ
chung cư và một số phòng có công năng khác nhau. Toàn bộ các ổ cắm điện thoại
bố trí trong các căn hộ được đấu song song với nhau từ một hộp đấu cáp đặt tại từng
căn, sử dụng cáp 01 cáp UTP Cat5.e kết nối tín hiệu thoại từ căn hộ tới hộp đấu cáp
tầng (IDF). Cáp thoại nhánh trong các căn hộ trên từng tầng được thiết kế sử dụng
là loại cáp UTP Cat5.e 4 đôi dây có khả năng dự phòng cao, phù với nhu cầu sử
internet và công nghệ số ngày càng cao.
64
+ Hệ thống dây cáp tín hiệu điện thoại nhánh Cat5.e 4 đôi trong các phòng được
thiết kế luồn trong ống PVC D20 chôn ngầm tường, ngần sàn, luồn trong ống ghen
hộp PVC ghim nổi phía trên trần giả dọc hành lang.
+ Mỗi căn hộ lắp đặt 01 hộp kỹ thuật điện nhẹ, thuận tiện cho việc lắp đặt cũng như
kiểm tra. Trong hộp bố trí 02 phiến đấu dây 10P, sử dụng để kết nối hệ thống điện
thoại và internet.
Cấu hình và kết nối hệ thống thoại trên các tòa tháp
- Tòa nhà OTC5B
+ 325 thuê bao cho căn hộ, dịch vụ công cộng và phòng kỹ thuật.
+ 01 tủ đấu cáp tổng 400 đôi dây chuẩn lắp đặt tại phòng điều khiển trung tâm.
+ 28 Hộp đấu cáp tầng kèm phiến đấu dây 20 đôi lắp đặt tại hộp kỹ thuật tầng.
- Tòa nhà OTC5A
+ 256 thuê bao cho căn hộ, dịch vụ công cộng và phòng kỹ thuật.
+ 01 tủ đấu cáp tổng 400 đôi dây chuẩn lắp đặt tại phòng điều khiển trung tâm.
+ 28 Hộp đấu cáp tầng kèm phiến đấu dây 20 đôi lắp đặt tại hộp kỹ thuật tầng.
Đây là dự án loại A, công trình cấp I, bập chịu lửa cấp II có đầu tư lớn và
quy mô, vì vậy vấn để đảm bảo độ an toàn và độ tối ưu trong phương án thiết kế là
một vấn đề hàng đầu. Ở đây, đã vận dụng những giải pháp thiết kế tương đối phù
hợp, đảm bảo được các tiêu chí như độ bền, ổn định và độ an toàn cao của thiết bị,
các giải pháp cấp thoát nước, giải pháp về điều hòa thông gió, giải pháp thông tin
liên lạc, giải pháp thiết kế phần điện, phòng cháy chữa cháy, thang máy… đã có
những lựa chọn có hệ số an toàn và tuổi thọ cao, giải pháp móng và cọc khoan nhồi,
giải pháp chống thấm đều đảm bảo tính năng về công suất sử dụng và tính bền vững
của công trình.
* Đánh giá các giải pháp giải phóng mặt bằng, tái định cư và đánh giá tác động
môi trường
Đánh giá tuân thủ đúng các văn bản pháp qui của nhà nước, tính hợp lý của các
lựa chọn về phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và các phương án hỗ trợ
xây dựng hạ tầng ; đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy
65
nổ và các yêu cầu an ninh quốc phòng. Mặt bằng khu đất tương đối bằng phẳng ,
toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã được thi công đồng bộ và đấu nối với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị. Do đó khả năng giải phóng mặt bằng hoàn toàn
thuận lợi
Lô đất xây dựng công trình Nhà ở cán bộ, nhân viên các ban Đảng Thành ủy và
HĐND Tp Hà Nội nằm cạnh đường giao thông chính. Việc đánh giá tác động môi
trường là một yêu cầu thẩm định và rất cần thiết.Trong quá trình đào, đúc móng,
đường tạm thi công và … có một số ảnh hưởng đến cây cối và đất xung quanh. Tuy
nhiên, sau khi hoàn thành sẽ không làm thay đổi tính chất của môi trường vật lý.
Ngoài ra, các cây cao ngoài hành lang bảo vệ phải được chặt tỉa để đảm bảo nếu cây
bị đổ thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây đến bộ phận bất kỳ của công trình
không nhỏ hơn 1m.
Dự án không tạo ra chất thải có khả năng gây ô nhiễm hay làm bẩn nguồn
nước (nước mặt, nước ngầm), chất lượng không khí và đất quanh vị trí xây dựng.
Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và bụi trong quá trình thi công sẽ được áp dụng
nghiêm ngặt. Như vậy, trong thời gian xây dựng và vận hành công trình không làm
thay đối đặc tính và giá trị của đất, nước và không khí.
* Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Hiệu quả kinh tế:
- Giá bán căn hộ, diện tích được tư vấn thiết kế xác định phù hợp dựa trên căn cứ
mục đích sử dụng, chất lượng công trình, mức giá bán và cho thuê đối với các công
trình tương tự trong khu vực Hà Nội hiện nay và xu hướng giá trong tương lai;
- Bảng kế hoạch trả nợ, lãi vay ngân hàng và hiệu quả dự án được đơn vị tư vấn
thiết kế tính lãi vay ngân hàng, phân bổ dòng tiền, kế hoạch trả nợ hợp lý và đảm
bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án;
66
Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu bán hàng của dự án
Doanh thu chưa bao gồm thuế Doanh thu bao gồm thuế
Diện Diện Giá bán Tổng cộng Giá bán Tổng cộng tích tích
45.643 9.200.000 419.931.016.800 45.643 10.120.000 461.907.160.000
1.117 10.650.000 11.896.050.000 1.117 11.715.000 13.085.653.480
2.924 24.250.000 70.907.000.000 2.924 26.675.000 77.997.660.000
502.734.066.800 553.007.473.480
Hiệu quả xã hội:
Bên cạnh việc đem lại hiệu quả về mặt kinh tế, dự cũng mang lại hiệu quả rất
lớn về mặt xã hội, với các đóng góp đáng kể sau:
- Dự án sẽ góp phần giải quyết được vấn đề về nhà ở cho các cán bộ, nhân viên
các ban Đảng Thành ủy và hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, góp phần xây
dựng cải tạo đồng bộ hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho khu
đô thị mới Cổ Nhuế - Xuân Đỉnh theo quy hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo phù
hợp với cảnh quan và khớp nối đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với
các khu vực lân cận;
- Dự án sẽ tạo ra một cảnh quan kiến trúc đẹp phù hợp với quy hoạch của huyện,
cải thiện đáng kể bộ mặt kiến trúc đô thị và tăng quỹ nhà góp phần hỗ trợ cho công
tác phát triển quỹ nhà ở của Thành phố.
- Cải thiện chất lượng nơi ở và môi trường sống cho các cán bộ nhân viên cơ quan
các Ban Đảng Thành Ủy và Hội Đồng nhân dân thành phố Hà Nội. Tạo niềm tin
cho cán bộ, công nhân viên và người dân về những chủ trương chính sách của
Thành phố và Nhà nước.
- Đảm bảo công tác quản lý của địa phương trên địa bàn khu vực.
- Đóng góp vào sự tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam nói chung và của thành phố
Hà Nội nói riêng.
67
- Góp phần tạo ra một khối lượng lớn nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho các
doanh nghiệp kinh doanh trong khu vực dự án, đáp ứng nhu cầu giải quyết công ăn
việc làm cho một lực lượng lao động mới tại khu vực.
- Xây dựng được một cơ sở hạ tầng hiện đại, phù hợp với quy hoạch phát triển của
Hà Nội.
- Đóng góp thuế khá lớn cho ngân sách nhà nước.
*. Đánh giá khả năng huy động vốn cho dự án
Nguồn vốn phục vụ cho việc đầu tư xây dựng "Nhà ở cho cán bộ, nhân viên
cơ quan các ban Đảng Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội", được
huy động từ nhiều nguồn khác nhau, đảm bảo tính cân đối so với nhu cầu sử dụng
của từng giai đoạn và tính hiệu quả của từng hình thức huy động. Các nguồn vốn
được huy động bao gồm: Vốn tự có của Chủ đầu tư, tiền mua nhà trả trước của cán
bộ công tác tại các ban Đảng Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và
nguồn vốn vay ngân hàng.
Số liệu tổng hợp về giải pháp cân đối vốn theo loại nguồn trong giai đoạn đầu
Bảng 2.6: Phân bổ vốn đầu tư của dự án
tư xây dựng cụ thể như sau:
Đơn vị tính: VNĐ
Hạng mục Tổng cộng %
Tổng nhu cầu vốn đầu tư 1.160.570.752.500 100%
Vốn chủ sở hữu 174.085.612.875 15%
Vốn huy động từ khách hàng 580.285.376.250 50% (Khách hàng ứng trước)
Vốn vay Tín dụng ngân hàng 406.199.763.375 35%
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu 15% -
Vốn huy động từ người mua nhà 50% -
68
Vốn huy động từ tín dụng ngân hàng 35% -
Thời gian vay vốn để thực hiện đầu tư : 05 năm -
Lãi suất vay vốn : 15%/năm. -
Hình thức trả nợ vốn vay: trả nợ làm 5 kỳ trong vòng 5 năm kể từ khi có -
doanh thu bán biệt thự và căn hộ, trả gốc đều hàng năm.
Việc huy động vốn, ký hợp đồng vay vốn với các tổ chức tín dụng, huy
động vốn từ tiền mua nhà ứng trước của các khách hàng đối với dự án xây dựng
Công trình Nhà ở cán bộ, nhân viên các ban Đảng Thành ủy và hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội tại ô đất OCT2, OCT5 - Khu đô thị mới Cổ Nhuế-Xuân Đỉnh,
huyện Từ Liêm, Hà Nội được thực hiện theo quy định của nghị định 71/2010/NĐ-
CP ngày 23/6/2010.
Khả năng huy động vốn của dự án phù hợp với quy định, các hướng dẫn của
luật hiện hành, đảm bảo được tiến độ của dự án. Dự kiến của chủ đầu tư hoàn toàn
khả thi, phù hợp với các yêu cầu đảm bảo tiến độ thực hiện dự án đề ra, đáp ứng
yêu cầu hướng dẫn quy định tại điều 9 và điều 12 của Nghị định 71/2010/NĐ-CP về
quy định và hướng dẫn chi tiết thi hành luật nhà ở do chính phủ ban hành ngày
23/6/2010. Tuy nhiên chưa xác định rõ nguồn thu, chi và kế hoạch trả nợ, đồng thời
chưa thống nhất giữa thuyết minh dự án và bảng tính toán hiệu quả dự án về thời
gian vay vốn và thời điểm trả nợ và lãi vay.
2.4.2.2. Thẩm định nội dung thiết kế cơ sở của dự án
* Thẩm định phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ của công trình
Đây là dự án có cấp công trình cấp I có vốn tương đối lớn và quy mô vì vậy vấn đề
đảm bộ an toàn và độ tối ưu trong phương án thiết kế là một vấn đề hàng đầu. Ở
đây, đơn vị thiết kế đã vận dụng những giải pháp thiết kế tương đối phù hợp, đảm
bảo được các tiêu chí như độ bền, ổn định và độ an toàn cao của thiết bị, các giải
pháp cấp thoát nước, giải pháp thiết kế phần điện, phòng cháy chữa cháy, thang
máy..đã có những lựa chọn có hệ số an toàn và tuổi thọ cao, giải pháp móng và cọc
khoan nhồi, giải pháp chống thấm đều đảm bảo tính bền vững của công trình.
* Thẩm định việc kết nối hạ tầng kỹ thuật của khu vực:
69
Việc kết nối các công trình hạ tầng kỹ thuật bên trong, bao gồm hệ thống đường
giao thông, hệ thống cấp nước, thoát nước sinh hoạt, hệ thống điện lưới, hệ thống
phòng cháy chữa cháy. Toàn bộ hệ thống kỹ thuật hạ tầng được thiết kế tương đối
đồng bộ, phù hợp với hiện trạng hiện đại của cơ sở hạ tầng quy hoạch trong khu đô
thị mới Cổ Nhuế - Xuân Đỉnh – huyện Từ Liêm – Hà Nội, đáp ứng được các đơn vị
như đơn vị cấp nước, thoát nước, cấp điện, cơ quan phòng cháy chữa cháy.
* Thẩm định nội dung phần kỹ thuật xây dựng
a. Giải pháp thiết kế kiến trúc: Đưa giải pháp kiến trúc cho cả phần nhà cao tầng và
thấp tầng hợp lý,hiện đại hài hòa với cảnh quan các công trình hiện có xung quanh.
Phân khu chức năng cho từng căn hộ mang tính hiện đại. Nội thất, vật liệu trang trí
phù hợp với mục đích sử dụng và đảm bảo mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất , các
chỉ tiêu kỹ thuật khác theo đúng tiêu chuẩn hiện hành và Bản vẽ Quy hoạch tổng
mặt bằng và phương án kiến trúc sơ bộ công trình đã được Sở Quy hoạch Kiến trúc
Tp. Hà Nội chấp nhận.
b. Giải pháp kết cấu:Thuyết minh tính toán và bản vẽ kết cấu của hai toàn nhà về cơ
bản đạt yêu cầu của hồ sơ thiết kế cơ sở tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như: số
liệu khai báo trong sơ đồ tính toán kết cấu với các mặt bằng kết cấu chưa phù hợp,
một số tiêu chuẩn đã không còn hiệu lực và thay thế bằng tiêu chuẩn mới nhưng
chưa cập nhập vào hồ sơ.
c. Giải pháp cấp điện, chống sét:
Lựa chọn giải pháp cấp điện và hệ thống cáp và dây điện phù hợp với nhu cầu sử
dụng điện của công trình.Tuy nhiên, đơn vị thiết kế chưa có phương án chống sét
cho công trình
d. Giải pháp cấp thoát nước
Lựa chọn giải pháp cấp nước cho công trình là hợp lý với hệ thống két nước mái
kết hợp với để ngần dự trữ và hệ thống máy bơm nước lên mái đảm bảo nguồn nước
cung cấp cho nhu cầu sử dụng và cứu hỏa của dự án.Tuy nhiên chưa có sự phù hợp
giữa bản vẽ và thuyết minh.
e. Giải pháp phòng cháy chữa cháy
70
Công trình đã có giải pháp phòng cháy chữa cháy hiện đại, phù hợp với tiêu chuẩn
hiện hành. Tuy nhiên chưa có sự phù hợp giữa bản vẽ và thuyết minh.
f. Giải pháp xủ lý nền và phóng mối mặt tường công trình
Thiết kế đã đưa ra phương án xử lý mặt nền và phòng chống mối mặt tường cụ
thể cho công trình đã dựa theo tiêu chuẩn TCVN 204:1988 về Bảo vệ công trình
xây dựng - Phòng chống mối cho công trình xây dựng mới.
Tuy nhiên, thuyết minh chưa đề cập đến vấn đề vệ sinh, an toàn khi sử dụng sản
phẩm thuốc và dung dịch chống mối của phương án, đề nghị thiết kế làm rõ và đặc
biệt chú ý đến vấn đề vệ sinh và an toàn cho người sử dụng công trình.
g .Giải pháp hệ thống điều hòa không khí và thông gió
Đơn vị lập thiết kế cơ sở cần lựa chọn sơ bộ vị trí lắp đặt điều hòa (độ cao, vị trí
lắp đặt..).
Yêu cầu thuyết minh cung cấp thêm các phương án lựa chọn hệ thống thông gió
khác nhau nhằm đánh giá tính ưu việt của hệ thống về phương diện hiệu quả, tính
kinh tế và đảm bảo vệ sinh môi trường.
h. Giải pháp chống thấm công trình
Công tác chống thấm cho công trình là yêu cầu khá quan trọng, cần thiết cho mỗi
công trình và quyết định chất lượng sử dụng, tuổi thọ của công trình. Tư vấn lập
thiết kế cơ sở chưa đưa ra các giải pháp lựa chọn cho phương án chống thấm cho dự
án và phải được trình bầy chi tiết trong thuyết minh.
+ Tư vấn lập thiết kế cơ sở cần đưa gia giải pháp thiết kế hệ thống chống thấm sử
dụng các công nghệ chống thấm cho dự án.
+ Các công tác chống thấm sàn mái, sêno, sàn vệ sinh, mạch dừng bê tông chưa
được Tư vấn lập dự án trình bày chi tiết từng phần từ chuẩn bị bề mặt đến xứ lý
chống thấm trong thuyết minh dự án.
2.4.2.3 Tổng hợp ý kiến thẩm định, ra quyết định phê duyệt.
Các ý kiến thẩm định sẽ được tổng hợp nếu đủ điều kiện thì kiến nghị cấp có thẩm
quyền thông qua kết quả thẩm định TKCS để làm cở sở xem xét phê duyệt DAĐT .
71
2.4.3 Đánh giá chung về công tác thẩm định
Công tác thẩm định tại Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm
định xây dựng CONINCO đơn giản dễ hiểu, chất lượng thẩm định từ cách nhìn chi
tiết đến tổng thể, dự án được xem xét và đóng góp ý kiến từ nhiều góc độ, góp phần
hoàn thiên dự án. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thẩm định
dự án đầu tư thời gian qua vẫn còn có những tồn tại sau đây.
2.4.3.1 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định tại Công ty cổ phần tư
vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng - Coninco
Thứ nhất: Về quy trình thẩm định.
Quy trình thẩm định phải trải qua nhiều khâu, nhiều phòng ban chức năng,
do vậy nếu bị chậm trễ ở một phòng ban sẽ ảnh hưởng đến thời gian thẩm định dự
án. Các phòng ban có thẩm quyền thẩm định dự án còn thụ động trong việc thẩm
định.
Ngoài ra, sau khi các phòng ban thẩm định sẽ có thể có những ý kiến khác
nhau đòi hỏi phòng quản lý dự án đầu tư xây dựng phải xem xét kỹ truớc khi tổng
hợp để gửi lại đơn vị trình thẩm định chỉnh sửa hoàn thiện.
Thứ hai: Về đội ngũ cán bộ thẩm định
Hiện tại đội ngũ cán bộ thẩm định dự án nhìn chung đã tốt nghiệp đại học, có
thâm niên và kinh nghiệm trực tiếp thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. Tuy nhiên,
theo đánh giá của tác giả, đội ngũ cán bộ còn thiếu tính chuyên nghiệp, chưa được
đào tạo bài bản về các kỹ năng thẩm định, phân tích dự án đầu tư. Trên thực tế trong
công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng, cán bộ ở công ty và các trung tâm thành
viên chủ yếu là tự nghiên cứu và triển khai thực hiện bằng kinh nghiệm thực tiễn
bản thân, do vậy chuyên môn và nghiệp vụ chưa bài bản và thành thục. Đây cũng là
những đòi hỏi cấp thiết cần phải đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ nhân viên công ty.
Hơn nữa, việc thẩm định dự án dựa trên kinh nghiệm đôi khi không tránh
khỏi thiếu khách quan, thiếu logic, thiếu tính khoa học đặc biệt đối với các dự án
72
lớn, phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và khi đó ảnh hưởng
đến chất lượng thẩm định dự án.
Thứ ba: Về nội dung chất lượng thẩm định dự án
Một số nội dung thẩm định chưa đạt yêu cầu, ví dụ như trong việc thẩm định
mục tiêu của dự án còn có những quyết định thiếu chính xác trong việc lựa chọn
đầu tư ( lĩnh vực, quy mô, trình độ kỹ thuật) phù hợp với mục tiêu và kế hoạch phát
triển nói riêng và mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đất nước nói
chung.
Công tác thẩm định thường chỉ thiên về các chỉ tiêu định tính của dự án mà
ít quan tâm chỉ tiêu định lượng, đặc biệt là trong qui trình thẩm dịnh dự án khía
cạnh tài chính và kinh tế xá hội của dự án.
Khi tiến hành thẩm định các chuyên gia thường ít thẩm tra lại tính xác của
các con số mà chỉ nhìn nhận theo phía người lập dự án mà không tiến hành xem xét
trên phương diện độc lập. Khi xem xét sự thẩm định dự án các nhà thẩm định khó
có điều kiện đi tham quan thực tế về dự án và ít khi xem xét môi trường của dự án
cũng như thị trường đầu vào và đầu ra của dự án.
Khi thẩm định dự án các chuyên gia cũng không quan tâm nhiều đến
phương thức tổ chức thực hiện dự án như : Phương án đền bù giải phóng mặt bằng,
phương án hoà vốn, phương án đấu thầu lên có những dự án sau khi phê duyệt và
thực hiện thì gặp khó khăn ở khâu này.
Thứ tư: về nguyên tắc tập trung.
Các chuyên viên thẩm định dự án vừa phải đảm nhiệm công việc ở phòng
chức năng lại vừa tham gia công việc thẩm định dự án. Như vậy được sự chỉ đạo ở
hai phía, nếu như khi hai công việc cùng cạnh tranh một công việc là con người sẽ
là một vấn đề khó giải quyết. Ngoài ra, các cán bộ, nhân viên còn có thể viện cớ lý
do làm việc này mà không hoàn thành công việc kia gây ra tình trạng trì trệ trong
công việc.
2.4.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại
Khách quan
73
Về chế độ chính sách của Nhà nước
Hiện nay công tác thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo các qui định
của Luật Xây dựng (2003) và Luật đấu thầu (2005). Chính phủ và các Bộ cũng ban
hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Trong quá trình hoàn thiện các văn bản
pháp qui, Các Bộ Ban ngành cũng liên tục ban hành các văn bản sửa đổi bổ sung
thay thế. Việc này cũng gây khó khăn cho công tác thẩm định dự án. Nhiều dự án
làm xong các thủ tục để trình cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt phải làm lại
để đảm bảo cơ sở pháp lý khi phê duyệt. Dự án làm xong báo cáo nghiên cứu khả
thi, đến giai đoạn thiết kế kỹ thuật lại cần hiệu chỉnh bổ sung phù hợp với các yêu
cầu mới.
Nội dung yêu cầu thẩm định và nội dung phải trình bày trong dự án còn chưa
thống nhất, thiếu yêu cầu nội dung thẩm định trong từng giai đoạn lựa chọn dự án
cũng như yêu cầu và nội dung thẩm định đối với các cơ quan quản lý chức năng.
Về công tác quy hoạch
Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập. Do qui hoach được xây dựng dựa trên
các kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế vĩ mô. Các điều kiện kinh tế thay đổi, qui
hoạch sẽ không còn phù hợp, ảnh hưởng đến cơ sở pháp lý quan trong của quá trình
thẩm định. Sự không thống nhất giữa quy hoạch địa phương và quy hoạch ngành đã
gây ra những khó khăn trong quá trình thẩm định dự án do không đủ căn cứ quy
hoạch.
Chủ quan
- Chất lượng dự án cần thẩm định
Trong công tác lập dự án, chất lượng của công tác lập dự án chưa tốt,
nhiều dự án được lập không đầy đủ về nội dung, chưa đáp ứng được những yêu
cầu cơ bản đặt ra… cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng của
công tác thẩm định. Ví dụ như dự án xây dựng nhà ở cho cán bộ nhân viên các ban
Đảng Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội phải trình duyệt đến lần
thứ 3 mới phê duyệt được vì Tư vấn không làm rõ được sự cần thiết đầu tư dự án,
chưa có thỏa thuận các điểm đấu nối… Hiệu quả của công tác thẩm định phụ
74
thuộc vào chất lượng của hồ sơ dự án trình duyệt. Dự án được lập với đầy đủ
nội dung, đáp ứng yêu cầu, chất lượng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác thẩm định dự án. Ngược lại, nếu chất lượng dự án được lập không tốt,
không đầy đủ các nội dung cần thiết sẽ gây khó khăn cho công tác thẩm định.
Hiện tại, công tác thẩm định chủ yếu dựa trên các nội dung được bên tư vấn lập,
trên cơ sở hồ sơ dự án trình, việc tham khảo, đi thực tế để đối chứng, kiểm tra còn
thiếu. Thực trạng chưa nêu rõ yêu cầu và nội dung thẩm định trong từng giai đoạn
lựa chọn, đánh giá dự án. Do vậy, lựa chọn cuối cùng chưa có yêu cầu, nội dung đối
với từng loại dự án, yêu cầu và nội dung thẩm định đối với cơ quan, tổ chức thẩm
định theo chức năng. Nhiều giải pháp thiết kế gần như theo lối mòn, dự án trước
đây như nào thì dự án sau tương tự như vậy, thiếu sự cập nhật quy trình – quy
phạm, các giải pháp mới đã được áp dụng khá phổ biến.
Do tính chất các dự án án là đầu tư xây dựng nhà ở nên công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng thường rất phức tạp, liên quan đến chính quyền địa phương, đến
cuộc sống sinh hoạt của người dân. Mặc khác, cơ chế chính sách liên quan đến đền
bù hỗ trợ cho người dân chưa thống nhất, mỗi dự án một khác nên rất khó khăn cho
chủ đầu tư. Hiện tại, các dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam bị vướng nhiều về công
tác này dẫn đến chậm trễ tiến độ thực hiện ở những giai đoạn sau. Thẩm định các
yếu tố có liên quan đến tổ chức thực hiện quản lý dự án chưa đầy đủ, chưa sát, chưa
làm rõ trách nhiệm của các chủ thể tham gia trong quá trình thực hiện dự án.
Thẩm định quy mô vốn đầu tư dựa vào các đơn giá định mức của Nhà nước,
tính hiệu qủa của dự án chưa được chú trọng đúng mức. Vốn đầu tư là khái toán, độ
chính xác chưa cao, rất nhiều dự án đến giai đoạn lập thiết kế kỹ thuật, vốn đầu tư
bị vượt dẫn đến phải điều chỉnh Tổng mức gây chậm trễ cho dự án. Ví dụ: Dự án
Trụ sở các cơ quan thuộc Bộ Văn Hóa thể thao và du lịch, tại giai đoạn Lập dự án
đầu tư, tổng mức đầu tư của công trình được phê duyệt là: 482.625.899.793 VNĐ,
nhưng đến giai đoạn thiết kế bản vẽ kỹ thuật thi công tổng mức đầu tư được lập là:
792.788.660.235 VNĐ. Như vậy bị vượt xấp xỉ 300 tỷ so với tổng mức được phê
duyệt tại giai đoạn Lập dự án đầu tư, khiến tiến độ dự án bị chậm trễ do quá trình
75
điều chỉnh lại tổng mức đầu tư
Thẩm định về phương thức huy động và đề suất các điều kiện vay vốn chưa
được xem xét kỹ. Trong quá trình thẩm định, tư vấn chưa đưa ra được các giải pháp
và tiến độ huy động vốn. Trong điều kiện khó khăn về vốn như hiện nay, thẩm định
đảm bảo nguồn vốn, tiến độ huy động vốn chưa được quan tâm thoả đáng. Phần đề
xuất vốn vay thương mại chưa cụ thể, chưa có các thoả thuận của các tổ chức tín
dụng cam kết tài trợ cho dự án.
Thẩm định các yếu tố tài chính của dự án: Trong nhiều trường hợp, cán bộ
thẩm định chưa quan tâm đúng mức, đến các yếu tố tài chính của dự án, cơ sở và
phương pháp xác định dòng tiền. Các dự án được triển khai thực hiện đòi hỏi vốn
đầu tư lớn, tỷ lệ vốn vay cao, thời gian thực hiện kéo dài. Mặt khác, do quá trình
triển khai dự án chậm, các biến động bất thường về giá cả có thể dẫn đến nhiều phát
sinh khó lường trước.
Những yếu tố có thể ảnh hưởng tới hiệu quả dự án:
như cơ cấu huy động vốn, có nên tăng tỷ lệ huy động từ khách hàng không?
Nếu nên thì biện pháp nào cần làm để thực hiện
tỷ lệ vốn vay tăng có những ảnh hưởng tích cực nào? Tiêu cực nào?
Lãi suất vay biến động ảnh hưởng như thế nào? Cần phải giả định lãi suất vay
biến động trong một miền nhất định chứ không phải là một giá trị duy nhất
Thời hạn vay ảnh hưởng như thế nào? Liệu có thể xin ân hạn? Và nếu ân hạn
thì bao lâu
Phương thức thanh toán cũng là một nội dung cần xem xét
Biến động về tổng mức đầu tư ( từ cả các nguyên nhân khách quan và chủ
quan….)
Biến động về giá bán sản phẩm ( cụ thể là giá bán căn hộ ..lượng căn hộ có
thể giao bán trong 6 tháng đầu? Năm đầu , 3 năm đầu…) để trả lời cần có những
xem xét kỹ lưỡng về thị trường bất động sản, chủ trương chính sách của nhà nước
liên quan , các động thái từ các cơ quan có liên quan….
Chính vì vậy, trong quá trình thẩm định cần thiết phải quan tâm đến những
76
biến động có ảnh hưởng đến dự án. Khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính,
cán bộ thẩm định thường quan tâm đến các chỉ tiêu như NPV, IRR, mà đối với các
chỉ tiêu khác chưa xem xét đầy đủ, chưa đề cập hết những lợi ích và chi phí của dự
án, các rủi ro thường gặp như sự biến động của tỷ giá ngoại tệ. Đối với các dự án
phải mua sắm nhiều vật tư thiết bị nhập ngoại thì rủi ro về biến động tỷ giá là rất
đáng phải xem xét.
Thẩm định kinh tế xã hội của dự án: Các chỉ tiêu kinh tế xã hội được đánh gía
mang tính chất định tính. Do quá trình lập dự án nội dung phân tích kinh tế xã hội
mới đánh giá các tác động mang tính chất định tính nên nội dung thẩm định dự án ở
khía cạnh này mới dừng lại ở mức độ nhất định. Cán bộ thực hiện không tiến hành
thẩm định chi tiết các nội dung mà chỉ đánh giá một cách tổng quát, các phân tích còn
đơn giản, thông tin phân tích sơ cấp chưa chú trọng phân tích các nguyên nhân sâu sa,
nguyên nhân thứ cấp. Thẩm định kinh tế xã hội của dự án mang tính hình thức. Đây
là vấn đề phức tạp trên cả hai phương diện lý luận và thực tế bởi vì việc định lượng
các yếu tố chi phí và kết quả đầu tư về kinh tế là rất khó khăn, mặt khác việc xác định
tỷ suất chiết khấu xã hội để tính như thế nào còn chưa có những hướng dẫn cụ thể.
Hơn nữa, các lợi ích kinh tế xã hội thường khó lượng hóa, hoặc thường là các lợi ích
gián tiếp qua các trung gian khác tham gia khai thác và sử dụng sản phẩm dịch vu..
Các phân tích trong nội dung này trên thực tế mới chỉ dừng lại ở những chỉ tiêu chủ
yếu, dễ tính, đơn giản như số lao động có việc làm, mức độ đóng góp cho ngân sách,
các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước hoặc một số tác động khác như đối với môi
trường, xã hội. Về phương diện lý thuyết, chúng ta đã có những cách xác định và
phương pháp để tính toán các chỉ tiêu kinh tế. Tuy nhiên, đối với phân tích kinh tế xã
hội dự án đầu tư, yêu cầu đặt ra là phải tính chuyển các khoản thu và chi về giá kinh
tế và hệ thống giá này phải phản ánh giá trị xã hội thực của các khoản thu và chi của
dự án. Song việc tính chuyển giá kinh tế còn chưa được xây dựng. Một khó khăn nữa
là việc tính chuyển các khoản thu và chi của dự án theo tỷ suất chiết khấu xã hội.
Trên thực tế tất cả các dự án đầu tư ở Việt Nam không có phần này. Hoặc làm chưa
thật sự chi tiết dây đủ theo yêu cầu…Việc xác định một tỷ suất chiết khấu xã hội như
77
thế nào cho phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực là một vấn đề khó khăn. Xây
dựng căn cứ nào để tính và những thông tin nào dùng để tính khá phức tạp, khó thu
thập. Có thể nói một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh về thẩm định lợi ích kinh tế xã hội còn
thiếu ví dụ như các căn cứ pháp lý, quy chuẩn để tính tỷ suất chiết khấu xã hội sao
cho phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực vẫn còn thiếu nên việc tính toán sẽ gây
khó khăn) do đó cũng là một trở ngại lớn cho quá trình thẩm định.
- Phối hợp trong công tác thẩm định
Theo điều lệ hoạt động của Công ty, Phòng Quản lý đầu tư và Phòng kỹ
thuật sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định các Dự án. Phòng QLĐT sẽ
gửi hồ sơ cho các Trung tâm chuyên ngành xem xét có ý kiến. Do khối lượng
công việc khá lớn nên nhiều ý kiến góp ý không cụ thể ảnh hưởng đến chất lượng
của công tác thẩm định dự án. Do quá trình xin ý kiến các trung tâm bị kéo dài cũng
gây chậm trễ trong công tác thẩm định.
Mặt khác, do thời gian thẩm định dự án bị giới hạn cán bộ thẩm định không
thể thẩm định dự án công phu, chi tiết với đầy đủ các nội dung. Cán bộ thẩm định
phải đảm đương một khối lượng công việc khá lớn. Trung bình mỗi cán bộ thẩm
định phải phụ trách thẩm định hàng năm khoảng 20-25 dự án mới, 60 dự án chuyển
tiếp từ các năm cũ sang. Mặt khác, nhiều trường hợp hồ sơ dự án chưa đầy đủ, chất
lượng chưa đáp ứng yêu cầu do đó đòi hỏi phải bổ sung, sửa đổi nhiều lần. Thời
gian quy định để hoàn thành công việc đúng hạn là một nỗ lực. Cán bộ thẩm định ít
đi thực tế, khảo sát, không liên hệ với các cơ quan bên ngoài để thu thập thông tin
về dự án từ nhiều nguồn, dựa chủ yếu trên hồ sơ dự án, thông tin phục vụ thẩm định
còn thiếu và chưa đa dạng.
- Đội ngũ cán bộ thẩm định :
Cán bộ làm công tác thẩm định hầu hết còn trẻ. Nhân sự của các trung tâm
một phần do người quen đưa vào, một phần khác từ các đơn vị khác chuyển sang
nên chất lượng chưa đồng đều. Nhân sự làm công tác thẩm định dự án tuy đã được
đào tạo chính quy ở các trường đại học, có kinh nghiệm thực tế tại cơ sở nhưng kinh
nghiệm về quản lý, thẩm định dự án còn hạn chế. Do mô hình quản lý theo chức
78
năng, cán bộ của các trung tâm không chỉ thực hiện thẩm định dự án mà còn làm
các công việc khác theo nhiệm vụ được giao nên áp lực đối với công việc là rất lớn.
Điều này ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định, kết quả đánh giá mang tính
chất để phê duyệt nhiều hơn là những nhận xét đánh giá phản biện.
- Thu thập và xử lý thông tin
Việc thu thập thông tin chưa đầy đủ, nhiều khi còn mang tính hình thức. Cán
bộ thẩm định không có thời gian đi tìm hiểu thực tế mà chủ yếu là dựa vào thông tin
từ hồ sơ dự án do vậy ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin và việc tính toán
các chỉ tiêu phân tích dự án đặc biệt là phân tích tài chính dự án. Việc thu thập
thông tin cho công tác thẩm định còn chưa đầy đủ, chính xác và kịp thời, khả năng
cập nhật thông tin còn nhiều hạn chế.
Các nguồn thông tin bên ngoài như thông tin về quy hoạch phát triển của các
ngành, các địa phương, thông tin dự báo, phòng ngừa rủi ro còn thiếu, chưa được
cập nhật đầy đủ, thường xuyên và tạo thành hệ thống. Sự phối hợp với các cơ quan
chuyên môn để thu thập thêm thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thẩm định còn
gặp nhiều khó khăn. Do thiếu thông tin nên việc đánh giá dự án một cách khách
quan, toàn diện, đầy đủ gặp nhiều khó khăn.
- Phương pháp thẩm định còn đơn giản, truyền thống
Hiện tại, phương pháp thẩm định dự án được sử dụng chủ yếu là phương pháp
so sánh đối chiếu. Trên cơ sở các chuẩn mực đã được quy định của pháp luật, hệ
thống các tiêu chuẩn xây dựng, các đơn giá, định mức, giá cả hiện hành cán bộ thẩm
định tiến hành so sánh. Công tác thẩm định dự án chủ yếu dựa trên kiến thức, trình
độ và kinh nghiệm của cán bộ thực hiện. Việc đưa ra những nhận xét, đánh giá
khách quan, chuẩn xác đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có những căn cứ cần thiết.
Những tồn tại trong phương pháp thẩm định dự án là:
Việc áp dụng các phương pháp thẩm định dự án mới chỉ dừng lại ở mức độ
đánh giá sự tuân thủ pháp luật của dự án mà chưa có những nhận xét cụ thể, khách
quan về các nội dung của dự án. Các phương pháp được sử dụng chủ yếu mang tính
đơn giản, truyền thống (so sánh các chỉ tiêu, thẩm định theo trình tự) chưa áp dụng
79
hoặc áp dụng còn hạn chế đối với các phương pháp mới hiện đại, các mô hình để
phân tích như dự báo thị trường, phân tích độ nhạy cảm của các chỉ tiêu, phương
pháp triệt tiêu rủi ro do vậy không đánh gía toàn diện tính khả thi của dự án. Mức
độ chuẩn xác của những kết luận đưa ra chưa đảm bảo do sử dụng phương pháp so
sánh khi thẩm định nhưng cơ sở cho việc tính toán và so sánh chưa có độ tin cậy
cao.
Việc áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy của dự án còn nhiều hạn chế, chỉ
triển khai đối với một số dự án. Những nhân tố đưa vào phân tích chưa được chọn
lọc. Mặc dù việc đưa ra nhiều nhân tố, xem xét nhiều trường hợp sẽ có cái nhìn đầy
đủ hơn về hiệu quả của dự án.
Do phân tích độ nhạy còn yếu nên kết quả tính toán chưa được xem xét trong
mối quan hệ với các dự án có cùng quy mô và kết luận hoàn toàn dựa trên kinh
nghiệm của người thẩm định. Bộ phận thẩm định chưa xây dựng được khoảng hiệu
quả cho các chỉ tiêu. Dự án được kết luận là khả thi khi IRR lớn hơn tỷ lệ chiết khấu
và NPV lớn hơn 0. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này chỉ “vừa đủ” để có thể đánh giá dự
án là khả thi trong khi còn rất nhiều rủi ro mà công tác lập dự án chưa lường hết
được. Việc tiến hành kiểm tra suất chiết khấu r để tính dòng tiền cũng như mức độ
đo hiệu quả tiêu chuẩn đối với từng dự án, trong từng lĩnh vực chưa được làm rõ và
đề cập chi tiết. Do vậy ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Trong quá trình áp dụng các phương pháp chưa thiết lập nhiều phương án để
xem xét, lựa chọn mà mới chỉ dừng lại trong cục bộ một phương án. Do vậy chỉ
thấy được lợi ích đem lại nếu thực hiện phương án đó mà chưa có những đánh giá
tổng quan chung khi so sánh, lựa chọn các phương án với nhau. Việc phân tích mới
chú trọng đến một dự án cụ thể mà chưa xem xét trong mối quan hệ với các dự án
khác có cùng quy mô.
Sử dụng các phương pháp thẩm định song hiện chưa có đánh giá đối với
những lợi ích của nhóm hưởng thụ từ dự án. Đây là phương pháp phân tích lợi
ích và chi phí kinh tế. Phần này các dự án thường bỏ trống trên cả hai công tác
lập và thẩm định dự án.
80
Các mô hình và phương pháp phân tích hiện đại được sử dụng còn hạn chế,
mới dừng lại ở mức độ tiếp cận. Việc áp dụng trong thực tế chưa đầy đủ, toàn diện
mới được triển khai trên một số dự án. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư đặc biệt
là thẩm định tài chính dự án vì thế bị ảnh hưởng.
Những đóng góp chủ yếu trong chương 2 của luận văn bao gồm:
- Đánh giá tổng quan về quá trình hình thành phát triển, mô hình tổ chức hoạt
động của Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng
– CONINCO.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định 1 dự án đầu tư cụ thể.
- Nêu lên các tồn tại cũng như nguyên nhân trong công tác thẩm định. Những
nguyên nhân tồn tại đó là: (i) chế độ chính sách chưa hoàn thiện; (ii) bất cập trong
công tác qui hoạch; (iii) chất lượng dự án cần thẩm định; (iv) phối hợp trong tổ
chức thẩm định; (v) qui trình tổ chức thẩm định; (vi) đội ngũ cán bộ thẩm định dự
án; (vii) thu thập và xử lý thông tin; (viii) phương pháp thẩm định.
Những phân tích, đánh giá thực trạng và các nguyên nhân trong chương 2
là cơ sở thực tiễn quan trọng đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác thẩm định dự án tại Tổng công ty .
81
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm
định xây dựng – CONINCO
3.1 Các cơ sở để đưa ra giải pháp
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, cần thiết phải xây dựng các
cơ sở để định hướng cho quá trình thực hiện. Luận văn trình bày các cơ sở để đưa ra
giải pháp, các yêu cầu đối với công tác thẩm định. Đồng thời các giải pháp được đề
xuất cũng nhằm tới việc khắc phục các tồn tại của công tác thẩm định đã được nêu
ra trong chương 2.
3.1.1. Từ kết quả phân tích
Các giải pháp được đề xuất cũng nhằm tới việc khắc phục các tồn tại của
công tác thẩm định đã được nêu ra trong chương 2. Đó là những tồn tại trong quy
trình thẩm định, trong đội ngũ cán bộ thẩm định,trong chất lượng thẩm định dự án
và cả về nguyên tắc tập trung. Đầu tiên, về quy trình thẩm định, quy trình thẩm định
phải trải qua nhiều khâu, nhiều phòng ban chức năng, do vậy nếu bị chậm trễ ở một
phòng ban sẽ ảnh hưởng đến thời gian thẩm định dự án. Các phòng ban có thẩm
quyền thẩm định dự án còn thụ động trong việc thẩm định. Bên cạnh đó, đội ngũ
cán bộ thẩm định hầu hết còn trẻ, chưa có thâm niên và kinh nghiệm trực tiếp thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng, cán bộ ở công ty và các trung tâm thành viên chủ
yếu là tự nghiên cứu và triển khai thực hiện bằng kinh nghiệm thực tiễn bản thân,
do vậy chuyên môn và nghiệp vụ chưa bài bản và thành thục. Chất lượng thẩm định
dự án thường chỉ thiên về các chỉ tiêu định tính của dự án mà ít quan tâm chỉ tiêu
định lượng, đặc biệt là trong qui trình thẩm dịnh dự án khía cạnh tài chính và kinh
tế xá hội của dự án. Khi tiến hành thẩm định các chuyên gia thường ít thẩm tra lại
tính xác của các con số mà chỉ nhìn nhận theo phía người lập dự án mà không tiến
hành xem xét trên phương diện độc lập. Khi xem xét sự thẩm định dự án các nhà
thẩm định khó có điều kiện đi tham quan thực tế về dự án và ít khi xem xét môi
trường của dự án cũng như thị trường đầu vào và đầu ra của dự án. Các chuyên gia
thẩm định chưa có sự chuyên sâu tập trung trong quá trình thẩm định dự án vì họ
82
vừa phải đảm nhiệm công việc ở phòng chức năng lại vừa tham gia công việc thẩm
định dự án.
3.1.2.Các yêu cầu của công tác thẩm định:
3.1.2.1 Tuân thủ những quy định của pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp
Dự án đầu tư được hình thành và thực hiện phải tuân thủ những quy định của
pháp luật. Chủ trương, chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nư-
ớc, địa phương, quy hoạch phát triển ngành, hệ thống các văn bản pháp quy là
những căn cứ pháp lý quan trọng cho công tác thẩm định dự án. Với quan điểm này,
hồ sơ dự án phải đảm bảo tính hợp pháp. Cán bộ thẩm định tiến hành kiểm tra cơ sở
pháp lý của dự án. Do đặc điểm các dự án xây dựng có tính chất liên ngành, với
nhiều lực lượng tham gia, quá trình thực hiện và khai thác dự án trong thời gian dài
do vậy công tác thẩm định cần làm rõ cơ sở pháp lý đối với từng nội dung của dự
án. Bên cạnh đó, hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức trong từng lĩnh vực
cũng là những căn cứ cần thiết để thẩm định. Cán bộ thẩm định tiến hành kiểm tra,
xem xét hồ sơ dự án đảm bảo những nội dung dự án thực hiện theo đúng các quy
định của pháp luật. Chỉ có trên cơ sở tuân thủ những quy định của pháp luật mới
đảm bảo quá trình triển khai thực hiện sau này của dự án được thuận lợi, có hiệu
quả và khi đó công tác thẩm định dự án mới thực hiện tốt vai trò là công cụ quản lý
giúp thực thi pháp luật.
3.1.2.2. Đảm bảo xem xét, đánh giá từ chi tiết đến tổng thể các nội dung của dự án
Quan điểm này yêu cầu công tác thẩm định dự án đầu tư cần phải tiến hành
phân tích, đánh giá các nội dung của dự án một cách chi tiết đến tổng thể.. Để thực
hiện cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá dự án trên nhiều phương diện. Việc
xem xét, đánh giá dự án không chỉ dừng lại ở phân tích tài chính mà cần phải thực
hiện ở các phân tích khác như phân tích kinh tế và xã hội của dự án. Có như vậy
kết quả phân tích, đánh giá mới là cơ sở để tham mưu cho các cấp có thẩm quyền
ra quyết định đầu tư phù hợp. Để thực hiện công tác này, các bộ ngành có liên
quan cần phải có những quy định cụ thể, những yêu cầu về nội dung thẩm định
trong từng giai đoạn lựa chọn, đánh giá dự án đặc biệt về phía các cơ quan quản lý
83
chức năng như quốc phòng, xây dựng, môi trường, tài nguyên....Các cơ quan quản
lý nhà nước cần thiết phải xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức
cụ thể trong từng ngành, từng lĩnh vực để thuận lợi cho công tác thẩm định dự án.
3.1.2.3 Đảm bảo tính khách quan
Tính khách quan là một yêu cầu quan trọng cần được đảm bảo trong suốt quá
trình thẩm định. Dự án đầu tư được thẩm định một cách khách quan sẽ tránh được
các quyết định đầu tư sai lầm. Do công tác lập dự án đầu tư thường manh tính chủ
quan của tư vấn lập, nên công tác thẩm định dự án phải đảm bảo yêu cầu thực sự
khách quan. Về bản chất, tính khách quan được thể hiện là phải bám sát với thực tế,
không có những ý kiến chủ quan, đặc lợi của riêng cá nhân hoặc của một nhóm khi
tiến hành phân tích, đánh giá dự án. Mặt khác, trong quá trình phân tích, đánh giá
các nội dung của dự án đặc biệt là các chỉ tiêu cần phải được đặt trong môi trường
có sự biến động, trong điều kiện so sánh với các dự án tương tự đang hoạt động
hoặc các dự án cạnh tranh cùng nguồn vốn để thấy được triển vọng về lợi ích cũng
như tính hiện thực, vững chắc của dự án. Để có được những nhận xét, đánh giá
khách quan đòi hỏi trong quá trình thực hiện cần có sự liên hệ chặt chẽ giữa cán bộ
chuyên trách của đơn vị với các chuyên gia, các nhà tư vấn. Sự tham gia của các
chuyên gia, các nhà tư vấn trong việc phản biện toàn bộ hoặc một phần dự án sẽ
tăng tính khách quan.
3.1.2.4 Đánh giá đầy đủ những rủi ro đến dự án
Dự án đầu tư xây dựng công trình lưới điện được triển khai nhằm mục đích
thực hiện mục tiêu đầu tư, phát triển, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, do vậy thường
có thời gian hoạt động dài, chịu tác động trực tiếp từ nhiều môi trường xung quanh
như chính trị, kinh tế, xã hội, tự nhiên, luật pháp, công nghệ… Vì vậy những điều
chỉnh trong quá trình thực hiện, quản lý dự án là một thực tế. Những năm qua, đầu
tư phát triển ở nước ta không ngừng tăng nhanh cả về quy mô, lĩnh vực với sự tham
gia rộng rãi của toàn xã hội. Tuy nhiên, việc nhận dạng, đánh giá, kiểm soát nhằm
hạn chế tác động xấu từ các ảnh hưởng nêu trên tới dự án chưa được chúng ta chú
trọng, còn đối phó bị động. Chính các tác động không ổn định từ môi trường xung
84
quanh và điều chỉnh từ nội tại dự án dẫn tới phải thay đổi nhiều tiêu chí cơ bản
được dự tính ban đầu và làm thay đổi hiệu quả đầu tư của dự án. Đó chính là sự tồn
tại của rủi ro đối với dự án. Các rủi ro đối với các dự án xây dựng thường gặp là:
Rủi ro về qui hoạch: chủ trương chính sách liên quan đến dự án, định hướng
phát triển kinh tế của địa phương nơi dự án đi qua, tránh trường hợp dự án bị
đình chỉ, chậm trễ hoặc phải hủy do vi phạm quy hoạch xây dựng.
Rủi ro trong quá trình lập dự án: Rủi ro thường xảy ra liên quan tới vấn đề về
thông tin dữ liệu điều tra phục vụ tính toán dự án, thời gian thực hiện quá trình
chuẩn bị dự án, căn cứ pháp lý của dự án. Quá trình thực hiện dự án bị kéo dài,
vốn cho dự án tăng lên, hiệu quả dự án giảm đi.
Rủi ro trong quá trình thực hiện dự án: Các rủi ro ảnh hưởng tới chi phí đầu tư
xây dựng công trình: thời gian thi công, giá vật tư, chi phí nhân công. Rủi ro có
thể xảy ra nhiều từ môi trường tự nhiên, thị trường xây dựng, thủ tục hành chính
pháp lý trong đầu tư và xây dựng, tổ chức và thực hiện các công việc khảo sát,
thiết kế, thi công xây dựng công trình… Thực tế tại thời điểm biến động giá
năm 2009, rất nhiều công trình, nhà thầu thi công đã dừng thi công do không có
vốn để mua nguyên vật liệu gây chậm trễ nghiêm trọng đến tiến độ xây dựng.
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, hoạt động đầu tư
ngày càng được khuyến khích, mở rộng. Vai trò của công tác thẩm định dự án đầu
tư ngày càng trở nên quan trọng, có ảnh hưởng tới chất lượng tiến độ hoàn thành dự
án. Các giải pháp hoàn thiện được xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ và yêu cầu của
công tác đầu tư xây dựng, những tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư đã
được phân tích trong chương 2 và hệ thống những quan điểm định hướng. Các giải
pháp được trình bày trong phần này tiếp cận theo hướng trực tiếp giải quyết các vấn
đề về tổ chức thực hiện, qui trình nội dung phương pháp thẩm định dự án và nhân tố
con người.
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện về tổ chức thẩm định dự án đầu tư.
Trên cơ sở mô hình hoạt động , Phòng Quản lý Đầu tư của công ty là đầu mối
85
quản lý hoạt động đầu tư của toàn Công ty. Phòng có chức năng thực hiện nhiều
công việc: quản lý theo dõi hoạt động đầu tư, tổng hợp về thẩm định dự án đầu tư,
thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, quản lý dự án ...
Về phân giao nhiệm vụ, trách nhiệm
Tại công ty: phân giao trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban đặc biệt là
Phòng Kỹ thuật và Phòng Đầu tư tránh sự chồng chéo khi thẩm định dự án. Phòng
Đầu tư làm đầu mối chính, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về
thẩm định dự án. Khi có yêu cầu thẩm định về phòng đầu tư, các phòng, các trung
tâm chuyên ngành tập trung xem xét đề án, đóng góp ý kiến rút ngắn thời gian thẩm
định và phê duyệt dự án. Cụ thể:
Phòng Đầu tư thẩm định sự phù hợp về qui hoạch của dự án, thời điểm xuất
hiện, tiến độ thực hiện đầu tư và nguồn vốn cho dự án...;
Các trung tâm chuyên ngành : thẩm định về giải pháp công nghê, các giải pháp
kỹ thuật chính, sự phù hợp về các qui chuẩn ngành xây dựng, sự phù hợp trong
xây dựng;
Phòng Kỹ thuật: kiểm tra tổng hợp thẩm định các giải pháp kỹ thuật chính, sự
phù hợp về các qui chuẩn ngành xây dựng, sự phù hợp trong xây dựng;
Phòng Tài chính kế toán thẩm định tiến độ giải ngân vốn, lãi suất các nguồn vốn
cho dự án;
Tại các đơn vị trực thuộc: Thành lập một bộ phận chuyên trách thẩm định dự án
đầu tư tại các đơn vị. Từ trước đến nay, việc thẩm định dự án tại các đơn vị thường
giao cho phòng Kế hoạch làm đầu mối. Công tác thẩm định dự án sẽ lấy ý kiến của
các phòng Kỹ thuật, quản lý xây dựng, tài chính. Việc này tốn khá nhiều thời gian
kết quả thu được khá hạn chế. Phòng thẩm định sẽ thẩm tra sơ bộ các dự án trước
khi trình duyệt tại Công ty. Phòng thẩm định sẽ chủ động trong công việc thẩm định
dự án. Cán bộ trong phòng sẽ chuyên sâu thẩm định theo lĩnh vực đặc thù như cơ
khí đường dây, xây dựng dân dụng công nghiệp, đo lường điều khiển.... Phòng thẩm
định sẽ là đầu mối trong việc liên hệ với tổ chức tư vấn, các chuyên gia bên ngoài
để thẩm định dự án nếu thấy cần thiết. Từ đó nâng cao tính chuyên nghiệp trong
86
thẩm định dự án. Việc thành lập phòng Thẩm định tạo điều kiện hình thành một đội
ngũ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ, am hiểu những quy định của
pháp luật, thu thập và xử lý các thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá dự án theo
các nội dung có liên quan, có kỹ năng trong việc sử dụng các phương tiện tính toán
và xử lý thông tin. Bên cạnh đó thuận tiện trong việc theo dõi và rút kinh nghiệm
đối với công tác thẩm định dự án, là cơ sở để có những điều chỉnh cần thiết nhằm
góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Về quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư
Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả trên
cơ sở những quy định của pháp luật và điều lệ hoạt động của Công ty. Các đơn vị
thành viên cần thiết phải xây dựng quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án, phổ
biến đến từng cá nhân, phòng ban. Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án cần
xác định rõ nội dung các công việc phải thực hiện, nhiệm vụ cụ thể đối với các
phòng ban có liên quan, trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong công việc.
Để thực hiện tốt công tác kiểm soát chất lượng thẩm định dự án đầu tư, các
đơn vị thành viên cần quan tâm đầy đủ về nhân lực và chi phí cho bộ phận kiểm
soát chất lượng thẩm định dự án. Việc thiết lập một bộ phận chuyên trách (Ban
Kiểm soát) có chức năng kiểm soát chất lượng thẩm định dự án là rất cần thiết
trong quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư. Thành viên Ban Kiểm soát phải
là những người kỳ cựu, có thâm niên lâu năm, có kiến thức vững chắc cả về kỹ
thuật và kinh tế trong đầu tư xây dựng.
Về đội ngũ cán bộ thẩm định:
Trong công tác thẩm định dự án, đội ngũ cán bộ là những người chịu trách
nhiệm chính và quyết định đến chất lượng thẩm định. Để đảm bảo chất lượng công
tác thẩm định dự án yêu cầu đối với cán bộ thẩm định phải có trình độ đại học trở
lên, có kiến thức cơ bản về kinh tế, xã hội, tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án,
có khả năng đánh giá, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án, vận dụng
các kiến thức và phương pháp phù hợp trong thẩm định dự án. Bên cạnh đó, cán bộ
thẩm định phải có khả năng tổng hợp, có kỹ năng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ
87
hiện đại phục vụ cho công tác thẩm định. Cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp, trung thực, có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật nghề nghiệp cao.
Giải pháp đối với đội ngũ cán bộ thẩm định dự án ở Công ty và các đơn vị
trung tâm gồm:
Tăng cường đội ngũ cán bộ thẩm định dự án ở Công ty, bổ sung thêm nhân sự
cho Phòng đầu tư và phòng kỹ thuật để thực hiện khối lượng công việc ngày
càng tăng. Trong đó cần có những quy định rõ ràng, chi tiết và cụ thể về quyền
lợi và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức thẩm định để mọi thành viên lấy đó làm
hướng phấn đấu.Với số lượng hiện tại là 7 người trong phòng Đầu tư, 7 người
trong phòng Kỹ thuật thì không đủ với gần trăm dự án quy mô lớn nhỏ cần thẩm
định một năm, vì vậy việc tăng cường đội ngũ cán bộ lên 20 người trong từng
phòng là cấp thiết.
Tổ chức nâng cao, bồi dưỡng kiến thức, trình độ cho đội ngũ cán bộ thẩm định
dự án ở công ty và các trung tâm. Định kỳ tổ chức những lớp học đào tạo và đào
tạo lại cho cán bộ thẩm định theo các chuyên đề khác nhau: như bồi dưỡng kiến
thức về pháp luật, về kinh tế, tài chính doanh nghiệp, phân tích và đánh giá hiệu
qủa đầu tư, kỹ sư định giá, quản lý dư án, đấu thầu. Các lớp học được tổ chức
tập trung, có kiểm tra, đánh giá kết quả cụ thể và tách ra khỏi giờ làm việc. Nếu
có điều kiện Công ty nên cử cán bộ theo học những khoá đào tạo chuyên ngành
về thẩm định trong và ngoài nước như những khóa học nước về bồi dưỡng nâng
cao kiến thức về pháp luật, về kinh tế, tài chính doanh nghiệp, phân tích và đánh
giá hiệu qủa đầu tư, kỹ sư định giá, quản lý dư án, đấu thầu...
Có các chính sách ưu đãi để tăng cường trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn
lên, tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Gắn liền trách nhiệm vật chất với kết quả của
công việc. Khuyến khích phát huy sáng kiến, khuyến khích sự năng động, sáng
tạo của cán bộ trẻ trong công tác thẩm định vì đấy là lực lượng sẽ đóng ghóp lâu
dài cho công ty. Phân công cán bộ có thâm niên, kinh nghiệm kèm cặp, hướng
dẫn, giúp đội ngũ cán bộ trẻ dần trưởng thành, đồng thời góp phần nâng cao
trình độ nghiệp vụ chung cho toàn công ty.
88
Tập hợp các sáng kiến, đề xuất, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ biến cho cán
bộ thẩm định. Việc tổng hợp các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan
đến công tác thẩm định là rất cần thiết, giúp cho cán bộ thực hiện có thể tra cứu,
tham khảo, đúc rút kinh nghiệm làm cơ sở để nâng cao kỹ năng thực hành, nâng
cao chất lượng thẩm định. Do đặc thù của công việc, cán bộ thẩm định dự án
không chỉ có trình độ, kiến thức mà cần thiết phải có những kinh nghiệm thực
tế. Việc kết hợp giữa lý thuyết với kinh nghiệm thực tiễn là yếu tố quyết định
đảm bảo chất lượng thẩm định dự án.
Về căn cứ và phương tiện thẩm định dự án
Căn cứ các văn bản quy định của pháp luật, Công ty cần ban hành quy trình
lập, thẩm định và phê duyệt dự án phù hợp với đặc thù và điều kiện hoạt động của
đơn vị. Trước mắt qui trình thẩm định dự án sẽ được xây dựng và áp dụng trong
công ty. Sau khi đánh giá rút kinh nghiệm, qui trình này sẽ được áp dụng trong toàn
công ty. Các văn bản pháp qui chế độ chính sách của Nhà nước, hệ thống tiêu chuẩn
định mức cần được cập nhật liên tục cho cán bộ thẩm định dự án.
Cán bộ thẩm định cần phải tăng cường khả năng nắm bắt, xử lý thông tin trong
quá trình phân tích, đánh giá dự án. Để khai thác tốt các nguồn thông tin phục vụ
cho công việc, Công ty cần đầu tư nâng cấp trung tâm thông tin, đầu tư hệ thống cơ
sở dữ liệu phục vụ lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Hệ thống này đảm bảo đồng bộ
từ cấp công ty đến các đơn vị thành viên. Đồng thời xây dựng hệ thống thông tin
nội bộ thuận tiện, hiện đại, đảm bảo tính chính xác của thông tin, truy cập thông tin
một cách nhanh chóng. Tổ chức hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và quản lý thông
tin nhằm cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Công ty
cũng cần phải trang bị hệ thống phần mềm tính toán kết cấu, xây dựng, phần mềm
dự toán, tính toán rủi ro phục vụ công tác thẩm định ngày một tốt hơn. Đưa các
phần mềm tin học ứng dụng vào phân tích, đánh giá dự án để nâng cao chất lượng
của các kết quả thẩm định
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện về nội dung thẩm định dự án đầu tư
Nội dung thẩm định dự án là cơ sở quan trọng để đưa ra những kết luận thẩm
89
định, đánh giá có độ chính xác và tin cậy. Nội dung thẩm định dự án toàn diện,
khách quan, chuẩn xác sẽ đáp ứng những yêu cầu đặt ra cho công tác thẩm định.
Ngược lại, nếu nội dung thẩm định không đầy đủ, các nhận xét đưa ra không có căn
cứ khoa học thì chất lượng và hiệu quả thẩm định dự án không đảm bảo. Khi đó, kết
quả thẩm định sẽ thiếu căn cứ dẫn đến những quyết định đầu tư sai lầm. Cần thẩm
định đầy đủ và toàn diện các nội dung của dự án như: các yếu tố về pháp lý, về công
nghệ kỹ thuật, về kinh tế, tài chính, về tổ chức quản lý thực hiện dự án, về hiệu quả
của dự án. Với quan điểm chủ đầu tư, thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư, nội
dung thẩm định dự án đầu tư cần thiết phải tập trung vào việc xem xét sự cần thiết
phải đầu tư xây dựng công trình, các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, các
yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án. Giải pháp hoàn thiện nội dung thẩm định dự
án đầu tư được tập trung vào những vấn đề sau:
Nội dung thẩm định dự án cần khách quan, toàn diện không chỉ dựa hoàn toàn
trên các nội dung do tổ chức tư vấn lập. Bên cạnh những nội dung đã có trong
hồ sơ dự án, cán bộ thẩm định làm việc độc lập, phản ánh trung thực những nội
dung của dự án. Để đảm bảo những phân tích, đánh giá xuất phát từ thực tế cán
bộ thẩm định cần thiết phải đi khảo sát thực địa, thu thập thêm các thông tin từ
nhiều nguồn để phục vụ cho công việc.
Trong quá trình thực hiện cần phải tiến hành thẩm định phương án đền bù, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ di rời dân. Sự chậm trễ trong giải phóng mặt bằng dẫn
đến chậm trễ tiến độ dự án, gia tăng tổng mức đầu tư của dự án, giảm hiệu quả
đầu tư. Điều này dẫn đến những khó khăn trong công tác thu xếp vốn của chủ
đầu tư. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định cũng cần làm rõ phương án thi công, tiến
độ thực hiện, tính khả thi của những phương án thực hiện. Trên thực tế vấn đề
này là khâu yếu nhất trong thẩm định cũng như trong quá trình triển khai thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng ở Việt nam.
Thẩm định phương thức huy động và đề xuất các điều kiện vay vốn. Trước mắt,
các dự án đầu tư được thực hiện đều sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
hoặc vốn vay qua bảo lãnh. Đối với nguồn vốn vay thương mại, cần thẩm định
90
và làm rõ những thoả thuận của các tổ chức này khi cam kết tài trợ cho dự án.
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án cần quan tâm, xem xét với hệ thống
các chỉ tiêu. Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu như NPV, IRR, T hoàn vốn cần đề cập
thêm các chỉ tiêu như B/C, khả năng trả nợ…để đánh giá đầy đủ, toàn diện về
hiệu quả tài chính của dự án. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án cùng cần
quan tâm đến những biến động của môi trường bên ngoài, đến những rủi ro tiềm
ẩn (phân tích độ nhậy) có thể xảy ra đối với dự án. Đối với yếu tố lạm phát, mặc
dù khi tính toán NPV yếu tố này không bị ảnh hưởng (chỉ làm thay đổi dòng tiền
hàng năm và nhu cầu về tài trợ) song cũng cần thiết phải xem xét đến lạm phát
cùng với những thay đổi của thị trường để đánh giá đầy đủ và toàn diện hơn khi
phân tích dự án.
Đối với nội dung thẩm định kinh tế xã hội .Đây là một nội dung khá phức tạp
cả trong quá trình lập và thẩm định dự án. Nhìn chung, nội dung phân tích kinh
tế xã hội trong các dự án đầu tư ở Việt nam mới dừng lại ở các chỉ tiêu chủ yếu,
đơn giản, dễ tính như số lao động có việc làm, mức độ đóng ghóp cho ngân
sách, những tác động đến môi trường xã hội (đảm bảo các tiêu chuẩn về môi
trường theo quy định nhà nước). Các chỉ tiêu được đánh giá mang tính chất định
tính, những phân tích định lượng không nhiều. Vì vậy để công tác thẩm định dự
án đầu tư đảm bảo các yêu cầu đặt ra, việc tính toán đầy đủ trên phương diện
kinh tế xã hội là cần thiết.
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện về phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Bên cạnh, các yếu tố thuộc về tổ chức và nội dung, phương pháp thẩm định
đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án. Việc vận
dụng phương pháp thẩm định nào và ở mức độ như thế nào lại phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ và kỹ năng của cán bộ thực hiện. Thẩm định dự án đầu tư được thực
hiện bằng các phương pháp khoa học, hiện đại cùng với kinh nghiệm quản lý và
nguồn thông tin đáng tin cậy sẽ giúp cho việc phân tích, đánh giá dự án được khách
quan, toàn diện, chuẩn xác và kịp thời.
Giải pháp hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án theo hướng:
91
Kết hợp các phương pháp thẩm định trên cơ sở phát huy những thế mạnh
của từng phương pháp. Việc vận dụng các phương pháp phải đảm bảo
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật của dự án thông
qua việc so sánh, đối chiếu với các văn bản quy định của pháp luật mà còn
đưa ra những nhận xét, đánh giá cụ thể trong từng nội dung. Kết hợp các
phương pháp thẩm định trong phân tích, đánh giá giúp nhìn nhận dự án
được khách quan và toàn diện hơn.
Lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp với từng nội dung của dự án. Bằng
trình độ, khả năng và kinh nghiệm, cán bộ thẩm định cần thiết sử dụng phương
pháp thích hợp với từng nội dung để đạt hiệu quả công việc. Lựa chọn phương
pháp thẩm định phù hợp theo hướng: (i) Phương pháp được lựa chọn phù hợp
với khả năng và điều kiện của cán bộ thực hiện, (ii) Phương pháp lựa chọn phải
đảm bảo đáp ứng đúng những yêu cầu, quy định của nhà nước, (iii) Phương
pháp lựa chọn phải tối ưu trong số các phương pháp đưa ra. Đối với thẩm định
các yếu tố thuộc về pháp lý, phương pháp sử dụng có hiệu quả nhất là so sánh,
đối chiếu, thẩm định theo trình tự. Đối với các nội dung khác cần kết hợp giữa
so sánh, dự báo, phân tích độ nhạy.
Đối với phương pháp phân tích độ nhạy: đây là phương pháp có nhiều ưu điểm,
giúp phát hiện những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của dự án để có biện
pháp phòng ngừa thích hợp. Để phát huy có hiệu quả khi sử dụng phương pháp
này cần lựa chọn những thông số chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến dự án để phân
tích, chú ý đến những đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng. Cần quan tâm
xem xét thoả đáng đến tỷ suất chiết khấu chuẩn làm cơ sở tính toán chính xác
các chỉ tiêu cũng như hiệu quả tài chính của dự án. Đây là cơ sở và căn cứ cho
việc huy động nguồn vốn cho dự án.
Áp dụng các mô hình và phương pháp phân tích hiện đại để đánh giá. Sử dụng
nhiều phương pháp phân tích rủi ro trong công tác thẩm định dự án. Cần thiết
tham khảo các phương pháp đánh giá rủi ro ở ngân hàng, các tổ chức tài chính,
tín dụng để vận dụng. Bước đầu xác định những yếu tố rủi ro có thể xảy ra đối
92
với dự án theo từng giai đoạn (thực hiện đầu tư, vận hành khai thác) sau đó đề
xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro khả thi. Thực hiện các giải pháp này sẽ
góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, đảm bảo các yêu cầu
đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Dự án được đánh giá tổng quát và toàn
diện trên cơ sở khoa học.
3.2.4 Các giải pháp khác
Đối với công tác lập dự án: Nâng cao chất lượng công tác lập dự án sẽ góp
phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Dự án được lập
phải đảm bảo các nội dung theo yêu cầu với thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời, các số liệu, định mức được sử dụng khoa học, sát với thực tiễn và có
nguồn rõ ràng là nhân tố tích cực góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự
án.
Đối với các tổ chức tư vấn: Tăng cường mối liên hệ với các tổ chức tư vấn
thẩm định trong trường hợp các dự án có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp
(thường là các dự án nhóm A, B). Đối với các chuyên gia được mời để phản biện
từng phần hoặc theo chuyên đề của dự án; tăng cường mối liên hệ chủ động mời
đóng góp ý kiến.
Đối với Công ty Cổ phần tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng -
Coninco : Cần có các sự hỗ trợ về cơ chế chính sách sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của công ty. Ví dụ: Công ty cần có chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực, mời chuyên gia nước ngoài của các tổ chức quốc tế hướng dẫn các
phương pháp thẩm định dự án theo thông lệ quốc tế. Công ty cũng cần dành các
khoản học bổng đào tạo về quản lý dự án cho cán bộ học tập ở nước ngoài.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Các cơ quan quản lý nhà nước cần ban
hành đầy đủ, đồng bộ và thống nhất các văn bản quy định của pháp luật có liên
quan như ban hành hướng dẫn lập và thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án
đầu tư xây dựng cùng với những văn bản khác để đảm bảo tính thống nhất. Những
văn bản hướng dẫn thực hiện phải cụ thể, rõ ràng, tránh chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ. Hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, ban hành các quy định về
93
đơn giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư, định mức tiêu hao nguyên vật liệu...cho
từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định tổng vốn
đầu tư và các chi phí sản xuất hàng năm. Các định mức kinh tế kỹ thuật trong từng
ngành, từng lĩnh vực phải được xây dựng cho phù hợp với từng thời kỳ, đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính phủ cần có sự chỉ đạo kịp thời, cụ thể hơn các văn bản quy định việc
phối hợp và trách nhiệm của các bên như Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Xây Dựng, Bộ
Quốc Phòng, Bộ Tài chính hoặc cơ quan chủ quản, trong việc thực hiện dự án, cần
có cơ chế gắn kết hoạt động của dự án với các ý kiến thẩm định.
Các ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án
đầu tư; nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định dự án nhất là về các mặt kỹ thuật,
công nghệ, thị trường, kinh tế xã hội, đánh giá tác động của môi trường.
Cải cách thủ tục hành chính ở các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng đơn
giản, gọn nhẹ và hiệu quả. Tiếp tục cải cách thể chế, hoàn thiện cơ chế, chính sách
tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư thực hiện dự án.
Công tác lập quy hoạch phải đảm bảo có chất lượng. Quy hoạch phải có tầm
nhìn và mang tính chiến lược. Cần thống nhất giữa qui hoạch ngành, vùng, lãnh thổ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án đầu tư.
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong các giai đoạn của
quá trình đầu tư và xây dựng, tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư, tạo lập trật tự
trong hoạt động đầu tư và xây dựng.
**********
Chương 3 của luận văn đưa ra những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất
lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty cổ phần tư vấn công nghệ,
thiết bị và kiểm định xây dựng - Coninco. Để các giải pháp có cơ sở khoa học và
tính thực tiễn, luận văn đã dựa trên kết quả phân tích thực trạng của công tác thẩm
định dự án đầu tư cho việc hoàn thiện công tác thẩm định. Từ đó, luận văn đề xuất
các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong thời gian tới. Đây
94
là những giải pháp cụ thể, trực tiếp trên các phương diện từ đổi mới về tổ chức thẩm
định dự án, về nội dung thẩm định, về phương pháp thẩm định dự án và một số giải
pháp khác có liên quan. Những đóng ghóp của luận văn trong chương này được thể
hiện ở những nội dung sau:
Cơ sở các giải pháp về thẩm định dự án đầu tư, định hướng cơ bản để đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án.
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
xây dựng.
95
Kết luận
Trên cơ sở thực tế của doanh nghiệp, vận dụng những kiến thức đã được tiếp
thu sau thời gian học tập, nghiên cứu tại khoa Khoa Kinh tế và Quản lý – Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, kinh nghiệm công tác, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số
giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng”.Trên cơ sở
phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định đầu tư xây dựng các công trình
xây dựng trong thời gian gần đây, luận văn đã nêu ra những hạn chế, những điểm
còn tồn tại trong quá trình thẩm định. Từ đó nghiên cứu sâu thêm về các quy định
của Nhà nước và các cơ quan chức năng, đồng thời dựa trên kiến thứcđã được đào
tạo tại khóa học, để trình bày tại luận văn một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần
hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư.
Trong chương 1, tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư,
hệ thống hoá những quan niệm về thẩm định dự án đầu tư do các tổ chức và các nhà
nghiên cứu đưa ra, làm rõ bản chất, vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư để
ra quyết định đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
Trong chương 2 luận văn đã so sánh phân tích công tác thẩm định dự án đầu
tư xây dựng dự án Nhà ở cho cán bộ nhân viên cơ quan các Ban Đảng Thành ủy
Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội. Luận văn phân tích các tồn tại của hai dự án
trên và nguyên nhân tồn tại khi thực hiện công tác thẩm định. Những nguyên nhân
đó là: (i) chế độ chính sách chưa hoàn thiện; (ii) bất cập trong công tác qui hoạch
xây dựng; (iii) chất lượng dự án cần thẩm định; (iv) phối hợp trong tổ chức thẩm
định; (v) qui trình tổ chức thẩm định; (vi) đội ngũ cán bộ thẩm định dự án; (vii) thu
thập và xử lý thông tin; (viii) phương pháp thẩm định. Các tồn tại này không chỉ
xảy ra ở một vài dự án riêng lẻ và ở môt bộ phận thẩm định dự án mà từ thực tế
nhiều dự án và đều cả các Công ty khác
Trên cơ sở xác định các nguyên nhân và tồn tại trong công tác thẩm định,
chương 3 luận văn đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định.
Các giải pháp được lập trên cơ sở đảm bảo tính pháp lý của dự án, xem xét dự án
một cách tổng thể. Các giải pháp bao gồm: hoàn thiện về tổ chức thẩm định dự án
96
có xem xét phân cấp mạnh cho các đơn vị thành viên thực hiện; tiếp tục hoàn thiện
về nội dung công tác thẩm định; hoàn thiện về phương pháp thẩm định và các giải
pháp khác.
Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một vấn đề khó khăn, phức tạp.
Trong quá trình thực hiện, rất nhiều nội dung cả lý thuyết và thực tiễn cần tiếp tục
nghiên cứu và hoàn thiện. Với kinh nghiệm tham gia công tác thẩm định còn ngắn,
nhiều kết quả đánh giá trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, cần tiếp tục
bổ sung và có phân tích thêm trong thời gian tới.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quốc Ấn, Phạm Thị Hà, Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Quang Thu
(2006), Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh;
2. Viện sĩ, TS. Nguyễn Văn Đáng (2005), Quản lý Dự án, NXB Tổng hợp
Đồng Nai, Biên Hòa;
3. TS. Từ Quang Phương (2005), Giáo trình Quản lý Dự án Đầu tư , NXB Lao
động – Xã hội, Hà Nội;
4. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình Lập dự án Đầu tư, NXB
Thống kê, Hà Nội;
5. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương (2004), Giáo trình
Kinh tế Đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội;
6. Georges Hirsch, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Chân (1994),
Quản lý dự án các vấn đề, phương pháp và áp dụng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo
dục – Trung tâm Pháp Việt về đào tạo và quản lý kinh tế;
7. TS Đặng Minh Trang (2004), Tính toán Dự án đầu tư (kinh tế - kỹ thuật),
Nhà xuất bản Thống kê;
8. PGS.TS. Phước Minh Hiệp,Th.s Lê Thị Văn Đan, Giáo trình thiết lập và
thẩm định dự án đầu tư xây dựng, Nhà xuất bản lao động xã hội.
9. Trang web của Công ty cổ phần tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây
dựng – Coninco: http://www.coninco.com.vn/
10. Trang web của Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội:
http://hacinco.com.vn/
11. Trang web của Bộ Xây Dựng: http://www.xaydung.gov.vn/en/
12. Trang web của Sở Quy Hoạch Kiến Trúc Hà Nội: http://www.qhkthn.gov.vn/
13. Trang web của Sở Xây Dựng Hà Nội: http://www.soxaydung.hanoi.gov.vn/
14. Trang web của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp. Hà Nội: http://www.hapi.gov.vn/
15. Thông tin về dự án xây dựng nhà ở cho cán bộ nhân viên các Ban đảng thành
ủy và hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội: http://hacinco.com.vn/tin-tuc/le-
98
111ong-tho-du-an-xay-dung-nha-o-cho-cbnv-co-quan-cac-ban-111ang-thanh-uy-va-
h111nd-thanh-pho-ha-noi.
99
PHỤ LỤC 01: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
DỰ ÁN: XÂY DỰNG NHÀ Ở CÁN BỘ NHÂN VIÊN CƠ QUAN CÁC BAN ĐẢNG ỦY
ThuÕ VAT
VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
STT
Néi dung
Thµnh tiÒn tr¦íc thuÕ
Thµnh tiÒn sau thuÕ
DiÔn gi¶i tÝnh to¸n
®ång
®ång
®ång
Sxd
m2
SuÊt ®Çu t
A Chi phÝ x©y dùng
1,050,479,227,790
71,948,739,430
791,436,133,732
A1 Khèi nhµ OCT5
987,527,113,190
65,653,527,970
722,188,807,672
I
Khèi ®Õ
5,448,387,273
363,225,818
3,995,484,000
1
PhÇn cäc
Dù to¸n chi tiÕt
1,706,003,182
170,600,318
1,876,603,500
2
PhÇn mãng
Dù to¸n chi tiÕt
1,926,255,000
192,625,500
2,118,880,500
II Khèi 2 block
640,963,871,293
64,096,387,129
705,060,258,422
1
PhÇn cäc
Dù to¸n chi tiÕt
87,229,382,727
8,722,938,273
95,952,321,000
a
PhÇn cäc khoan nhåi thÝ nghiÖm
1,264,399,091
126,439,909
1,390,839,000
Dù to¸n chi tiÕt
b
PhÇn cäc OCT5A
38,458,450,909
3,845,845,091
42,304,296,000
Dù to¸n chi tiÕt
c
PhÇn cäc OCT5B
47,506,532,727
4,750,653,273
52,257,186,000
Dù to¸n chi tiÕt
100
26,043,072,273
2,604,307,227
28,647,379,500
PhÇn mãng
2
Dù to¸n chi tiÕt
240,633,486,818
24,063,348,682
264,696,835,500
KÕt cÊu
3
Dù to¸n chi tiÕt
174,579,619,091
17,457,961,909
192,037,581,000
KiÕn tróc
4
Dù to¸n chi tiÕt
35,719,959,545
3,571,995,955
39,291,955,500
PhÇn ®iÖn
5
Dù to¸n chi tiÕt
36,512,834,945
3,651,283,495
40,164,118,440
Dù to¸n chi tiÕt
6 Níc trong nhµ+ bÓ níc
22,656,132,892
2,265,613,289
24,921,746,181
7
Dù to¸n chi tiÕt
Phßng ch¸y ch÷a ch¸y
1,565,365,909
156,536,591
1,721,902,500
8
Dù to¸n chi tiÕt
Chèng mèi
7,692,534,649
769,253,465
8,461,788,114
Dù to¸n chi tiÕt
9 §iÒu hßa kh«ng khÝ
7,977,896,385
797,789,639
8,775,686,024
Dù to¸n chi tiÕt
10 §iÖn nhÑ
353,586,057
35,358,606
388,944,663
Dù to¸n chi tiÕt
11 Chèng sÐt
11,939,150,228
1,193,915,023
13,133,065,250
III PhÇn h¹ tÇng
1
C¶nh quan s©n vên
2,683,950,000
268,395,000
2,952,345,000
1.1
S©n vên tÇng 1
m2
2,467
600,000
1,480,200,000
148,020,000
1,628,220,000
1.2
S©n vên tÇng 2
m2
1,605
750,000
1,203,750,000
120,375,000
1,324,125,000
2
Dù to¸n chi tiÕt
5,097,133,636
509,713,364
5,606,847,000
TuyÕn c¸p ngÇm cao thÕ vµ tr¹m biÕn ¸p
3
Dù to¸n chi tiÕt
3,379,388,182
337,938,818
3,717,327,000
TuyÕn c¸p h¹ thÕ vµ m¸y ph¸t ®iÖn dù phßng
4
ChiÕu s¸ng s©n vên
Dù to¸n chi tiÕt
638,510,228
63,851,023
702,361,250
101
5
PhÇn níc ngoµi nhµ
Dù to¸n chi tiÕt
140,168,182
14,016,818
154,185,000
10,854
m2
3,866,600
62,952,114,600
6,295,211,460
69,247,326,060
A2
Khèi nhµ OCT2 (ChØ x©y th« + thiÕt bÞ h¹ tÇng kü thuËt trong vµ ngoµi nhµ + s©n ®êng ngoµi nhµ)
B Chi phÝ thiÕt bÞ
31,032,480,959
3,103,248,096
34,135,729,055
Khu block 1,2
I
24,434,309,595
2,443,430,960
26,877,740,555
1
4
bé
1,877,272,727
11,263,636,364
1,126,363,636
12,390,000,000
2
2
bé
1,909,090,909
5,727,272,727
572,727,273
6,300,000,000
Thang m¸y (01 thang 1000kg, 28 ®iÓm dõng) OCT5A Thang m¸y chë kh¸ch +chë b¨ng ca (01 thang 1000kg, 28 ®iÓm dõng OCT5A)
ThiÕt bÞ cÊp tho¸t níc
3
Dù to¸n chi tiÕt
1,389,047,760
138,904,776
1,527,952,536
Dù to¸n chi tiÕt
1,388,055,000
138,805,500
1,526,860,500
4 §iÒu hßa kh«ng khÝ
5
Dù to¸n chi tiÕt
1,763,250,000
176,325,000
1,939,575,000
Phßng ch¸y ch÷a ch¸y
Dù to¸n chi tiÕt
2,621,470,472
262,147,047
2,883,617,519
6 §iÖn nhÑ
7
TT
143,877,273
14,387,727
158,265,000
ThiÕt bÞ bÓ c¶nh
8
Dù to¸n chi tiÕt
137,700,000
13,770,000
151,470,000
ThiÕt bÞ chèng sÐt
II
PhÇn h¹ tÇng
6,598,171,364
659,817,136
7,257,988,500
1
Dù to¸n chi tiÕt
3,048,117,273
304,811,727
3,352,929,000
TuyÕn c¸p ngÇm cao thÕ vµ tr¹m biÕn ¸p
102
2
Dù to¸n chi tiÕt
3,550,054,091
355,005,409
3,905,059,500
TuyÕn c¸p h¹ thÕ vµ m¸y ph¸t ®iÖn dù phßng
C Chi phÝ qu¶n lý dù ¸n 1
Chi phÝ qu¶n lý dù ¸n
14,620,138,573 14,620,138,573
1,462,013,857 1,462,013,857
16,082,152,431 16,082,152,431
(Gxd+Gtb)x
0.901%
D
chi phÝ t vÊn ®Çu t x©y dùng
36,221,427,490
3,622,142,749
39,843,570,240
1
Kh¶o s¸t ®Þa chÊt
§· thùc hiÖn
1,070,395,909
107,039,591 1,177,435,500
2
LËp dù ¸n, thiÕt kÕ c¬ së
2,074,558,694
207,455,869 2,282,014,563
2.1
0.1110%
1,695,901,724
169,590,172 1,865,491,897
Cda = C(xl+tb) x
Lập dự án, thiết kế cơ sở khối cao tầng OCT5 và hạ tầng kỹ thuật
2.2
0.4010%
378,656,969
37,865,697 416,522,666
Cda = C(xl+tb) x
Lập dự án, thiết kế cơ sở khối thấp tầng OCT2
Chi phí thiết kế bản vẽ thi công
3
21,861,912,398
2,186,191,240
24,048,103,638
3.1
1.3420%
19,878,920,789
1,987,892,079 21,866,812,867
Ctk = Cxl x
Chi phí thiết kế bản vẽ thi công (Khối OCT5
3.2
2.1000%
1,982,991,610
198,299,161 2,181,290,771
Ctk = Cxl x
Chi phí Thiết kế bản vẽ thi công (Khối OCT2)
4
§o ®¹c c¾m mèc giíi giao ®Êt
T¹m tÝnh
68,181,818
6,818,182 75,000,000
0.0000%
5
-
-
-
Chi phÝ thÈm tra tÝnh hiÖu qu¶ vµ tÝnh kh¶ thi cña dù ¸n
Ctda = C(xl+tb) x
0.0300%
6
472,715,653
47,271,565 519,987,218
Ctk = Cxl x
Chi phÝ thÈm tra thiÕt kÕ b¶n vÏ thi c«ng
0.0210%
7
Chi phÝ thÈm tra tổng dù to¸n
330,900,957
33,090,096 363,991,052
Ctk = Cxl x
8
0.0140%
220,600,638
22,060,064 242,660,702
Chi phÝ lËp hå s¬ mêi thÇu, ®¸nh gi¸ hå s¬ dù thÇu thi c«ng x©y dùng
Cmttc = Cxl x
103
9
0.2230%
103,803,649
10,380,365 114,184,014
Cmtld = Ctb x
10
C(xl+tb) x
0.0100%
162,226,756
16,222,676 178,449,432
Chi phÝ lËp hå s¬ mêi thÇu, ®¸nh gi¸ hå s¬ dù thÇu mua s¾m thiÕt bÞ Chi phÝ thÈm ®Þnh kÕt qu¶ lùa chän nhµ thÇu
11
Chi phÝ gi¸m s¸t thi c«ng x©y dùng
0.4360%
6,870,134,150
687,013,415 7,557,147,565
Cgstc = Cxl x
12
Chi phÝ gi¸m s¸t l¾p ®Æt thiÕt bÞ
0.5370%
249,966,634
24,996,663 274,963,298
Cgsld = Ctb x
13
T¹m tÝnh
600,000,000
60,000,000 660,000,000
Chi phÝ lËp b¸o c¸o ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i trêng
14
CPGS
20%
2,136,030,235
213,603,024
2,349,633,259
chi phÝ kiÓm tra kh¶ n¨ng chÞu lùc c«ng tr×nh
E chi phÝ kh¸c
11,287,344,798
1.128.734.479
12,416,079,278
1
TMDT x
0.0020%
21,630,234
21,630,234
LÖ phÝ thÈm ®Þnh dù ¸n ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh
2
Chi phÝ b¶o hiÓm c«ng tr×nh
0.2870%
3,103,938,604
310,393,860
3,414,332,465
(Gxd+Gtb) x
Chi phÝ b¶o hiÓm ch¸y næ b¾t buéc
(Gxd) x
0.1400%
1,470,670,919
147,067,092
1,617,738,011
3
4
9,090,909
909,091 10,000,000
Q§ sè 32/2009/Q§-UBND ngµy 09/01/2009
TMDT x
-0.0050%
x 50%
5
LÖ phÝ thÈm ®Þnh b¸o c¸o ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i trêng trªn ®Þa bµn Hµ Néi Chi phÝ thÈm tra, phª duyÖt quyÕt to¸n
(27,037,793)
(2,703,779)
(29,741,572)
6
Chi phÝ kiÓm to¸n
TMDT x
-0.0280%
(302,823,278)
(30,282,328)
(333,105,606)
7
Chi phÝ thÝ nghiÖm cäc
Dù to¸n chi tiÕt
857,010,000
85,701,000
942,711,000
104
Dù to¸n chi tiÕt Dù to¸n chi tiÕt
7.1 Cäc khoan nhåi 7.2 Cäc Ðp 8
LÖ phÝ x©y dùng
GXL
0,7%
816,607,273 40,402,727 7,353,354,595
898,268,000 44,443,000 7,353,354,595
81,660,727 4,040,273
G chi phÝ dù phßng
57,182,030,981
4,627,611,171
44,695,683,237
5%*(A+B+C+D+E)
57,182,030,981
4,627,611,171
44,695,683,237
Chi phÝ dù phßng do khèi lîng ph¸t sinh + dù phßng do yÕu tè trît gi¸
TT
F Gía trị quyền sử dụng đất
39,171,511,009
39,171,511,009
182,789,893,519
Lãi vay ngân hàng
H
182,789,893,519
(A+B+C+D+E+F)
1,422,784,055,119
Tæng møc ®Çu t¦
97,179,834,581
1,160,570,752,500
Lµm trßn
1,160,570,753,000
105
PHỤ LỤC 02: TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ DỰ ÁN
Phương án cơ sở
0
1
2
3
4
5
1,160,570,752,500 1,160,570,752,500 -1,160,570,752,500 406,199,763,375
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278 540,591,394,202 81,239,952,675 60,929,964,506 324,959,810,700
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278 540,591,394,202 81,239,952,675 48,743,971,605 243,719,858,025
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278 540,591,394,202 81,239,952,675 36,557,978,704 162,479,905,350
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278 540,591,394,202 81,239,952,675 24,371,985,803 81,239,952,675
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278 540,591,394,202 81,239,952,675 12,185,992,901 0
15,232,491,126.56
12,185,992,901.25
9,139,494,675.94
6,092,996,450.63
3,046,498,225.31
406,199,763,375 406,199,763,375 -1,160,570,752,500 0 -754,370,989,125 -1,160,570,752,500
-142,169,917,181 -126,937,426,055 165,114,372,542.40 314,547,057,153 78,636,764,288 319,784,712,732 446,722,138,787
-129,983,924,280 -117,797,931,379 165,114,372,542.40 326,733,050,055 81,683,262,514 328,924,207,408 446,722,138,787
-117,797,931,379 -108,658,436,703 165,114,372,542.40 338,919,042,956 84,729,760,739 338,063,702,084 446,722,138,787
-105,611,938,478 -99,518,942,027 165,114,372,542.40 351,105,035,857 87,776,258,964 347,203,196,760 446,722,138,787
-93,425,945,576 -90,379,447,351 165,114,372,542.40 363,291,028,758 90,822,757,190 356,342,691,436 446,722,138,787
Chỉ tiêu Thu nhập Chi phí Đầu tư Vận hành CFBT Trả gốc Trả lãi vay Còn nợ TK thuế do trả lãi vay CFBT nợ CFAT nợ D(Khấu hao) TI IT CFAT csh CFAT dự án
NPV (CFATCSH) IRR(CFATCSH) NPV (CFAT dự án) IRR (CFAT dự án)
520,578,067,613 33.87% 532,857,620,816 26.70%
106
Phương án doanh thu giảm. Năm thứ nhất chỉ đạt 50% 2
1
3
0
4
5
Chỉ tiêu Thu nhập Chi phí Đầu tư Vận hành
276,503,736,740 12,416,079,278 12,416,079,278
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278
CFBT
264,087,657,462
540,591,394,202
540,591,394,202
540,591,394,202
540,591,394,202
1,160,570,752,500 1,160,570,752,500 - 1,160,570,752,500 406,199,763,375
81,239,952,675 60,929,964,506 324,959,810,700
81,239,952,675 48,743,971,605 243,719,858,025
81,239,952,675 36,557,978,704 162,479,905,350
81,239,952,675 24,371,985,803 81,239,952,675
81,239,952,675 12,185,992,901 0
15,232,491,126.56
12,185,992,901.25
9,139,494,675.94
6,092,996,450.63
3,046,498,225.31
406,199,763,375 406,199,763,375
-129,983,924,280 -117,797,931,379
-142,169,917,181 -126,937,426,055
-105,611,938,478 -99,518,942,027
-117,797,931,379 -108,658,436,703
Trả gốc Trả lãi vay Còn nợ TK thuế do trả lãi vay CFBT nợ CFAT nợ D(Khấu hao)
TI
351,105,035,857
338,919,042,956
326,733,050,055
363,291,028,758
38,043,320,413
IT CFAT csh
87,776,258,964 347,203,196,760
84,729,760,739 338,063,702,084
9,510,830,103 112,406,910,177
81,683,262,514 328,924,207,408
90,822,757,190 356,342,691,436
CFAT dự án
446,722,138,787
446,722,138,787
239,344,336,232
446,722,138,787
446,722,138,787
-93,425,945,576 -90,379,447,351 165,114,372,542.40 165,114,372,542.40 165,114,372,542.40 165,114,372,542.40 165,114,372,542.40 - 1,160,570,752,500 0 -754,370,989,125 - 1,160,570,752,500
NPV (CFATCSH) IRR(CFATCSH)
332,052,792,563 23.78%
107
Phương án đầu tư tăng 10% 2
1
3
0
4
5
Chỉ tiêu Thu nhập Chi phí Đầu tư Vận hành
276,503,736,740 12,416,079,278 12,416,079,278
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278
553,007,473,480 12,416,079,278 12,416,079,278
CFBT
264,087,657,462
540,591,394,202
540,591,394,202
540,591,394,202
540,591,394,202
1,276,627,827,750 1,276,627,827,750 - 1,276,627,827,750 406,199,763,375
81,239,952,675 60,929,964,506 324,959,810,700
81,239,952,675 48,743,971,605 243,719,858,025
81,239,952,675 36,557,978,704 162,479,905,350
81,239,952,675 24,371,985,803 81,239,952,675
81,239,952,675 12,185,992,901 0
15,232,491,126.56
12,185,992,901.25
9,139,494,675.94
6,092,996,450.63
3,046,498,225.31
406,199,763,375 406,199,763,375
-142,169,917,181 -126,937,426,055
-129,983,924,280 -117,797,931,379
-117,797,931,379 -108,658,436,703
-105,611,938,478 -99,518,942,027
Trả gốc Trả lãi vay Còn nợ TK thuế do trả lãi vay CFBT nợ CFAT nợ D(Khấu hao)
TI
248,707,849,948
236,521,857,047
260,893,842,850
273,079,835,751
-52,167,872,594
IT CFAT csh
62,176,962,487 360,616,500,336
59,130,464,262 351,477,005,660
65,223,460,712 369,755,995,012
68,269,958,938 378,895,489,688
0 121,917,740,281
CFAT dự án
469,274,937,039
469,274,937,039
469,274,937,039
469,274,937,039
248,855,166,335
-93,425,945,576 -90,379,447,351 255,325,565,550.00 255,325,565,550.00 255,325,565,550.00 255,325,565,550.00 255,325,565,550.00 - 1,276,627,827,750 0 -870,428,064,375 - 1,276,627,827,750
NPV (CFATCSH) IRR(CFATCSH)
289,632,231,859 20.66%
108
109

