Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài.
Du lịch là một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống kinh tế xã hội
và trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia. Hoạt động kinh doanh lữ hành là đặc thù
của ngành du lịch. Mỗi quốc gia muốn phát triển ngành công nghiệp du lịch
không thể thiếu hệ thống các công ty lữ hành hùng mạnh tham gia hoạt động
kinh doanh trên thị trường .
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng
với mong muốn phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Xí nghiệp và
thoả mãn tối đa nhu cầu du lịch cho khách, tôi quyết định chọn đề tài “ Giải
pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp Đầu tư
và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty Du lịch và thương mại tổng
hợp Thăng Long’’ làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Trên cơ sở hệ thống lý luận về phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp lữ hành, tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh lữ
hành của doanh nghiệp lữ hành để xác định ưu điểm và hạn chế cũng như những
nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp
đó, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp lữ hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Công ty du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long kinh doanh nhiều lĩnh
vực như kinh doanh nhà hàng, cho thuê bất động sản và các nhà hàng nổi...song
do thời gian thực tập có hạn nên luận văn chỉ đề cập đến việc phát triển kinh
doanh lữ hành nội địa tại Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng
thuộc Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long.
Trường Đại học Thương mại
1
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp: tổng hợp, thu
thập, xử lý tài liệu, so sánh, phân tích và đánh giá.
5. Kết cấu của đề tài : Ngoài phần mở đầu kết luận luận văn bao gồm ba
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp lữ hành.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Xí nghiệp
Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty Du lịch và thương mại
tổng hợp Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
lữ hành nội địa tại Xí nghiệp Đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng thuộc
Công ty du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long.
Trường Đại học Thương mại
2
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1 Lữ hành và sự hình thành hoạt động kinh doanh lữ hành
1.1.1 Lữ hành
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về lữ hành. Trong nội dung nghiên
cứu của đề tài này xin trình bày hai quan niệm:
Theo quan niệm chung “ Lữ hành là sự đi lại di chuyển của con người từ
nơi này đến nơi khác”. Theo cách đề cập này thì hoạt động du lịch bao gồm yếu
tố lữ hành, nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là du lịch.
Theo quan niệm của Việt nam “Lữ hành chỉ là một lĩnh vực kinh doanh
trong ngành du lịch, lữ hành bao gồm những hoạt động tổ chức, sắp xếp các
chương trình du lịch cho khách”.
1.1.2 Sự ra đời của hoạt động kinh doanh lữ hành.
Cách đây gần 2 thế kỷ, Thomas Cook, một nhà du lịch và nhà kinh tế Anh
đã sớm nhìn ra yêu cầu cần có các tổ chức du lịch. Năm 1841 ông đã tổ chức
một chuyến tham quan đặc biệt trên tàu hoả Leicester đến Lafburroy (dài 12
dặm) cho 570 khách đi dự hội nghị. Giá dịch vụ vận chuyển là 1Sterling một
hành khách. Chuyến đi rất thành công đã mở ra dịch vụ tổ chức các chuyến lữ
hành cho du khách. Năm 1942, Thomas Cook tổ chức văn phòng du lịch đầu
tiên có tính chuyên nghiệp ở Anh (và cũng là văn phòng đầu tiên có tính chuyên
nghiệp trên thế giới) với chức năng tổ chức cho công dân Anh đi du lịch khắp
nơi. Đây là một mốc quan trọng đánh dấu sự hình thành một loại tổ chức kinh
doanh du lịch rất quan trọng, các hãng du lịch hay còn gọi là các hãng lữ hành
(Travel Agency) làm cầu nối giữa khách du lịch và bộ phận phục vụ du lịch để
Trường Đại học Thương mại
3
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo hoạt động du lịch thuận lợi và nhịp nhàng. Cũng từ đây ngành công nghiệp lữ
hành(Travel Industy) bắt đầu hình thành.
Ở Việt Nam nhu cầu đi du lịch đã xuất hiện từ thời kỳ phong kiến nhưng
chủ yếu là các chuyến đi của các vua chúa, quan lại, những người hành hương
chứ chưa phổ biến trong xã hội, các chuyến đi này cũng chủ yếu là tự cung tự
cấp. Cho đến ngày 9/7/1960, theo nghị định 26/CP của Chính Phủ, Tổng cục Du
lịch Việt Nam được thành lập (tiền thân là Công ty Du Lịch Việt Nam) thì hoạt
động kinh doanh lữ hành mới thực sự hình thành song do đất nước còn bị chia
cắt và cản trở bởi cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ nên hoạt
động kinh doanh lữ hành thời kỳ này cũng chưa phát triển. Khi đất nước thống
nhất do điều kiện kinh tế còn khó khăn, hoạt động kinh doanh lữ hành cũng chỉ
phát triển trong phạm vi quốc gia và số lượng không nhiều các chuyên gia Liên
Xô sang Việt Nam khôi phục đất nước. Hoạt động kinh doanh lữ hành mới chỉ
thực sự phát triển vào thời kỳ nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường (1886). Thị trường kinh doanh lữ hành trở nên sôi động hơn, các
doanh nghiệp đa dạng về thành phần sở hữu, về sản phẩm và chất lượng. Cầu lữ
hành cũng phát triển cả ở cầu quốc tế đến và đi.
1.2.Doanh nghiệp lữ hành
1.2.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp lữ hành
Có thể hiểu “Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch ký kết
các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho
khách du lịch (thông tư số 715/TCDL ngày 9/7/1994)”.
Theo cách phân loại của Tổng cục Du lịch, doanh nghiệp lữ hành bao gồm 2
loại: Doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng
bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để
Trường Đại học Thương mại
4
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước
ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch. Thực hiện các chương trình du lịch đã bán
hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho các doanh nghiệp lữ hành nội
địa.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ
thác để thực hiện dịch vụ, chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được
các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Tuy nhiên, trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành không chỉ ghép nối các
dịch vụ của các nhà cung cấp đơn lẻ thành chương trình du lịch chào bán mà còn
trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm du lịch hoặc đại lý lữ hành làm trung gian bán
các sản phẩm du lịch để hưởng hoa hồng.
Từ đó, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa đầy đủ như sau: “Doanh
nghiệp lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trong
lĩnh vực xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách
du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung
gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động
kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.2.2 Chức năng và nhiện vụ của doanh nghiệp lữ hành.
1.2.2.1 Chức năng của doanh nghiệp lữ hành
Trong lĩnh vực hoạt động của mình doanh nghiệp lữ hành thực hiện chức
năng môi giới các dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các chương trình du lịch
và khai thác các chương trình du lịch khác. Với chức năng này doanh nghiệp lữ
hành là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung
ứng cơ bản của hoạt động lữ hành được qui định bởi đặc trưng của sản phẩm du
lịch và kinh doanh du lịch. Còn với chức năng sản xuất, doanh nghiệp lữ hành
Trường Đại học Thương mại
5
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo thực hiện xây dựng các chương trình du lịch trọn gói phục vụ nhu cầu của
khách. Ngoài hai chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành còn khai thác các dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của khách như các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển.
1.2.2.2 Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành
Từ các chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng là tổ chức các hoạt động trung gian và tổ chức các chương trình du lịch
trọn gói, trực tiếp tổ chức các chương trình du lịch trọn gói cho khách:
-Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà
cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành
mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Trên cơ sở
đó rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các cơ sở kinh
doanh du lịch.
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các chương trình này nhằm liên
kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí... thành một
sản phẩm thống nhất hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Các
chương trình du lịch sẽ xoá bỏ những khó khăn, lo ngại của khách du lịch, đồng
thời tạo cho họ sự an tâm tin tưởng vào sự thành công của chuyến du lịch.
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu
đầu tiên tới khâu cuối cùng.
1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành.
1.2.3.1 Đối với khách du lịch
Hiện nay đi du lịch trở thành một hiện tượng phổ biến, một nhu cầu thiết
yếu với mọi người. Du khách đi du lịch sẽ được tiếp cận, gần gũi với thiên nhiên
hơn, được sống trong môi trường tự nhiên trong sạch, được tận hưởng không khí
trong lành. Đi du lịch, du khách được mở mang thêm tầm hiểu biết về văn hoá,
Trường Đại học Thương mại
6
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo xã hội cũng như lịch sử của đất nước. Doanh nghiệp lữ hành sẽ giúp khách hàng
thoả mãn nhu cầu đó.
- Khi mua các chương trình du lịch trọn gói, khách du lịch đã tiết kiệm
được cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp bố trí
cho chuyến du lịch của họ.
- Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm của
chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình vừa phong phú
hấp dẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thưởng thức một cách khoa học nhất.
- Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chương trình du lịch. Các doanh
nghiệp lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá công bố
của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chương trình
du lịch luôn có giá hấp dẫn đối với khách.
- Một lợi ích không kém phần quan trọng là các doanh nghiệp lữ hành giúp
cho khách du lịch cảm nhận được phần nào sản phẩm trước khi họ quyết định
mua và thực sự tiêu dùng nó.
1.2.3.2 Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch.
- Doanh nghiệp lữ hành cung cấp các nguồn khách lớn, đủ và có kế hoạch.
Mặt khác trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa hai bên các nhà cung cấp đã
chuyển bớt một phần rủi ro có thể xảy ra với các doanh nghiệp lữ hành.
- Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo
khuyếch trương của các doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt đối với các nước đang
phát triển như Việt Nam, khi khả năng tài chính còn hạn chế thì các mối quan hệ
các doanh nghiệp lữ hành trên thế giới là phương pháp quảng cáo hữu hiệu thị
trường du lịch quốc tế.
1.2.3.3 Đối với ngành Du lịch
Doanh nghiệp lữ hành là một tế bào, một đơn vị cấu thành nên ngành Du
lịch. Nó có vai trò thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành Du lịch. Nếu
Trường Đại học Thương mại
7
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo mỗi doanh nghiệp lữ hành kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho toàn
ngành Du lịch nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.2.3.4 Đối với doanh nghiệp khác
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong mối quan hệ tổng thể với các
doanh nghiệp khác trên thị trường. Và doanh nghiệp lữ hành cũng không nằm
ngoài quy luật ấy. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thúc đẩy các doanh nghiệp và
các ngành khác phát triển thể hiện ở chỗ doanh nghiệp lữ hành sử dụng đầu ra của
các ngành sản xuất khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.3.5 Đối với cư dân địa phương
Khi lữ hành phát triển sẽ mở ra nhiều tuyến điểm du lịch, đặc biệt là các
điểm đến các địa phương. Điều này sẽ giúp dân cư địa phương mở mang tầm
hiểu biết, giúp họ có cơ hội kinh doanh và quan trọng hơn là vấn đề giải quyết
công ăn việc làm cho người dân ở đây.
1.3 Đặc điểm và nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm về kinh doanh lữ hành
Trước hết cần phải hiểu: Kinh doanh lữ hành (Tour operators bussiness) là
việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du
lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay
gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện tổ chức các chương trình
và hướng dẫn du lịch.
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ. Vì vậy hoạt động
kinh doanh lữ hành có các đăc trưng cơ bản sau:
1.3.1.1 Đặc điểm về sản phẩm lữ hành
Trường Đại học Thương mại
8
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo - Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp
của nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống...
của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ
hành là các chương trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng phần, khách hàng
phải trả tiền trọn gói các dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.
- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng
dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục
vụ lẫn người cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của
nhiều nhân tố trong những thời điểm khác nhau.
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động điễn ra trong cả một quá trình từ
khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham
quan.
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi như đi
lại, ăn ở, an ninh...
- Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành
không bảo quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính
linh động cao.
- Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh
doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều
lần vào những thời điểm khác nhau.
1.3.1.2 Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét.
Ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của du khách cũng khác nhau.
Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao nhưng vào mùa
đông thì ngược lại, vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm
Trường Đại học Thương mại
9
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo cho hoạt động kinh doanh lữ hành có tình thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh lữ
hành đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm bắt được tính thời vụ nhằm có những
biện pháp hạn chế tính thời vụ, duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao
hiệu quả kinh doanh lữ hành.
1.3.1.3 Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh
doanh lữ hành.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
thời gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du
lịch khi có sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng
là yếu tố “nguyên liệu đầu vào” trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong
kinh doanh lữ hành sản phẩm không thể sản xuất trước.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để
phục vụ khách hàng. Khách hàng chỉ có thể thoả mãn nhu cầu khi vận động gặp
gỡ. Như vậy, khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời từ quá
trình sản xuất.
Ngoài ra những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ
thuộc khá nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng
như phụ thuộc vào thu nhập của người dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho
thấy việc kinh doanh lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành
phải có mối quan hệ rộng với các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ
nhân viên lành nghề.
1.3.2 Nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành.
Nội dung đặc trưng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó
chính là kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ
hành bao gồm 4 nội dung như sau:
1.3.2.1 Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch.
Trường Đại học Thương mại
10
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ
thời gian nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh
toán của du khách. Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cung về du
lịch trên thị trường (nguyên cứu về tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các
điểm hấp dẫn du lịch, khả năng đón tiếp của nơi đến du lịch) và các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp trên thị trường. Trên cơ sở đó, sẽ tiến hành để tổ chức sản xuất
các chương trình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng mà doanh
nghiệp lựa chọn. Việc tổ chức sản xuất các chương trình du lịch phải tuân thủ
theo quy trình bao gồm bốn bước sau:
- Bước 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan, giá trị
của tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin có liên quan đến việc tổ
chức các chuyến đi như: loại hình phương tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lưu
trú và chất lượng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác như thủ tục hải quan, vi
sa, đổi tiền, chế độ bảo hiểm cho khách...
- Bước 2: Sơ đồ hoá tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các
tuyến điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phương tiện vận chuyển và các dịch
vụ ăn nghỉ. Việc thiết kế hành trình du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân
nhắc kỹ lưỡng về tính khả thi của chương trình, thông qua việc nghiên cứu và
khảo sát thực địa, hợp đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.
- Bước 3: Định giá chương trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí
chương trình du lịch bao gồm chi phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản
lý, hướng dẫn viên) và các chi phí biến đổi khác( ăn, ngủ, bảo hiểm, tham
quan…) và lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp. Mức giá trọn gói chương trình
du lịch nhỏ hơn mức giá các dịch vụ cung cấp trong chương trình du lịch, việc
tính giá phải đảm bảo tính đúng, tính đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ ra
cũng như mang lại lợi nhuận cần thiết cho doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn
thu hút khách hàng.
Trường Đại học Thương mại
11
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo - Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch, ứng với mỗi chương
trình du lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản
thuyết minh là phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải
rõ ràng, chính xác, có tính hình tượng, có tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng
cao chất lượng và giá trị các điểm đến.
1.3.2.2 Quảng cáo và tổ chức bán
Sau khi xây dựng và tính toán giá xong một chương trình du lịch các doanh
nghiệp cần tiến hành quảng cáo và chào bán. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có
cách trình bày chương trình của mình một cách khác nhau. Tuy nhiên, những nội
dung chính cần cung cấp cho một chương trình du lịch trọn gói bao gồm: tên
chương trình, mã số, độ dài thời gian, mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản
không bao gồm giá trọn gói như đồ uống, mua bán đồ lưu niệm và những thông
tin cần thiết khác tuỳ theo đặc điểm riêng của chương trình du lịch. Chương
trình du lịch là sản phẩm không hiện hữu, khách hàng không có cơ hội thử trước
khi quyết định mua. Do đó quảng cáo có một vai trò rất quan trọng và cần thiết
nhằm khơi dậy nhu cầu, thuyết phục, giúp khách hàng lựa chọn và thúc đẩy
quyết định mua. Các phương tiện quảng cáo du lịch thường được áp dụng bao
gồm: Quảng cáo bằng ấn phẩm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng,...
Doanh nghiệp tổ chức bán chương trình du lịch của mình thông qua hai
hình thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành
trực tiếp bán các chương trình du lịch của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp
quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua các hợp đồng bán hàng. Bán gián
tiếp tức là doanh nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu thụ các chương trình du lịch của
mình cho các đại lý du lịch. Doanh nghiệp quan hệ với các đại lý du lịch thông
qua các hợp đồng uỷ thác.
1.3.2.3 Tổ chức thực hiện chương trình du lịch du lịch theo hợp đồng đã ký kết
Trường Đại học Thương mại
12
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí,
mua sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: Hướng
dẫn viên, các thông tin về đoàn khách, các lưu ý về hành trình và các yếu tố cần
thiết khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch hướng dẫn
viên sẽ là người chịu trách nhiệm chính. Vì vậy hướng dẫn viên phải là người có
khả năng làm việc độc lập, có trình độ nghiệp vụ, phải có những kiến thức hiểu
biết về lịch sử, văn hoá, chính trị, kinh tế, luật pháp và những hiểu biết nhất định
về tâm lý khách hàng, về y tế... để ứng xử và quyết định kịp thời các yêu cầu của
khách và đảm bảo chương trình du lịch được thực hiện theo đúng hợp đồng.
Hướng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ
trong việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình
du lịch đã ký kết (giúp khách khai báo các thủ tục có liên quan đến chuyến đi, sử
lý kịp thời các tình huống phát sinh...) cung cấp các thông tin cần thiết cho
khách về phong tục tập quán, nơi đến, mạng lưới giao thông các dịch vụ vui
chơi giải trí ngoài chương trình... Giám sát các dịch vụ cung cấp và báo cáo kịp
thời các vấn đề phát sinh trong chương trình du lịch để xin ý kiến cấp quản lý có
thẩm quyền giải quyết.
1.3.2.4 Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp
đồng
Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ
tục thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các
vấn đề phát sinh còn tồn tại tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng.
Khi tiến hành quyết toán tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ khoản tiền
tạm ứng cho người dẫn đoàn trước chuyến đi, đến các chi tiêu phát sinh trong
chuyến đi và số tiền hoàn lại doanh nghiệp. Trước khi quyết toán tài chính người
dẫn đoàn phải báo cáo tài chính với các nhà quản trị điều hành khi được các nhà
quản trị chấp thuận. Sau đó sẽ chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để
Trường Đại học Thương mại
13
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo thanh toán và quản lý theo nghiệp vụ chuyên môn. Sau khi thực hiện chương
trình du lịch xong, doanh nghiệp lữ hành sẽ lập những mẫu báo cáo để đánh giá
những gì khách hàng ưa thích và không ưa thích về chuyến đi để từ đó rút kinh
nghiệm và có biện pháp khắc phục cho chương trình du lịch tiếp theo. Các mẫu
báo cáo này thường được thiết lập từ những phiếu điều tra được doanh nghiệp in
sẵn phát cho khách hàng để khách hàng tự đánh giá về những ưu nhược điểm
của những chương trình du lịch mà họ vừa tham gia. Tất cả các báo cáo trên
được các nhà quản lý điều hành và người thiết kế chương trình nghiên cứu để
đưa ra những điều chỉnh và thay đổi cho chương trình. Những thay đổi đó có thể
áp dụng ngay cho các chuyến đi tiếp theo hoặc cho mùa vụ du lịch sau.
1.4 Các yếu tố phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
1.4.1 Lao động
Đối với doanh nghiệp lữ hành thì lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng
trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào nó quyết định hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì chính con người là chủ thể tiến hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp lữ hành có 2 loại lao động: lao động quản trị và lao động thừa
hành.
Lao động quản trị bao gồm: giám đốc doanh nghiệp, phó giám đốc doanh
nghiệp, trưởng các phòng chức năng, trưởng các bộ phận tác nghiệp và các quản
trị viên. Trong đó giám đốc doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm chung về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Phó giám đốc
doanh nghiệp là người do giám đốc doanh nghiệp uỷ quyền phụ trách từng lĩnh
vực công tác nhất định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng
phó giám đốc doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp. Trưởng các phòng chức năng (trưởng phòng
kế toán, trưởng phòng tổ chức hành chính…) là nhà quản trị cấp trung gian, họ
Trường Đại học Thương mại
14
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo có vai trò tham mưu và trợ giúp cho giám đốc doanh nghiệp giải quyết các vấn
đề chuyên môn sâu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trưởng các
bộ phận tác nghiệp (bộ phận thị trường, điều hành, hướng dẫn) là các bộ phận
trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn quản trị viên
là những người đảm nhận công việc trợ lý hoặc tham mưu cho giám đốc doanh
nghiệp, thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược và kế
hoạch kinh doanh, nghiên cứu và sử lý các tình huống phát sinh trong chuyến đi.
Lao động thừa hành bao gồm: nhân viên thị trường, nhân viên điều hành và
hướng dẫn viên du lịch và các nhân viên khác như nhân viên kế toán, bảo vệ...
Trong đó, nhân viên thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, thiết kế các
chương trình du lịch. Nhân viên điều hành chịu trách nhiệm phối hợp với các
nhân viên bộ phận thị trường để ký kết các hợp đồng bán và phân công hướng
dẫn viên theo đoàn. Hướng dẫn viên du lịch là những người đi theo các tour du
lịch hướng dẫn khách và giúp khách đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh trong
chuyến đi.
Trong hoạt động kinh doanh lữ hành thì nhân viên ở bộ phận nghiệp vụ
(nhân viên thị trường, nhân viên điều hành, nhân viên hướng dẫn) đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Họ là những người trực tiếp quyết định đến chất lượng dịch
vụ và thay mặt doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cung cấp và thoả
mãn những dịch vụ mà khách hàng yêu cầu giúp cho khách hàng có ấn tượng về
dịch vụ, về của doanh nghiệp. Vì vậy đội ngũ lao động này phải có trình độ
chuyên môn vững vàng, am hiểu đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước,
nhậy bén với những thay đổi bên ngoài nếu không sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt hướng dẫn viên phải là
người có trình độ ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp, có khả năng làm việc độc
lập, giải quyết tốt các tình huống phát sinh. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có
chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ người lao động hợp lý nhằm
duy trì và phát triển đội ngũ lao động, thu hút và giữ những người có tài cho
Trường Đại học Thương mại
15
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo doanh nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt sự kỳ
vọng của khách hàng nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
Bên cạnh đó, việc xác định số lượng và chất lượng lao động để bố trí sử
dụng hợp lý cũng góp phần quan trọng vào năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Việc quản lý sử sụng lao động cũng như việc phân bổ tổ chức lao động hợp lý sẽ
kích thích khả năng sáng tạo của người lao động, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả kinh doanh. Với doanh nghiệp lữ hành lao động càng trở nên quan
trọng hơn vì doanh nghiệp lữ hành là doanh nghiệp sử dụng lao động sống là
chủ yếu.
1.4.2 Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật
Để có thể tồn tại và phát triển được, không chỉ doanh nghiệp lữ hành mà tất
cả các doanh nghiệp nói chung đều cần có vốn. Trong kinh doanh lữ hành vốn
của doanh nghiệp không chỉ đầu tư để trang trải các hao phí thiết kế chương
trình du lịch, trả lương nhân viên mà còn dùng để trang bị mua sắm cơ sơ vật
chất kỹ thuật,... phục vụ hoạt động kinh doanh lữ hành. Có thể khẳng định, một
doanh nghiệp mạnh có điều kiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch có chất
lượng là một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính. Vì vậy trong quá trình kinh
doanh các doanh nghiệp lữ hành phải có biện pháp quản lý vốn, quay vòng vốn
một cách linh hoạt sao cho vốn ban đầu đó được thu hồi nhanh và có khả năng
sinh lời lớn nhất. Việc bảo toàn và phát triển vốn là một đòi hỏi cấp thiết của
mỗi doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nhằm đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá trong
kinh doanh lữ hành, sản phẩm dịch vụ du lịch và tạo điều kiện để doanh nghiệp
có thể cạnh tranh, hội nhập với khu vực và thế giới.
Trong đó, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp bao gồm tất cả
các phương tiện vật chất và tư liệu lao động để sản xuất ra toàn bộ sản phẩm
dịch vụ cho khách du lịch. Việc đầu tư cơ sở vật chất hợp lý một mặt giúp các
doanh nghiệp lữ hành tiết kiệm được chi phí, mặt khác giúp doanh nghiệp lữ
Trường Đại học Thương mại
16
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo hành có điều kiện làm bằng chứng vật chất hữu hình hoá sản phẩm của doanh
nghiệp để hạn chế rủi ro đối với khách hàng và góp phần thu hút khách hàng.
Ngoài ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại còn là điều kiện để doanh nghiệp nâng
cao chất lượng sản phẩm cũng như điều kiện lao động và năng suất làm việc cho
doanh nghiệp. Cở sở vật chất kỹ thuật là điều kiện tối quan trọng để doanh
nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
1.4.3 Sản phẩm
Sản phẩm trong doanh nghiệp lữ hành là các loại hình dịch vụ mà doanh
nghiệp cung ứng cho du khách: Chương trình du lịch, dịch vụ cung cấp và tư
vấn thông tin, đại lý du lịch... Các dịch vụ cấu thành nên sản phẩm của doanh
nghiệp lữ hành phần lớn được cung ứng từ các đối tác. Các hãng lữ hành sử
dụng sản phẩm của hệ thống đó sản xuất ra các loại sản phẩm đặc trưng của
mình nhằm cung ứng cho du khách trong hoàn cảnh không gian và thời gian xác
định.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của sản phẩm lữ hành có thể chia các sản
phẩm của doanh nghiệp lữ hành ra làm ba nhóm cơ bản: Các dịch vụ trung gian,
các chương trình du lịch trọn gói và các dịch vụ khác.
- Sản phẩm của các dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung
cấp. Trong hoạt động này đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm
của các nhà sản xuất với khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản
xuất các sản phẩm của bản thân đại lý mà chỉ hoạt động như một điểm bán sản
phẩm của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
Đăng ký đặt chỗ và bán vé các loại phương tiện khác như: tàu thuỷ, đường sắt, ô
tô, môi giới cho thuê xe và bán bảo hiểm, đăng ký đặt chỗ và bán các chương
trình du lịch, đăng ký đặt chỗ khách sạn và các dịch vụ môi giới trung gian khác
- Các chương trình du lịch trọn gói: Hoạt động du lịch trọn gói mang tính
chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các
Trường Đại học Thương mại
17
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán
cho khách du lịch. Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn gói các công ty lữ
hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng như những nhà sản xuất ở một
mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
- Các dịch vụ khác: Trong quá trình hoạt động các công ty lữ hành có thể
mở rộng phạm vi kinh doanh của mình trở thành người sản xuất trực tiếp ra sản
phẩm du lịch. Vì lẽ đó, các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết
trên các lĩnh vực liên quan đến du lịch: kinh doanh khách sạn, nhà hàng, kinh
doanh các dịch vụ vui chơi giải trí, kinh doanh vân chuyển du lich, kinh doanh
các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch. Các dịch vụ này thường là sự kết
hợp và sự hợp tác, liên kết trong du lịch. Hệ thống sản phẩm của du lịch lữ hành
càng phong phú thì hoạt động kinh doanh lữ hành càng phát triển.
Tuy nhiên các doanh nghiệp lữ hành cần lưu ý rằng: Nhu cầu của khách
hàng mang tính tổng hợp rất cao. Vì thế, doanh nghiệp muốn phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành thì phải đáp ứng nhu cầu đó bằng sự đa dạng tổng hợp
của hệ thống sản phẩm. Song doanh nghiệp là người ký hợp đồng và đại diện
bán cho nhà sản xuất trực tiếp. Nên để trách rủi ro và đảm bảo duy trì lâu dài,
doanh nghiệp lữ hành cần lựa chọn nhà cung cấp, nhận làm đại lý cho các doanh
nghiệp đang đáng tin cậy, có uy tín.
1.4.4 Thị trường khách hàng
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy
khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường kinh doanh
lữ hành nói chung và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nói riêng. Thông
qua quá trình tiêu thụ của khách hàng mà doanh nghiệp lữ hành thực hiện được
mục tiêu đề ra là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, mối quan hệ tốt đẹp này chỉ
có thể tồn tại và thực hiện nếu nó đảm bảo lợi ích kinh tế và sự thoả mãn cho cả
hai bên.
Trường Đại học Thương mại
18
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Phân tích một cách tổng quát cho thấy trên thị trường có “hai dòng” khách
hàng và doanh nghiệp tìm nhau. Doanh nghiệp tìm, xác định tập khách hàng cho
mình, ảnh hưởng lên tập khách hàng đó. Ngược lại, khách hàng cũng có những
ưu thế, chế ước nhất định đối với doanh nghiệp. Nhất là trong xu hướng toàn cầu
hoá hiện nay thì người mua hàng sẽ có ưu thế mạnh hơn nhiều. Sự tín nhiệm của
khách hàng là tài sản quý báu đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thiết phải
tạo dựng, duy trì và phát huy nó bằng cách thoả mãn tối đa nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
Khách hàng có thể có nhiều loại: Một cá nhân hay tổ chức, khách hàng tiềm
năng, hiện thực hay truyền thống. Tuỳ thuộc vào đối tượng khách hàng khác
nhau mà doanh nghiệp có các hành vi ứng xử cũng như các phương thức mua
bán thích hợp.
Nghiên cứu tập khách hàng cũng chính là xác định nhu cầu thị trường, từ
đó xây dựng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh doanh. Ngoài việc quan tâm đến
nhu cầu thị hiếu khách hàng thì điều doanh nghiệp cần là hành vi mua bán thực
tế. Hành vi đó bị chi phối mạnh mẽ bởi sức mua và sự trả giá của khách hàng.
Khách hàng là yếu tố cuối cùng về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì tất cả mọi sự đầu tư của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm dịch vụ và được
khách hàng chấp thuận. Để khách hàng tiếp nhận thì doanh nghiệp phải thoả
mãn nhu cầu và thu hút khách hàng. Khách hàng là người quyết định cuối cùng
cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cả về chất lượng và đồng
thời cũng là người tiêu thụ. Thông qua sự cảm nhận của khách hàng sẽ quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu xác định
đúng đắn tập thị trường khách hàng mục tiêu sẽ cho phép doanh nghiệp có
những quyết định đúng đắn để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành, có các
chính sách xúc tiến, giá cả, sản phẩm, cạnh tranh hợp lý và hiệu quả. Mỗi doanh
nghiệp lữ hành không chỉ chú trọng duy trì thị trường khách hiện tại mà còn phải
Trường Đại học Thương mại
19
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo không ngừng mở rộng thị trường khách hàng tiềm năng để chiếm lĩnh thị phần
khách hàng và tối ưu hoá mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành, các doanh nghiệp lữ
hành cần phải nhận biết những ưu điểm và hạn chế của các yếu tố môi trường
kinh doanh: kinh tế, văn hoá, chính trị, tự nhiên, nhà cung cấp... để lự chọn và
phát triển hợp ý các yếu tố kể trên.
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của
các doanh nghiệp lữ hành.
1.5.1 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào nói chung và doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành nói riêng đều có mục đích trong quá trình hoạt động kinh doanh,
và suy cho cùng mục đích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành
chính là lợi nhuận. Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành sẽ cho phép doanh
nghiệp thiết lập được hệ thống sản phẩm lữ hành có chất lượng, phong phú và đa
dạng. Từ đó giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường khách hàng vững
chắc để từ đó tối đa hoá được lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mình. Bên cạnh
đó, hệ thống sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý còn là phương tiện điều kiện
để doanh nghiệp phát triển bền vững và duy trì sự tồn tại lâu dài.
Nói đến kinh doanh lữ hành là nói đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình du lịch. Khi kinh doanh lữ hành càng phát triển tức là lượng
chương trình du lịch mà doanh nghiệp thực hiện sẽ nhiều hơn. Mà trong quá
trình thực hiện tổ chức các chương trình du lịch thì hoạt động kinh doanh lữ
hành đã trực tiếp mang lại nguồn khách lớn và thường xuyên cho các hoạt động
kinh doanh khác của doanh nghiệp. Như vậy kinh doanh lữ hành càng phát triển
thì lượng khách do hoạt động kinh doanh lữ hành cung cấp cho các lĩnh vực
khác của công ty càng nhiều. Điều này cho thấy vị trí quan trọng và sự cần thiết
phải phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành. Ngoài ra, sự phát triển của hoạt
Trường Đại học Thương mại
20
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo động kinh doanh lữ hành còn có nhiều tác động tích cực khác đối với doanh
nghiệp như:
- Giúp cho doanh nghiệp đứng vững chắc trên thị trường.
- Gia tăng lợi nhuận trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tạo ra hướng phát triển bền vững, lâu dài cho doanh nghiệp.
Do vậy việc phát triển hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp nói
chung và việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành trong các doanh nghiệp
lữ hành nói riêng là thực sự cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp có phương
hướng phát triển hoạt động kinh doanh đúng đắn.
1.5.2. Các chỉ tiêu
1.5.2.1 Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách
- Số lượt khách chính là tổng lượt khách mua và sử dụng sản phẩm lữ hành
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm.
- Số lượt khách du lịch được xác định trên cơ sở:
+ Số lượt khách du lịch quốc tế.
- Số lượt khách du lịch nội địa.
Như vậy, trong một khoảng thời gian nhất định đó, một khách du lịch có
thể mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần.
Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng
và quy mô của doanh nghiệp.
1.5.2.2 Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách
- Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đi tour khoảng thời gian
nhất định (thường tính theo năm).
Trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành xác định chỉ tiêu này bằng phương
pháp thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lượng hoá các ảnh hưởng. Để
Trường Đại học Thương mại
21
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng có thể xác định số ngày khách theo công thức
sau:
Tổng số = Tổng số lượt x Số ngày đi tour ngày khách khách bình quân của khách
- Một lượt khách có thể mua sản phẩm lữ hành trong ngày trong ngày, ngắn
ngày hoặc dài ngày.
Tốc độ tăng trưởng ngày khách phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng về
quy mô của doanh nghiệp lữ hành cũng như mức độ phát triển hoạt động kinh
doanh lữ hành.
1.5.2.3 Doanh thu lữ hành và tốc độ tăng trưởng doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp lữ hàn là toàn bộ các khoản thu nhập mà
doanh nghiệp đó thu đựơc trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu
từ hoạt động bán hay thực hiện các chương trình du lịch, doanh thu từ kinh
doanh vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch và các dịch vụ trung gian khác.
Doanh thu trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Nó là một trong các chỉ tiêu kết
quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan tâm và được xây dựng trên các báo
cáo kế toán, thống kê.
Doanh thu từ kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói chiếm tỷ trọng
lớn trong doanh thu của các doanh nghiệp lữ hành. Nó phụ thuộc và số ngày
khách và chỉ tiêu của khách, số ngày khách hay chỉ tiêu của khách tăng lên sẽ là
đều dẫn đến sự phát triển doanh thu của doanh nghiệp lữ hành.
Doanh thu kinh doanh lữ hành còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
quá trình hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế
phản ánh giá trị sản phẩm doanh nghiệp lữ hành mà doanh nghiệp đã thực thu
trong một thời kỳ nào đó
Tốc độ tăng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp thu
được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ lữ hành
Trường Đại học Thương mại
22
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo tiêu thụ trên thị trường, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho doanh
nghiệp. Từ đó, giúp doanh nghiệp trang trải các khoản hao phí, mở rộng thị phần
kinh doanh, có điều kiện bảo toàn vốn để phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành.
1.5.2.4 Lợi nhuận kinh doanh lữ hành và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận.
Lợi nhuận kinh doanh lữ hành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành đánh giá trình độ phát triển
hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trong kinh doanh lữ hành được cấu thành từ lợi nhuận kinh
doanh các chương trình du lịch và các dịch vụ đại lý, dịch vụ du lịch khác.
Mức tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh lữ hành sẽ thể hiện mức độ phát
triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định.
Trường Đại học Thương mại
23
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA TẠI
XÍ NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SÔNG HỒNG THUỘC
CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THĂNG LONG
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng
Long và Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch thương mại
tổng hợp Thăng Long và Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng.
Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty Du lịch và
Thương Mại Thăng Long có tiền thân là Xí nghiệp vận tải khách và dịch vụ du
lịch thuộc Công ty Vận tải tàu thuỷ Hà Nội. Công ty Vận tải tàu thuỷ Hà Nội là
một doanh nghiệp nhà nước, có trụ sở giao dịch tại số 87 đường Bạch Đằng,
Quận Hai Bà Trưng, thành Phố Hà Nội. Công ty do Sở Giao thông công chính
Hà Nội sáng lập, được thành lập theo quyết định số 1914 QĐ/UB, ban hành
ngày 1/52/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Khi mới thành lập, số vốn cố
định của Công ty là 6394 triệu đồng và số vốn lưu động là 364 triệu đồng.
Do nhu cầu của du khách ngày càng cao, cùng với sự phát triển của xã hội,
Công ty Vận tải tàu thuỷ Hà Nội quyết định sắp xếp lại mô hình sản xuất kinh
doanh và Xí nghiệp Vận tải hành khách và dịch vụ du lịch đã ra đời theo quyết
định số 1054/QĐ - GTCC của Sở Giao thông công chính Hà Nội. Ban đầu, Xí
nghiệp Vận tải hành khách dịch vụ du lịch có chức năng vận chuyển khách
đường thuỷ đi Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên. Sau một thời gian hoạt động để
tạo đà cho công cuộc đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng. Tháng 9/2002 theo
quyết định số 1369/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội, Xí nghiệp Vận tải
đường sắt và dịch vụ du lịch được chuyển giao nguyên dạng sang Công ty Du
lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long thuộc Sở Du lịch Hà Nội, và được đổi
tên thành Xí nghiệp Đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng cho đến nay.
Trường Đại học Thương mại
24
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Xí nghiệp Đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng có trụ sở đặt tại 42
Chương Dương Độ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Xí nghiệp Đầu tư và
phát triển du lịch Sông Hồng có lợi thế là nằm ngay sát cầu Chương Dương, bên
cạnh dòng Sông Hồng nên rất thuận lợi cho việc đưa đón khách du lịch. Xí
nghiệp có cơ sở vật chất đồng bộ với tổng số 43 lao động, có tuổi đời từ 25-50
đều qua đào tạo đại học, trung cấp và sơ cấp. Từ khi đi vào hoạt động đến nay
với địa thế nằm ngay tại thành phố, hơn nữa kinh doanh trong giai đoạn thị
trường du lịch đang trong thời kỳ cạnh tranh rất mạnh mẽ và còn nhiều bỡ ngỡ
trong công tác quản lý, kinh doanh cho nên Xí nghiệp gặp không ít khó khăn,
mà khó khăn lớn nhất là công tác tổ chức quản lý còn nhiều hạn chế.
Qua hơn 3 năm chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày đựơc đổi tên chính
thức thành Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sồng Hồng, với sự cố gắng
của toàn bộ cán bộ công nhân viên chức của Công ty nói chung và Xí nghiệp
Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng nói riêng, Công ty Du lịch và Thương
mại tổng hợp Thăng Long và Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng
đã dần dần đứng vững trong cơ chế thị trường hiện nay.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch
Sông Hồng
Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng có các chức năng kinh
doanh sau:
- Kinh doanh lữ hành: Xí nghiệp chuyên tổ chức các tour du lịch bằng tàu
thuỷ trên Sông Hồng. Đồng thời Xí nghiệp còn tổ chức các tour du lịch bằng
đường bộ theo yêu cầu của du khách.
- Kinh doanh vận chuyển: Với hệ thống tàu hiện đại, được nâng cấp thường
xuyên, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hiện tại có ba tàu: Thăng Long
18,Thăng Long 333, Sông Hồng 5 sẵn sàng phục vụ bất cứ lúc nào khách yêu cầu
- Kinh doanh ăn uống: Hiện nay Xí nghiệp đã tổ chức các nhà hàng ăn
uống ở ngay trên tàu, chuyên tổ chức các bữa tiệc cho các đoàn khách đi du lịch
hoặc cả những đoàn khách chỉ đặt tiệc tại Xí nghiệp.
Trường Đại học Thương mại
25
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo - Kinh doanh dịch vụ cho thuê: Cho thuê bất động sản và nhà hàng nổi
nhằm phục vụ khách hàng ăn uống, giải trí.
- Kinh doanh hàng hoá: Xí nghiệp đã tập trung vào bán các mặt hàng lưu
niệm phục vụ cho khách du lịch. Ở mỗi điểm đến Xí nghiệp đều có những mặt
hàng mang bản sắc của làng quê đó như: Gốm Bát Tràng, tranh Đông Hồ.
Tuy nhiên, kinh doanh lữ hành vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Xí
nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng.
Từ khi hoạt động cho đến nay, Công ty Du lịch và Thương mại tổng hợp
Thăng Long nói chung và Xí nghiệp Đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng nói
riêng có nhiệm vụ sau:
- Công ty và Xí nghiệp có nhiệm vụ kinh doanh theo đúng nghành nghề đã
đăng ký, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Đảng về kết quả hoạt động kinh
doanh của mình, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản
phẩm dịch vụ do Công ty và Xí nghiệp cung cấp.
- Công ty và Xí nghiệp có nghĩa vụ nhận và sử dụng hiệu quả, bảo toàn phát
triển vốn (bao gồm cả vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác) nhận và sử dụng
có hiệu quả các tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh và nhiệm vụ được giao. Xí nghiệp có nhiệm vụ nhận và sử dụng
vốn từ Công ty thương mại và tổng hợp Thăng Long giao cho để phát triển
kinh doanh có hiệu quả.
- Ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký.
- Thực hiện nhiệm vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao
động.
- Có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về kế toán, hoạch
toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác.
- Chịu sự kiểm tra của Ban Tài chính Trung Ương, tuân theo quy định về
thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, quốc phòng và
bảo vệ an ninh quốc gia.
Trường Đại học Thương mại
26
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Ngoài những chức năng, nhiệm vụ trên Xí nghiệp đầu tư và phát triển du
lịch Sông Hồng còn có nhiệm vụ riêng là phải kinh doanh theo đúng yêu cầu mà
Công ty du lịch và Thương mại tổng hợp Thăng Long giao cho thực hiện các
yêu cầu, chế độ, quy định mà Công ty đề ra, chịu sự quản lý của Công ty du lịch
và Thương mại tổng hợp Thăng Long .
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp đầu tư và phát triển du
lịch Sông Hồng.
Giám đốc Xí nghiệp
PGĐ kinh doanh
PGĐ kỹ thuật
Bộ phận kế toán
Kinh doanh
Nhà hàng nổi
Hành chính bảo vệ
Tàu Thăng Long 18
Tàu Thăng Long 333
Tàu Sông Hồng 5
Bán vé
Dịch vụ
Hướng dẫn viên
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Đây là mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, người lãnh đạo ra
toàn bộ các quyết định trong hoạt động của Xí nghiệp. Cơ cấu này phù hợp với
một doanh nghiệp nhỏ, bên cạnh đó nó lại linh động và có chi phí quản lý thấp.
Tuy nhiên, Xí nghiệp là một đơn vị chuyên kinh doanh lữ hành du lịch nên nhà
lãnh đạo không thể bao quát hết mọi mặt hoạt động của Xí nghiệp từ vận tải
khách, hoạt động tài vụ đến hoạt động kinh doanh (sản xuất và bán tour). Nguồn
nhân lực có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp, các bộ phận của Xí nghiệp:
Trường Đại học Thương mại
27
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo - Giám đốc Xí nghiệp (1người): Chịu trách nhiệm về mọi mặt của Xí nghiệp
trước Công ty. Trực tiếp điều hành các phó giám đốc phụ trách quyết định chiến
lược kinh doanh cho Xí nghiệp. Phụ trách công tác đối ngoại và uỷ quyền cho
các phó giám đốc khi cần thiết, là người phát ngôn chính của Xí nghiệp.
- Phó giám đốc (2 người): chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực của
mình phụ trách, trực tiếp điều hành, lập kế hoạch hoạt động. Thay mặt giám đốc
Xí nghiệp đàm phán với các đối tác. Bên cạnh đó, có trách nhiệm tham mưu cho
giám đốc về việc sắp xếp bảo vệ nhân sự, tài chính phù hợp với chức năng
nhiệm vụ để các hoạt động có hiệu quả hơn.
- Bộ phận kế toán( 4 người): Chịu trách nhiệm hạch toán kinh doanh cho
toàn bộ các mặt hoạt động của Xí nghiệp theo chế độ tài chính hiện hành. Lập kế
hoạch về tài chính, quản lý và kiểm soát các nguồn lực, tài sản, theo dõi ghi
chép báo cáo số liệu, chịu trách nhiệm hạch toán tiền lương và trực tiếp quản lý
quỹ tiền mặt của Xí nghiệp. Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý hành
chính doanh nghiệp để hạn chế tối đa chi phí.
- Hành chính bảo vệ( 6 người): tham mưu cho giám đốc về công tác nhân sự
và đào tạo cán bộ. Thực hiện các công tác hành chính, tổ chức các cuộc họp hội
nghị…Và sắp xếp lịch tiếp khách cho giám đốc, phó giám đốc. Trực tiếp quản lý
và điều hành bộ phận bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự cho các khu vực mà Xí
nghiệp quản lý.
- Bộ phận kinh doanh( 12 người): chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của
phó giám đốc kinh doanh. Xây dựng kế hoạch cho từng thời kỳ. Tổ chức, điều
hành, triển khai các tour du lịch đường thuỷ và đường bộ. Xây dựng và thực
hiện các tour mới. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ hướng dẫn cho
hưỡng dẫn viên và nhân viên phục vụ. Mở rộng mối quan hệ với các khách hàng
và nhà cung ứng. Tổ chức bán vé và thực hiện các tour du lịch. Tham mưu cho
giám đốc về việc mở rộng thị trường và khai thác các loại hình kinh doanh mới.
- Đội tàu( 18 người): chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo của phó giám
đốc kỹ thuật. Nhận thông tin và điều hành từ phòng kinh doanh. Luôn sẵn sàng
phục vụ cho các chương trình du lịch thuỷ. Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao
Trường Đại học Thương mại
28
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo trình độ cho đội ngũ thuyền viên trên tàu. Phối hợp với các phòng ban khác và
các bộ phận để nâng cao chất lượng phục vụ. Ngoài ra lập các phương án sửa
chữa, bảo dưỡng phương tiện cho phù hợp với các quá trình hoạt động.
- Nhà hàng nổi: hiện nay Xí nghiệp cho thuê nhà hàng nổi, luôn sẵn sàng
đón tiếp và phục vụ khách đi tàu. Đây còn là khu vực để tổ chức các bữa tiệc và
phục vụ khách ăn uống và là nơi đón tiếp khách du lịch, là bến đỗ, đậu phương
tiện thuỷ của Xí nghiệp.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp đầu tư và phát triển du
lịch Sông Hồng.
Xí nghiệp đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng ra đời trong một hoàn
cảnh không thuận lợi khi mà hệ thống khách sạn - Du lịch ở Hà Nội đã phát
triển tới mức vượt cả tốc độ tăng trưởng của lượng khách vào Hà Nội. Chính vì
ra đời muộn nên Xí nghiệp chưa có điều kiện khai thác thị trường khách dồi dào
ở trung tâm thành phố. Mặc dù vậy, bằng sự nỗ lực vượt bậc của ban giám đốc
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên một lòng phục vụ Xí nghiệp nên những gì
Xí nghiệp đạt được thật đáng khâm phục. Điều đó được thể hiện qua biểu kết
quả hoạt động kinh doanh(trang sau).
Nhận xét: Nhìn vào biểu kết quả kinh doanh tổng hợp của Xí nghiệp đầu tư
và phát triển du lịch Sông Hồng trong hai năm vừa qua so sánh ta thấy rằng kết
quả kinh doanh của Xí nghiệp tương đối tốt. Biểu hiện qua các chỉ tiêu cụ thể
sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong hai năm 2004-2005
So sánh 2005/2004
TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
2004
2005
+/- %
Trường Đại học Thương mại
29
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
1
Triệu đồng
1018,468
1389,708
Tổng doanh thu (D) trong đó: - Doanh thu kinh
doanh lữ hành nội địa
1.1
Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng
833,865 81,874 57,742 5,669 14,133 1,388 85,455
1031,360 74,214 85,327 6,139 15,591 1,122 180
371,240 197,495 (-7.66) 27,585 (0.47) 1,458 (-0.266) 95.45
136,450 123,684 - 147,773 - 110.316 - 210.637
1.2 1.3 1.4 1.5
% Triệu đồng %
8,391 27,273 26,678
12,952 77,43 5.572
Tỷ trọng -Doanh thu kinh doanh ăn uống. Tỷ trọng. -Doanh thu hàng hoá. Tỷ trọng -Doanh thu kinh doanh dịch vụ cho thuê. Tỷ trọng -Doanh thu các dịch vụ khác Tỷ trọng Tổng chi phí
Triệu đồng
897.02
1179,8
(4,561) 50,157 (-21.106) 282.78
- 283,907 - 131,524
2
- Tỉ suất phí
%
88,075
84,895
(-3,18)
-
Triệu đồng
5,488
19,862
14,374
361,917
3 Thuế
Lợi nhuận
Triệu đồng
14,113
51,075
36,962
361,900
4
- Tỷ suất lợi nhuận
%
1,385
3,675
(2.29)
-
Người
43
43
0
0
5 Tổng số lao động
25,467
25,776
0,299
101,18
6 Năng suất lao động
Triệu đồng/người Tr/tháng
0,565
0,900
0,335
159,29
7 Tiền lương bình quân
-Tổng doanh thu tăng năm 2005 so với năm 2004 là 371,240 (triệu
đồng) tương ứng với tỷ lệ là 36,450%. Trong đó:
+Doanh thu kinh doanh lữ hành tăng 197,495 (triệu đồng) tương ứng với tỷ
lệ 23,684%.
+Doanh thu từ kinh doanh ăn uống tăng 27,585 (triệu đồng) tương ứng với
tỷ lệ là 47,773%.
+Doanh thu từ việc kinh doanh hàng hoá tăng 1,458 (triệu đồng) tương
ứng với tỷ lệ là 10,316%
+Doanh thu từ việc kinh doanh dịch vụ cho thuê tăng 95,45 (triệu đồng)
tương ứng với tỷ lệ 110,637%.
+Doanh thu từ các dịch vụ khác tăng 50,157 (triệu đồng) tương ứng với tỷ
lệ 183,907%
Trường Đại học Thương mại
30
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
-Tổng chi phí năm 2005 so với năm 2004 tăng 31,524% hay 282,780 triệu
đồng nhưng tỷ xuất chi phí chung lại giảm 3,18% chứng tỏ tình hình chi phí của
Xí nghiệp rất tốt đó là do sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn Xí
nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp mà Xí nghiệp đóng góp cho ngân sách nhà
nước tăng 261,917% hay 14,374 (triệu đồng).
- Tổng lợi nhuận tăng lên trong năm là 51,336 (triệu đồng) tương ứng với
261,9%. Tỉ suất lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 tăng 2,29%. Điều này
chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp phát triển thuận lợi.
- Tổng số lao động bình quân không biến động trong hai năm vừa qua, năng
suất lao động tăng 0,299 triệu đồng/1người dẫn đến doanh thu tăng làm cho tiền
lương tăng góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn Xí
nghiệp.
Nói tóm lại, ban lãnh đạo Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng
đã tập trung cố gắng nỗ lực cho hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp làm cho
doanh thu tăng, năng suất lao động và tiền lương chia cho các bộ phận tăng, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp không chỉ cho năm 2005 mà
còn cho cả các năm tiếp theo.
2.2 Tình hình kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp đầu tư và phát
triển Du Lịch Sông Hồng
2.2.1 Khảo sát nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí
nghiệp đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng.
2.2.1.1 Công tác nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình
du lịch.
Nghiên cứu thị trường là hoạt động quan trọng để xây dựng một chương
trình du lịch. Vì thế Xí nghiệp đã có đầu tư kinh phí và nhân lực cho việc
nghiên cứu này nhằm tạo ra những chương trình du lịch hấp dẫn, độc đáo để thu
hút khách và tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên công tác này vẫn chưa được
Xí nghiệp coi trọng và thực hiện thường xuyên.
Trường Đại học Thương mại
31
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Hàng năm, bộ phận hành chính của Xí nghiệp đã tiến hành khảo sát tìm
hiểu về các cơ sở kinh doanh du lịch tại các tuyến điểm du lịch, thông qua các
tài liệu các ấn phẩm về du lịch, các tập quảng cáo của các nhà cung ứng sản
phẩm, các thống kê của cơ quan Nhà nước như Tổng cục du lịch, Sở du lịch, để
dựa vào đó xây dựng các chương trình du lịch hợp lý.
Hiện tại Xí nghiệp đã tập nghiên cứu thị trường xây dựng một số tour du
lịch trọn gói mà mức giá bao gồm: vận chuyển, ăn uống...phải trả tiền trước khi
đi du lịch. Xí nghiệp đã tập trung nghiên cứu giá trị đích thực của các tài nguyên
du lịch ở các điểm đến, để dựa vào đó xem các tài nguyên này có phù hợp với
khách du lịch đến với Xí nghiệp hay không? điều kiện đi lại, an ninh môi trường
ở đó có tốt hay không? động cơ, mục đích mà khách đi du lịch là gì ? để từ đó
xử lý các kết quả điều tra sau đó tiến hành tổ chức thiết kế các chương trình du
lịch.
Ngoài ra Xí nghiệp còn khảo sát trực tiếp ý kiến của du khách sau mỗi
chuyến đi về chất lượng phục vụ của mình. Các ý kiến đóng góp của khách du
lịch sẽ giúp cho Xí nghiệp phục vụ tốt hơn trong các chuyến đi khác.
2.2.1.2 Công tác quảng cáo và tổ chức bán các chương trình du lịch
a. Công tác quảng cáo
Khi đã thiết kế một chương trình du lịch mới, Xí nghiệp đã tiến hành quảng
cáo và chào bán trên thị trường. Không những thế trong suốt quá trình kinh
doanh, Xí nghiệp cũng đều quan tâm đến công tác xúc tiến và chào bán, tuy
nhiên mức độ chưa cao, kinh phí và lực lượng lao động dành cho công tác quảng
cáo còn thấp
Các hình thức quảng cáo mà Xí nghiệp đã áp dụng:
+ Quảng cáo thông qua các tờ rơi, tập gấp.
+ Tiếp thị trực tiếp ( qua điện thoại, fax).
+ Quảng cáo trên cuốn cẩm nang đi tàu của Xí nghiệp
+ Quảng cáo thông qua các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp du lịch
khác...
Trường Đại học Thương mại
32
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo b. Tổ chức bán
Xí nghiệp bán các chương trình du lịch trọn gói cho khách hàng một cách
trực tiếp và thông qua các đại lý du lịch và các doanh nghiệp khác. Hiện tại Xí
nghiệp kết hợp với một số đối tác trong việc cùng tham gia hoạt động bán và
nhận khách như Công ty du lịch Hà Nội, Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội,
Công ty du lịch Sài Gòn Tourist, Công ty du lịch Hoà Bình, Vinatour... Do Xí
nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực du lịch đường sông là chủ yếu nên
trong thường hợp Xí nghiệp có những khách lẻ có nhu cầu đi du lịch đường bộ ở
các tuyến điểm khác mà số khách không đủ để tổ chức một chương trình du lịch
thì Xí nghiệp có thể bán cho các công ty, đại lý trên và ngược lại. Do Xí nghiệp
có chương trình khách lẻ, ở một vài tuyến điểm du lịch cho nên chính sách phân
phối hiện nay là gom khách lẻ thành đoàn. Do vậy việc sử dụng các đại lý là
cần thiết nhưng chi phí trung gian thì lớn nên lợi nhuận thấp và luôn phải phụ
thuộc họ vào để đánh giá.
Khi bán các chương trình du lịch Xí nghiệp đã kỹ kết hợp đồng cụ thể giữa
bên bán và bên mua, nội dung hợp đồng bao gồm:
+ Tên hợp đồng, thời gian, địa điểm soạn thảo
+ Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
+ Tên và địa chỉ khách hàng
+ Địa điểm và thời gian xuất phát kết thúc hành trình
+ Các điều kiện cụ thể về phương tiện vận chuyển, ăn uống...
+ Số lượng khách tối thiểu
+ Giá trọn gói và phương thức thanh toán
+ Cam đoan của khách hàng về hợp đồng
2.2.1.3 Công tác tổ chức thực hiện các chương trình du lịch
Để tổ chức thực hiện các chương trình du lịch thì Xí nghiệp đã cử người
dẫn đoàn làm nhiệm vụ thay mặt Xí nghiệp dẫn đoàn khách đi du lịch theo lịch
trình đã định. Người dẫn đoàn chịu trách nhiệm về toàn bộ việc điều hành, quản
Trường Đại học Thương mại
33
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo lý, giám sát hướng dẫn toàn bộ hoạt động của đoàn khách du lịch từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc. Người dẫn đoàn làm công việc sau:
+ Giao dịch với đối tác cung cấp dịch vụ
+ Nhận thông báo của khách về những vấn đề liên quan đến các nhà cung
ứng dịch vụ
+ Cung cấp các thông tin cho khách về: phong tục tập quán nơi đến, các
dịch vụ sẽ cung cấp cho khách, các dịch vụ khác ngoài chương trình...
+ Thường xuyên liên lạc với bộ phận điều hành của Xí nghiệp để có những
phương án giải quyết những vấn đề phát sinh trong chuyến đi.
Ví dụ: Khi thực hiện chương trình du lịch
Hà Nội - Đền Đầm - Đền Đại Lộ - Đền Chử Đồng Tử - Bát Tràng
Người dẫn đoàn của Xí nghiệp làm những công việc sau:
+ Gặp đoàn khách để nhận đoàn
+ Đưa khách lên tàu
+ Hướng dẫn khách ăn uống đi lại trên tàu
+ Nghe những yêu cầu riêng của khách để sử lý
+ Dẫn dắt đoàn trong suốt chương trình từ Hà Nội đến Bát Tràng
+ Có thách nhiệm hướng dẫn thuyết minh cho khách về lịch sử của mỗi
điểm đến và trả lời những câu hỏi của khách…
+ Đưa khách về Hà Nội
+Xin phiếu đánh giá của khách hàng
2.2.1.4 Công tác thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực
hiện hợp đồng.
Sau khi kết thúc chương trình Xí nghiệp tiến hành thanh quyết toán hợp
đồng trên các báo cáo của người dẫn đoàn. Tuy nhiên trong các mẫu báo cáo
Trường Đại học Thương mại
34
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo người dẫn đoàn mới chỉ dừng lại ở việc thanh quyết toán các khoản tiền chi phí
cho chuyến đi chứ chưa nêu lên được được tình hình cụ thể trong chương trình
như việc có thực hiện đầy đủ các dịch vụ trong chương trình hay không? chưa
thể hiện được sự phục vụ của các đối tác cung cấp dịch vụ…Xí nghiệp cũng đã
rút kinh nghiệm sau mỗi chương trình thông qua các phiếu điều tra của khách
nhưng việc thực thi công việc này còn rất nhiều hạn chế, nguyên nhân không chỉ
do Xí nghiệp mà còn do những yếu tố khách quan khác.
2.2.2 Các yếu tố phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí
nghiệp đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng.
2.2.2.1. Tình hình lao động của Xí nghiệp
Đây là nguồn lực cơ bản để phát triển hoạt đông kinh doanh lữ hành của Xí
nghiệp. Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng có 43 lao động mà
đảm nhiệm một khối lượng công việc khá lớn. Trong số đó có 33 người lao động
trực tiếp, số còn lại là lao động gián tiếp.Trước một thực tế là số lao động không
đáp ứng được nhu cầu khi vào mùa vụ du lịch. Vào chính vụ từ tháng1đến tháng
4 và từ tháng 9 đến tháng hết tháng 11 công việc nhiều nên nhiều khi Xí nghiệp
phải bố trí lao động không “đúng người đúng việc”. Mặc dù gặp rất nhiều khó
khăn trong công việc, nhưng cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp vẫn cố gắng
khắc phục để làm tốt công việc của mình . Bên cạnh sự nỗ lực của toàn Xí
nghiệp, thì Xí nghiệp luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng, ban
và các bộ phận khác của Công ty. Tình hình lao động của Xí nghiệp được thể
hiện qua (bảng 2.2).
Trường Đại học Thương mại
35
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp
So sánh 2005/2004
STT
Các chỉ tiêu
2004
2005
%
0
Tổng số lao động Lao động gián tiếp -Tỷ trọng Ban giám đốc Bộ phận kế toán Bộ phận hành chính Lao động trực tiếp -Tỷ trọng Bộ phận kinh doanh Đội tàu Bộ phận bảo vệ
1 2 2.1 2.2 2.3 3 3.1 3.2 3.3
Đơn vị tính Người Người % Người Người Người Người % Người Người Người
43 10 23,26 3 4 3 33 76,74 11 19 3
43 11 25,58 3 4 4 32 74,42 12 18 2
+/- 0 1 (0.657) 0 0 1 -1 (-2,32) 1 -1 -1
110 - 0 0 133,33 96,97 - 109,09 94,74 66,67
4 4.1 4.2
Lao động theo giới tính -Nam giới Tỷ trọng -Nữ giới Tỷ trọng
Người % Người %
25 58,14 18 41,86
-2 (- 4,65) 2 4,65
92 - 111,11 -
5 5.1 5.2 5.3
Trình độ lao động - Đại học Tỷ trọng - Trung cấp Tỷ trọng -Sơ cấp Tỷ trọng Độ tuổi bình quân
6
Người % Người % Người % Tuổi
13 30,23 21 48,84 9 20,93 36,8
23 53,49 20 46,51 15 34,78 21 48,84 7 16,28 36,2
3 (4,55) 0 0 -2 0 0,6
115,38 - 0 - 77,78 - 98,37
Qua biÓu c¬ cÊu lao ®éng cña XÝ nghiÖp ta thÊy: Sè lao ®éng n¨m 2005 t¨ng
so víi n¨m 2004 kh«ng biÕn ®éng nhng:
- Lao ®éng gi¸n tiÕp n¨m 2005 t¨ng so víi n¨m 2004 lµ 1 ngêi t¬ng øng
víi 10%. Trong ®ã: Ban gi¸m ®èc vµ bé phËn kÕ to¸n kh«ng thay ®æi trong hai
n¨m võa qua, bé phËn hµnh chÝnh n¨m 2005 t¨ng so víi n¨m 2004 lµ 1 ngêi
t¬ng øng víi 33,33%.
- Lao ®éng trùc tiÕp n¨m 2005 gi¶m so víi n¨m 2004 lµ 1 ngêi t¬ng øng
víi gi¶m 3,03%. Trong ®ã: Bé phËn kinh doanh n¨m 2005 t¨ng so víi n¨m 2004
lµ 1 ngêi t¬ng øng víi tû lÖ 9,09%, ®éi tµu gi¶m 1 ngêi t¬ng øng víi tû lÖ
gi¶m 5,26 %, bé phËn b¶o vÖ gi¶m 1 ngêi t¬ng øng víi tû lÖ gi¶m 33,33%.
- Lao ®éng nam giíi n¨m 2005 gi¶m so víi n¨m 2004 lµ 2 ngêi t¬ng øng
víi tû lÖ gi¶m 8%. Lao ®éng n÷ giíi t¨ng 2 ngêi t¬ng øng víi 11.11%.
Trường Đại học Thương mại
36
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo - Sè ngêi cã tr×nh ®é ®¹i häc n¨m 2005 t¨ng so víi n¨m 2004 t¨ng 2 ngêi
t¬ng øng víi tû lÖ 15,38%. Sè ngêi cã tr×nh ®é trung cÊp kh«ng biÕn ®éng
trong hai n¨m võa qua. Sè ngêi cã tr×nh ®é s¬ cÊp gi¶m 2 ngêi t¬ng øng víi
gi¶m 22,22 %.
§é tuæi lao ®éng b×nh qu©n cña XÝ nghiÖp n¨m 2005 so víi n¨m 2004 gi¶m
0.6 tuæi t¬ng øng víi gi¶m 1,63%. §iÒu nµy chøng tá XÝ nghiÖp ®ang dÇn trÎ
ho¸ ®éi ngò lao ®éng, ®a nh÷ng ngêi cã tr×nh ®é cao vµo lµm viÖc, gãp phÇn
n©ng cao hiÖu qu¶ lao ®éng.
HiÖn nay, lao ®éng cña XÝ nghiÖp cã tr×nh ®é cao lµ 15 ngêi nhng trong sè
®ã chØ cã 4 ngêi cã b»ng cÊp vÒ du lÞch mµ th«i, do ®ã viÖc qu¶n lý vµ tæ chøc
c¸c ho¹t ®éng du lÞch cña XÝ nghiÖp cha thËt sù tèt. ViÖc bè trÝ c¬ cÊu lao ®éng
còng cha hîp lý, nguyªn nh©n lµ do cã mét sè bé phËn ph¶i ®¶m tr¸ch cïng
mét lóc c«ng viÖc cña nhiÒu ngêi nªn g©y nªn hiÖn tîng qu¸ t¶i c«ng viÖc vµo
mïa vô du lÞch. §iÒu ®ã lµm ¶nh hëng rÊt lín tíi ho¹t ®éng kinh doanh cña XÝ
nghiÖp. Sè lao ®éng n÷ giíi vµ nam giíi hiÖn nay cña XÝ nghiÖp gÇn t¬ng
®¬ng nhau, víi møc ®é c«ng viÖc nh hiÖn nay th× con sè nµy rÊt tèt, ®¶m b¶o
cho sù t¬ng hç lÉn nhau trong mäi c«ng viÖc.
Mét bÊt lîi lín ®èi víi XÝ nghiÖp hiÖn nay lµ lao ®éng cã tr×nh ®é ngo¹i ng÷
cßn rÊt thÊp. HiÖn nay trong XÝ nghiÖp chØ cã kho¶ng 3 ngêi cã tr×nh ®é C, 2
ngêi tr×nh ®é B, 5 ngêi tr×nh ®é A sè cßn l¹i kh«ng biÕt ngo¹i ng÷. V× vËy, nÕu
XÝ nghiÖp ®Çu t thu hót kh¸ch du lÞch quèc tÕ th× cßn rÊt nhiÒu h¹n chÕ.
2.2.2.2 Vèn vµ c¬ së vÊt chÊt kü thuËt
* Nguån vèn cña XÝ nghiÖp: Bao gåm vèn kinh doanh tù cã vµ c¸c nguån
vèn huy ®éng kh¸c khi cÇn thiÕt. §©y lµ ®iÒu kiÖn rÊt cÇn thiÕt ®Ó ph¸t triÓn ho¹t
®éng kinh doanh cña XÝ nghiÖp, ë níc ta dêng nh nhÞp ®é t¨ng trëng du lÞch
t¬ng øng víi nhÞp ®é ®æi míi. Du lÞch níc ta ®ang ë bíc khëi ®Çu nªn vÊn ®Ò
vÒ vèn kinh doanh cña XÝ nghiÖp cµng trë nªn quan träng vµ bøc thiÕt. XÝ nghiÖp
®Çu t vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång trùc thuéc C«ng ty Du lÞch vµ th¬ng
m¹i tæng hîp Th¨ng Long nªn XÝ nghiÖp ®îc sù gióp ®ì rÊt lín vÒ tµi chÝnh,
chÝnh v× vËy mµ XÝ nghiÖp lu«n cã mét nguån tµi chÝnh æn ®Þnh vµ v÷ng ch¾c.
HiÖn nay nguån vèn cè ®Þnh mµ XÝ nghiÖp ®Çu t vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng
Trường Đại học Thương mại
37
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Hång cã lµ 6394 triÖu ®ång ®îc c«ng ty cung cÊp dïng cho ho¹t ®éng kinh
doanh l÷ hµnh vµ kinh doanh c¸c dÞch vô kh¸c.
Ho¹t ®éng kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa cña XÝ nghiÖp trong hai n¨m võa qua
®¨ cã nh÷ng bíc ph¸t triÓn ®¸ng mõng, lîng kh¸ch mµ kinh doanh l÷ hµnh
®ãn ®îc t¨ng lªn ®¸ng kÓ. ChÝnh v× vËy trong ho¹t ®éng kinh doanh l÷ hµnh rÊt
cÇn cã nguån tµi chÝnh tèt ®Ó më réng ph¸t triÓn. Trong thêi gian tíi XÝ nghiÖp
cÇn tËp trung vèn cho ho¹t ®éng kinh doanh l÷ hµnh ®Ó x©y dùng ho¹t ®éng kinh
doanh nµy thµnh ho¹t ®éng mang l¹i doanh thu lîi nhuËn cao nhÊt cho XÝ nghiÖp
®óng nh tiÒm n¨ng cña nã. Nguån vèn nµy cã thÓ xin hç trî thªm tõ phÝa C«ng
ty du lÞch vµ th¬ng m¹i tæng hîp Th¨ng Long hoÆc lµ huy ®éng thªm tõ c¸n bé
c«ng nh©n viªn cña XÝ nghiÖp, kªu gäi sù ®Çu t tõ c¸c b¹n hµng, c¸c cæ ®«ng kh¸c.
*C¬ së vËt chÊt kü thuËt cña XÝ nghiÖp
Cuéc c¸ch m¹ng khoa häc c«ng nghÖ cïng víi c¸c yÕu tè vÒ kinh tÕ x· héi
®¨ ®¶m b¶o cho ho¹t ®éng kinh doanh trong c«ng ty më réng vµ ®a d¹ng. §Æc
biÖt ®èi víi XÝ nghiÖp ®Çu t vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång tuy míi ®i vµo ho¹t
®éng ®· gÆp kh«ng Ýt nh÷ng khã kh¨n, thö th¸ch song XÝ nghiÖp ®· ph¸t triÓn
chiÕn lîc kinh doanh trong ®ã cã kinh doanh l÷ hµnh lµ chñ yÕu .
Nh phÇn tríc ®¨ ®Ò cËp, XÝ nghiÖp ®Çu t vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång
cã ®Çy ®ñ trang thiÕt bÞ tiÖn nghi phôc vô ®¸p øng nh÷ng mong muèn, yªu cÇu
cña kh¸ch du lÞch khi ®Õn víi XÝ nghiÖp. V¨n phßng cña XÝ nghiÖp trang thiÕt bÞ
mét sè ®å dïng cÇn thiÕt phôc vô cho viÖc kinh doanh l÷ hµnh bao gåm: mét
m¸y vi tÝnh, mét m¸y in, mét m¸y Fax, hai m¸y ®iÖn tho¹i, hai qu¹t bµn, hai tñ
®øng ®Ó ®ùng c¸c tµi liÖu cña XÝ nghiÖp, mét bé bµn ghÕ dïng ®Ó tiÕp kh¸ch. Nãi
chung viÖc bè trÝ trang thiÕt bÞ t¹i v¨n phßng cña XÝ nghiÖp lµ hîp lý thuËn lîi
cho viÖc ®ãn giao dÞch víi kh¸ch. Mét sè trang thiÕt bÞ cña XÝ nghiÖp rÊt hiÖn ®¹i
nh m¸y vi tÝnh, m¸y in, m¸y Fax phôc vô tèt cho c«ng viÖc kinh doanh. Nhng
bªn c¹nh ®ã vÉn cßn mét sè trang thiÕt bÞ cßn kÐm hiÖn ®¹i vµ th« s¬ cha ®¸p
øng ®îc nhu cÇu cña kh¸ch còng nh nhu cÇu cña c¸n bé c«ng nh©n viªn cña
XÝ nghiÖp nh bé bµn ghÕ ®Ó ®ãn tiÕp kh¸ch, hai tñ ®ùng tµi liÖu. §©y lµ hai
trang thiÕt bÞ tëng nh kh«ng quan träng ®èi víi XÝ nghiÖp nhng l¹i rÊt cÇn
thiÕt gãp phÇn t¹o bé mÆt Ên tîng cho du kh¸ch khi ®Õn víi XÝ nghiÖp .
Trường Đại học Thương mại
38
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo V¨n phßng cña XÝ nghiÖp l¹i n»m ngay s¸t bÕn Ch¬ng D¬ng nªn rÊt
thuËn lîi cho viÖc tiÕp xóc víi kh¸ch. Cïng víi sù gióp ®ì cña toµn c«ng ty, XÝ
nghiÖp ®Çu t vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång ®ang dÇn hoµn thµnh c¸c tour trän
gãi ®¶m b¶o ®¸p øng c¸c nhu cÇu cña kh¸ch.
VÒ ph¬ng tiÖn vËn chuyÓn: HiÖn nay XÝ nghiÖp cã 3 tµu Hµ Néi 3, S«ng
Hång 5, vµ Th¨ng Long, tuy nhiªn c¸c tµu nµy cßn kÐm thÈm mü vµ ®é ch¹y tµu
thÊp tõ 12-15km/h. HiÖn nay, nhu cÇu du lÞch cña thÞ trêng ngµy cµng ph¸t triÓn
®Æc biÖt lµ thñ ®« Hµ Néi , nhÞp ®é t¨ng trëng kinh tÕ chung ngµy cµng lín,
ngµnh du lÞch còng ngµy cµng ph¸t triÓn m¹nh mÏ ®Ó ®¸p øng nhu cÇu cña nh©n
d©n thñ ®« vµ c¶ níc nhÊt lµ kh¸ch du lÞch níc ngoµi ®Õn thñ ®« Hµ Néi. Cïng
víi viÖc quy ho¹ch tæng thÓ kÌ hai bê cña tuyÕn s«ng Hång lµ viÖc x©y dùng
c¶ng hµnh kh¸ch dµnh riªng cho du lÞch cu¶ thñ ®« Hµ Néi vµ kÕt hîp víi c¸c
®Þa ph¬ng xung quanh Hµ Néi x©y dùng c¸c bÕn ®ç tµu thuû t¹i nh÷ng n¬i cã
®iÓm du lÞch næi tiÕng thêng ®îc c¸c kh¸ch du lÞch ®Õn tham quan, nghØ m¸t
th× c¸c ph¬ng tiÖn vËn t¶i thuû cña XÝ nghiÖp chØ phôc vô kh¸ch ®îc trªn
nh÷ng luång tuyÕn ng¾n vµ cã hai tµu ®· qu¸ cò kh«ng cßn phï hîp ®a vµo vËn
chuyÓn du lÞch ®ã lµ tµu Hµ Néi 3 vµ tµu Th¨ng Long.
2.2.2.2 HÖ thèng s¶n phÈm l÷ hµnh cña XÝ nghiÖp
HiÖn nay, XÝ nghiÖp §Çu t vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång chØ tæ chøc c¸c
ch¬ng tr×nh du lÞch kÕt hîp vµ c¸c ch¬ng tr×nh du lÞch bÞ ®éng. XÝ nghiÖp hiÖn
míi chØ ho¹t ®éng víi 2 ch¬ng tr×nh chñ yÕu sau:
Ch¬ng tr×nh 1: Hµ Néi- §Òn DÇm - §Òn §¹i Lé - §Òn Chö §ång Tö-
B¸t Trµng
8 h 00: Tµu rêi bÕn xu«i theo dßng s«ng Hång
10h00: Quý kh¸ch lªn bê th¨m ®Òn DÇm, ®Òn §¹i Lé .
11h00: Quý kh¸ch trë l¹i tÇu , xu«i theo dßng s«ng Hång ®Õn ®Òn Chö §ång Tö.
11h30: Lªn bê tham quan ®Òn Chö §ångTö.
12h00: Lªn tµu vµ ¨n tra trªn tµu
12h30: Tµu tiÕp tôc ngîc dßng s«ng Hång .
14h30: Quý kh¸ch lªn tham quan vµ mua ®å lu niÖm t¹i B¸t Trµng .
15h30: Quý kh¸ch lªn tµu trë vÒ Hµ Néi
Trường Đại học Thương mại
39
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo 16h30: Tµu trë vÒ bÕn Hµ Néi
Ch¬ng tr×nh 2:Hµ Néi- §Òn Giãng- Chïa KiÕn S¬- §Òn MÉu- Chïa Bå §Ò-Hµ Néi
8 h00 : Tµu rêi bÕn ngîc dßng s«ng Hång
10h30: Quý kh¸ch lªn tham quan quÇn thÓ ®Òn Giãng, ®Òn MÉu, Chïa KiÕnS¬
12h : Quý khách trở lại tàu và ăn trưa trên tàu
12h30: Tàu tiếp tục cuộc hành trình ngược dòng sông Đuống.
15h00: Quý khách lên tham chùa Bồ Đề.
16h00: Tàu trở về Hà Nội
16h30: Tàu Về bến kết thúc chương trình
Ngoài ra vào các dịp lễ, nôen, rằm trung thu…, Xí nghiệp còn tổ chức
chương trình “Đêm hội Sông Hồng” với các hoạt động kéo dài từ 8h00 đến
10h30 tối. Trong đó có ca nhạc dân tộc như hát Quan Họ kèm theo đó là dự
tiệc ngọt thả đèn hoa đăng cầu may trên sông Hồng.
Đối với những chương trình du lịch một ngày này đối tượng khách chủ yếu
của Xí nghiệp là khách đi theo đoàn như học sinh, sinh viên và những người
trung tuổi. Mức chi tiêu của những đối tượng khách này thường thấp nhưng bù
lại họ thường đi theo đoàn với số lượng đông nên cũng góp phần quan trọng
tăng lợi nhuận cho Xí nghiệp. Tuy nhiên với vị trí rất thuận lợi là Xí nghiệp nằm
trên địa bàn Hà Nội nơi tập trung rất đông học sinh, sinh viên từ khắp mọi miền
của đất nước nhưng cho đến thời điểm hiện nay lượng khách này đến với Xí
nghiệp so với các công ty khác còn thấp nên chưa đạt được hiệu quả cao.
Chương trình du lịch Sông Hồng được xây dựng, tổ chức nhằm khai thác
phục vụ cho thị trường mục tiêu là Hà Nội. Do vậy, các chuyến đi về mặt địa lý
chỉ bao gồm 70 km sông lấy bến Chương Dương điểm xuất phát làm tâm điểm,
đảm bảo cho khách có thể đi về trong ngày. Tài nguyên du lịch vùng ven sông
rất đa dạng nhưng trong các điểm đến Xí nghiệp chỉ có thể đưa khách đến những
nơi cách bến sông khoảng 1đến 2 km thôi. Nhiều di tích nằm sát bờ sông như
chùa Bồ Đề, đền Đa Hoà, Đình Chèm, Đền Dầm…..và một số làng nghề thủ
công truyền thống như Bát Tràng…thì đều được đưa vào tour du lịch.
Trường Đại học Thương mại
40
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Ngoài ra Xí nghiệp cũng đã đưa vào hoạt động kinh doanh ba chương trình
du lịch khác như:
Chương trình 3: Hà Nội- Chùa Bút Tháp - làng Tranh Đông Hồ
Chương trình 4: Hà Nội- Chùa Bồ Đề –Bát Tràng
Chương trình 5: (20 đến 22h30): Đêm hội sông Hồng
Tuy nhiên, trong số các chương trình du lịch trên chỉ có chương trình 1 là
được thực hiện thường xuyên và dường như có sức hấp dẫn nhất đối với du
khách. Vì chương trình 1 vừa có thể là du lịch lễ hội đền chùa cũng có thể là du
lịch mua sắm được. Từ năm 1999, trở lại đây Xí nghiệp vẫn duy trì chương 1
như cũ không có cải tiến , đổi mới một chút nào.
Chương trình 2,3 ít được thực hiện vì từ bến đỗ thuyền vào đến các
chương trình tham quan cách xa đến 2 cây số. Do đó Xí nghiệp rất khó có thể tổ
chức được. Đây chính là yếu điểm của Xí nghiệp. Trong hai chương trình này
thì chương trình 2 thực hiện được 4% tổng các chương trình còn chương trình 3
chưa thực thi được lần nào.
Chương trình 4: nếu được thực hiện thì Xí nghiệp sẽ thu được lợi nhuận rất
ít vì tàu chỉ chạy nửa ngày. Thực tế hiện nay tour này thường xuyên được thực
hiện đối với đơn đặt hàng của Saigon Tourist.
Xí nghiệp cũng đang cố gắng để biến chương trình 5 thành chương trình du
lịch chủ động vào các tối thứ bẩy hàng tuần. Đây là chương trình mới được xây
dựng năm 2001 nhưng tiến độ thực hiện còn chậm.
Tuy nhiên về bến bãi hiện nay Xí nghiệp đang quản lý và khai thác bến tàu
khách 42 Chương Dương Độ – Hà Nội. Nhưng điều kiện văn phòng, sân bến
đón khách trước khi lên tàu chưa có , đường vào bến bị nhiều yếu tố. Chật hẹp
,các phương tiện bộ lấn chiếm lòng đường, vệ sinh môi trường, ánh sáng chưa
được đảm bảo, cầu bến chưa được nâng cấp cải tạo, luồng lạch ra vào bến chưa
ổn định, chưa có nhà gửi xe cho khách. Với tiềm năng và tầm quan trọng của
sông Hồng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của thủ đô và đất nước,
UBND thành phố Hà Nội, đã có dự án kè hai bờ Sông Hồng đoạn đi qua Hà Nội
và chỉnh trị dòng chảy cùng với quy hoạch phát triển thành phố Hà Nội giai
Trường Đại học Thương mại
41
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo đoạn 2001-2010 phát triển kinh tế xã hội thủ đô về hai bên phía bờ sông, ưu tiên
phát triển mạnh về phía Bắc. Sông Hồng sẽ giữ vị trí trung tâm và có vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của nhân dân thủ đô không những
thuận tiện cho giao thông đi lại mà còn là nơi vui chơi giải trí bổ ích cho người dân
thủ đô và đặc biệt có ý nghĩa vào dịp kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Đông Đô -
Hà Nội.
2.2.2.4 Thị trường khách hàng
Hiện tại Xí nghiệp đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng mới chỉ thực
hiện đựoc các tour du lịch ngắn ngày với khoảng cách không xa Hà Nội. Chính
vì vậy mà khả năng cung ứng sản phẩm cuả Xí nghiệp cho thị trường không
phong phú và đa dạng nên chưa thu hút được đông đảo khách du lịch.
Thị trường khách hiện tại của Xí nghiệp là khách nội địa, đặc điểm của
khách nội địa này là họ đi du lịch với mục đích tham quan tìm hiểu các di tích
lịch sử văn hoá, các danh lam thắng cảnh ở khắp mọi miền đất nước. Đối tượng
khách tiêu dùng sản phẩm của Xí nghiệp chủ yếu là khách công vụ, những cán
bộ quản lý ở các doanh nghiệp, các tỉnh huyện. Vì vậy họ có mức chi tiêu cao
hơn đối tượng khách là học sinh, sinh viên và thời gian đi du lịch của họ thường
dài hơn. Do đó lợi nhuận mà Xí nghiệp thu được từ đối tượng khách này thường
cao hơn so với đối tượng khách khác. Việc đi sâu vào khai thác thị trường khách
này được Xí nghiệp chú trọng để đầu tư phát triển. Như vậy hiện nay Xí nghiệp
đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng đang chú trọng đi vào khai thác thị
trường khách du lịch nội địa đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện thành
công mục tiêu đặt ra của việc phát triển bền vững cả dưới góc độ về kinh tế và
góc độ về xã hội.
* Thị trường khách hàng hiện tại
Đối với Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thì khách du lịch
hiện tại chủ yếu là khách du lịch nội địa với quy mô hẹp khách chủ yếu là nằm ở
địa bàn Hà Nội mà khách du lịch ở địa phận cách xa Hà Nội thì rất ít biết đến Xí
nghiệp. Do Xí nghiệp có quy mô nhỏ, các nguồn lực về tài chính và con người
còn khó khăn nên Xí nghiệp chưa đi vào khai thác thị trường khách quốc tế. Bởi
Trường Đại học Thương mại
42
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo vì khách quốc tế có nhu cầu rất cao để đáp ứng nhu cầu của họ đòi hỏi Xí nghiệp
phải có một lượng vốn lớn đồng thời cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp ngoài
kiến thức chuyên môn phải có trình độ ngoại ngữ giỏi thì mới đáp ứng được yêu
cầu của họ. Mà các điều kiện này Xí nghiệp còn rất hạn chế cả về nguồn vốn và
nguồn nhân lực.
Xí nghiệp tập trung đi sâu vào khai thác thị trường khách du lịch nội địa bởi
vì khách du lịch nội điạ là khách đòi hỏi các điều kiện như trình độ ngoại ngữ,
lượng vốn thấp hơn so với khách quốc tế. Nếu như khách du lịch quốc tế là đối
tượng được tập trung chú ý như một nguồn thu ngoại tệ chính của ngành du lịch
thì khách nội địa có vai trò duy trì sự phát triển và tăng trưởng chung cho toàn
ngành du lịch. Việc khuyến khích được người dân trong nước đi du lịch đã tạo
điều kiện phân phối lại thu nhập giữa các thành phần lao động trong xã hội, hỗ
trợ tích cực cho các chương trình cứu trợ của chính phủ như chương trình xoá
đói giảm nghèo, nâng cao trình độ nhận thức cho cộng đồng.
*Thị trường khách hàng tiềm năng
Kể từ khi Nhà nước và Chính phủ ta thực hiện chính sách mở cửa nền kinh
tế, cho phép các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam
thì đã có rất nhiều người nước ngoài đến Việt Nam để làm ăn để đi du lịch, tham
quan nghỉ ngơi đây là nguồn khách du lịch rất lớn. Mức thu nhập của người
nước ngoài cao hơn mức thu nhập của người dân Việt Nam chính vì vậy mà
mức chi tiêu của họ rất lớn. Chính vì vậy mà mức chi tiêu của họ rất lớn. Bởi lẽ
đó mà trong những năm tới Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng sẽ
mở rộng thị trường ngoài việc tổ chức các tour du lịch đường sông Xí nghiệp sẽ
mở thêm các tour du lịch đường bộ không chỉ phục vụ khách du lịch trong nước
mà còn phục vụ khách du lịch nước ngoài, tổ chức các tour du lịch sang các
nước láng giềng đặc biệt là Trung Quốc. Mấy năm trở lại đây khách du lịch
Trung Quốc sang Việt Nam rất đông nhưng mức chi tiêu của họ thường không
cao từ 30 đến 35 USD/1người/1ngày và thời gian lưu trú của họ rất ngắn từ 2
đến 3 ngày. Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng có lợi thế lớn là
một bộ phận của Công ty du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long, mà công
Trường Đại học Thương mại
43
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo ty này là một công ty lớn với quy mô hoạt động với nhiều lĩnh vực. Do đó Xí
nghiệp được công ty quảng bá và thu hút được đông đảo khách là bạn hàng hay
đối tác kinh doanh của công ty mẹ. Không chỉ là người trong nước mà còn cả
người nước ngoài. Trong những năm tới Công ty du lịch thương mại và tổng
hợp Thăng Long nói chung và Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng
nói riêng phải tập trung nghiên cứu kỹ thị trường để có thể nắm bắt tốt các cơ
hội để mở rộng thị trường, mở rộng kinh doanh thoả mãn tất cả mọi nhu cầu đi
du lịch của cả khách trong nước và khách quốc tế, từ người có thu nhập cao đến
người có thu nhập thấp.
Những khó khăn mà Xí nghiệp gặp phải khi khai thác nguồn khách quốc tế:
- Đòi hỏi về sản phẩm cho khách quốc tế rất cao, cả về chất lượng thiết kế
lẫn chất lượng thực hiện chương trình du lịch.
- Trình độ hướng dẫn viên chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.
2.2.3 Các biện pháp phát triển hoạt đông kinh doanh lữ hành nội địa mà Xí
nghiệp đang áp dụng
Trong những năm vừa qua mặc dù có sự cạnh tranh hết sức gay gắt của các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành hoạt động trong cả nước nhưng với sự nỗ lực
cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp, hoạt động kinh doanh
lữ hành của Xí nghiệp đang từng bước phát triển và đứng vững trên thị trường.
Để đạt được kết quả đó Xí nghiệp đã thực hiện một số biện pháp sau đây:
2.2.3.1 Chính sách về sản phẩm
Sản phẩm của Xí nghiệp là các tour du lịch, Xí nghiệp bán ra các tour du
lịch của mình đồng thời tổ chức các đoàn khảo sát các tour du lịch mới. Đặc biệt
Xí nghiệp đã tập trung nghiên cứu kỹ các nhu cầu của khách để đa ra các ch-
ương trình phù hợp và có hiệu quả. Khách có nhu cầu đi du lịch có thể lựa chọn
một số chương trình du lịch trọn gói khác nhau, các chương trình đều được Xí
nghiệp xây dựng, tính toán giá cả, các tour đều được ghi đầy đủ lịch trình chi
Trường Đại học Thương mại
44
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo theo từng ngày, thậm chí ghi cả Km vận chuyển để khách không thắc mắc. Xí
nghiệp đã thực hiện chính sách hạ giá sản phẩm tuỳ theo nhu cầu của khách
khác nhau và khả năng thanh toán của họ. Với khách đi theo đoàn Xí nghiệp có
chương trình du lịch riêng với chất lượng cao và mức giá thấp hơn đồng thời có
thể xây dựng theo nhu cầu của đoàn. Các chương trình tự chọn phong phú đã
phần nào thoả mãn nhu cầu của khách. Bên cạnh những ưu điểm về chính sách
sản phẩm, Xí nghiệp còn có hạn chế là Xí nghiệp mới chỉ chú trọng đầu tư vào
việc khai thác du lịch đờng sông mà chưa chú trọng vào việc phát triển du lịch ở
các lĩnh vực khác. Chính vì vậy mà việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
của Xí nghiệp còn rất nhiều hạn chế.
2.2.3.2 Chính sách xúc tiến quảng cáo
Như đã đề cập ở mục (2.2.1.2) Xí nghiệp đã đầu tư cho việc xúc tiến quảng
cáo bằng nhiều hình thức. Tuy nhiên công tác xúc tiến quảng cáo của Xí nghiệp
vẫn chưa được coi trọng, do Xí nghiệp nhận thấy lợi thế hoạt động kinh doanh
của mình là độc quyền, không có đối thủ canh tranh nên đã hờ hững với chính
sách này. Do đó việc đầu tư kinh phí, lực lượng lao động cho hoạt động này còn
hạn hẹp, chính vì vậy đối tượng khách của Xí nghiệp có quy mô rất hẹp, chủ yếu
là khách du lịch trong thành phố.
Hiện tại Xí nghiệp quảng cáo trên các tờ rơi, tập gấp là chủ yếu. Xí nghiệp
trực tiếp phát cho các khách du lịch đến mình và nhờ họ thông tin cho các khách
khác hoặc gửi các tờ rơi tập gấp đến các đơn vị có nhu cầu. Tuy nhiên, hoạt
động này không diễn ra thường xuyên và liên tục, Xí nghiệp mới chỉ hoạt động
một cách ngắt quãng trong một số thời điểm nhất định. Vì vậy, chưa thu hút
được đông đảo khách và chưa khơi dậy được nhu cầu của họ với chương trình
du lịch của Xí nghiệp.
2.2.3.3 Chính sách phân phối
Trường Đại học Thương mại
45
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Với kênh phân phối khác nhau, Xí nghiệp sử dụng cho những loại khách
khác nhau. Với loại khách đi theo đoàn Xí nghiệp nhận trực tiếp thể hiện theo
kênh phân phối trực tiếp.
Xí nghiệp Khách hàng
Với loại khách đi lẻ Xí nghiệp sử dụng kênh phân phối là các đại lý bán và
các điểm bán thể hiện qua sơ đồ.
Xí nghiệp Khách hàng
Đại lý bán
Điểm bán
2.2.3.4 Chính sách giá
Xây dựng và thực hiện chính sách giá đúng đắn là điều kiện quan trọng để
dảm bảo cho Xí nghiệp có thể thâm nhập vào chiếm lĩnh thị trường, trong điều
kiện hiện nay Xí nghiệp đang chú trọng vào khai thác khách nội địa. Điều đầu
tiên là phải có chính sách giá cả hợp lý chất lượng phục vụ cao nhất. Do Xí
nghiệp không có cơ sở vật chất tại các tuyến điểm du lịch mà chỉ có các quan hệ
đối tác làm ăn nên việc định giá bị thụ động nhất là vào mùa du lịch. Tuy nhiên
Xí nghiệp đã cố gắng thực hiện chính sách giá cả linh hoạt với từng loại khách
hàng cụ thể và từng loại chương trình khác nhau. Xí nghiệp đã có một số chính
sách giá cụ thể nh sau:
- Trẻ em dới 5 tuổi miễn phí
- Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi tính 1/2 suất
- Giảm giá từ 3 đến 5% giá toàn đoàn
Trường Đại học Thương mại
46
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Toàn bộ việc tính giá đều được đưa vào máy tính để sử lý tính giá thành và
giá bán.
2.2.3.5 Chính sách nhân sự
Hiện nay Xí nghiệp đã có những chính sách đãi ngộ nhân sự, cụ thể Xí
nghiệp đã có chế độ khen thưởng cho những cá nhân nào có những đóng góp có
lợi cho Xí nghiệp, có năng suất lao động cao, có sáng kiến hay...Đồng thời Xí
nghiệp cũng rất quan tâm đến việc thăm hỏi tặng quà các nhân viên nhân dịp
ngày lễ, ngày tết, sinh nhật. Điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy nhân viên Xí
nghiệp gắn bó và cống hiến hết sức mình cho hoạt động kinh doanh của Xí
nghiệp. Tuy nhiên Xí nghiệp chưa chú trọng vào việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực nhằm trang bị những kỹ năng và kiến thức cần thiết cho người
lao động để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Nên hiện nay đội ngũ
nhân viên của Xí nghiệp còn thiếu các kỹ năng về chuyên môn và ngoại ngữ,
điều này rất bất lợi cho hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
Xí nghiệp đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng đã tập trung nguồn nhân
lực tiềm hiểu chương trình du lịch của các đối thủ cạnh tranh trên cở sở đó đưa
ra các chương trình phù hợp. Xí nghiệp đã và đang tìm hướng đi đúng đắn cho
kinh doanh lữ hành để sự cạnh tranh lữ hành của Xí nghiệp là độc đáo hấp dẫn
nhất. Hiện nay Xí nghiệp đã chú ý khai thác yếu tố văn hoá du lịch vào trong
chương trình du lịch. Đó là hướng đi đúng đắn tạo sự bền vững cho lữ hành phát
triển.
2.2.4.Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp đầu tư
và phát triển du lịch Sông Hồng .
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp
trong hai năm 2004 - 2005
Các chỉ tiêu 2004 2005 Đơn vị tính Chênh lệch 2005/2004
Trường Đại học Thương mại
47
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
1. Tổng số lượt khách
Lượt
9.255
10.800
1.545
116.69
3. Số đoàn khách
Đoàn
370
512
142
138.78
6. Tổng doanh thu KD lữ hành
Triệu đồng
833,865
1031,360
197,495
123,684
nội địa
81,874
74,124
(-7,66)
%
-
-Tỉ trọng
7.Chi phí KD lữ hành nội địa
Triệu đồng
735,952
875,868
139,916
119,011
88,259
84,923
(-3,336)
%
-
-Tỉ suất phí
Triệu đồng
4,067
14,659
10,592
360,438
8.Thuế
9.Lợi nhuận từ KD lữ hành nội
Triệu đồng
10,459
37,697
27,238
360,426
địa
-Tỉ suất lợi nhuận
1,254
3,655
(2,401)
%
-
+/- %
NhËn xÐt: Qua biÓu kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa t¹i XÝ
nghiÖp §Çu t vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång trong hai n¨m 2004 vµ 2005 ta
thÊy r»ng tæng lît kh¸ch cña XÝ nghiÖp n¨m 2005 ®· t¨ng 1.495 lît t¬ng øng
víi 16.69% so víi n¨m 2004 vµ tæng sè ®oµn kh¸ch còng t¨ng lªn 142 ®oµn
t¬ng øng víi tû lÖ 38.78%. Sè ngµy kh¸ch vµ sè ®oµn kh¸ch t¨ng dÉn ®Õn:
- Tæng doanh thu kinh doanh l÷ hµnh néi t¨ng 197,495( triÖu ®ång) t¬ng
øng víi 23,684%, tØ träng nghiÖp vô kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa n¨m 2004 so víi
n¨m 2005 gi¶m 7,66 % chøng tá XÝ nghiÖp ®· rÊt cè g¾ng ®Ó ®Èy m¹nh viÖc kinh
doanh l÷ hµnh néi ®Þa cña m×nh ®iÒu ®ã chøng tá XÝ nghiÖp lµm ¨n cã hiÖu qu¶.
Tuy hiÖu qu¶ kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa n¨m 2005 cao h¬n so víi n¨m
2004 song chi phÝ n¨m 2005 so víi n¨m 2004 còng t¨ng mét c¸ch ®¸ng kÓ lµ
139,916 (triÖu®ång) t¬ng øng víi tû lÖ 19,011%. Chi phÝ t¨ng nhng tû suÊt phÝ
l¹i gi¶m 3,336% chøng tá XÝ nghiÖp lµm ¨n cã hiÖu qu¶ dÉn ®Õn lîi nhuËn n¨m
2005 so víi n¨m 2004 t¨ng 27,238 (triÖu ®ång) t¬ng øng víi 260,426%.Tõ
nh÷ng ph©n tÝch trªn ta thÊy kÕt qu¶ kinh doanh cña XÝ nghiÖp ®Çu t vµ ph¸t
triÓn du lÞch S«ng Hång lµ cã triÓn väng.
Trường Đại học Thương mại
48
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo 2.3 §¸nh gi¸ chung vÒ ho¹t ®éng kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa cña XÝ
nghiÖp ®Çu t vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång.
2.3.1 Nh÷ng thµnh c«ng
Qua kÕt qu¶ kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa cña XÝ nghiªp trong 2 n¨m võa qua
chóng ta thÊy XÝ nghiÖp ®Çu t vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång ®· ®¹t ®îc
nh÷ng thµnh qu¶ tèt ®Ñp. Do cã sù gióp ®ì nhiÖt t×nh, sù quan t©m chØ ®¹o cña
C«ng ty du lÞch th¬ng m¹i tæng hîp Th¨ng Long XÝ nghiÖp ®· ®¹t ®îc nh÷ng
thµnh qu¶ sau:
+ S¶n phÈm ch¬ng tr×nh du lÞch cña XÝ nghiÖp ®a d¹ng h¬n.
+ Lîng kh¸ch biÕt ®Õn XÝ nghiÖp vµ tiªu dïng s¶n phÈm cña XÝ nghiÖp
mÊy n¨m gÇn ®©y t¨ng trëng m¹nh h¬n.
+ Doanh thu tõ ho¹t ®éng kinh doanh nµy t¨ng, dÉn ®Õn lîi nhuËn t¨ng cô
thÓ : N¨m 2004 doanh thu tõ nghiÖp vô kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa lµ 833,865
(triÖu ®ång) ®Õn n¨m 2005 t¨ng lªn 1031,360( triÖu ®ång), doanh thu t¨ng kÐo
theo lîi nhuËn t¨ng 27,238 (triÖu ®ång). Con sè trªn chøng tá c¸n bé c«ng nh©n
viªn cña XÝ nghiÖp ®· rÊt cè g¾ng trong c«ng viÖc ®a XÝ nghiÖp dÇn dÇn ph¸t
triÓn vµ ®øng v÷ng trªn thÞ trêng.
+ MÊy n¨m tríc ®©y khi míi ®i vµo ho¹t ®éng cßn rÊt Ýt ngêi biÕt ®Õn XÝ
nghiÖp vµ s¶n phÈm cña XÝ nghiÖp nhng cho ®Õn nay do lµm ¨n cã uy tÝn, chÊt
lîng ®éi ngò c¸n bé c«ng nh©n viªn ®îc n©ng cao nªn XÝ nghiÖp ®· g©y ®îc
Ên tîng víi nhiÒu du kh¸ch. §iÒu nµy chøng tá viÖc ph¸t triÓn ho¹t ®éng kinh
doanh l÷ hµnh néi ®Þa cña XÝ nghiÖp trong nh÷ng n¨m tíi rÊt cã triÓn väng .
2.3.2 Nh÷ng mÆt cßn h¹n chÕ vµ nguyªn nh©n
V× XÝ nghiÖp ®Çu t vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång cã quy m« nhá nªn khi
quyÕt ®Þnh ®i du lÞch kh¸ch hµng còng kh«ng tin tëng l¾m vµo chÊt lîng s¶n
phÈm, dÞch vô do XÝ nghiÖp ®em l¹i còng nh tr×nh ®é nghiÖp vô cña ®éi ngò
híng dÉn viªn nªn hä cßn e ng¹i khi tiªu dïng s¶n phÈm cña XÝ nghiÖp. V× cã
quy m« nhá nªn ®Þa bµn ho¹t ®éng cña XÝ nghiÖp kh«ng réng khã cã thÓ l«i kÐo
Trường Đại học Thương mại
49
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo ®îc nhiÒu kh¸ch du lÞch cã lîng chi tiªu lín ®Õn víi XÝ nghiÖp. KÕt hµng cña
XÝ nghiÖp chñ yÕu lµ ngêi ViÖt Nam, cã thu nhËp kh«ng cao. Do ®ã kÕt qu¶ mµ
XÝ nghiÖp ®¹t ®îc trong nh÷ng n¨m qua cha xøng v¬i tiÒm n¨ng s½n cã cña XÝ
nghiÖp nguyªn nh©n lµ do:
- S¶n phÈm cña XÝ nghiÖp cã møc gi¸ cßn cao néi dung ch¬ng tr×nh cha
thùc sù hÊp dÉn vµ næi bËt .
- Cha cã chÝnh s¸ch khuyÕch tr¬ng cô thÓ ®Ó thu hót kh¸ch du lÞch nªn
lîng kh¸ch ®ªn víi XÝ nghiÖp cßn Ýt.
- Bé phËn Marketing lµm viÖc cha cã hiÖu qu¶, cha ®i s©u vµo nghiªn cøu
vµo thÞ trêng tiÒm n¨ng. Kh¸ch ®Õn víi XÝ nghiÖp chñ yÕu lµ kh¸ch truyÒn
thèng vµ kh¸ch lÎ.
- XÝ nghiÖp cha xuÊt ph¸t tõ nhu cÇu cña kh¸ch vµ môc ®Ých cña chuyÕn
hµnh tr×nh ph¸t ®éng sù häc tËp trong häc sinh, sinh viªn vÒ sù t×m hiÓu vÒ mét
nÒn v¨n ho¸….®Ó ®a ra c¸c chñ ®Ò ý tëng cña tour cho phï hîp mµ XÝ nghiÖp
chØ ®a tªn c¸c ®iÓm ®Õn ra th«i nªn kh«ng hÊp dÉn ®îc du kh¸ch ®i du lÞch
S«ng Hång.
- §éi ngò c¸n bé c«ng nh©n viªn cña XÝ nghiÖp tuy lµ cã 15 ngêi cã tr×nh
®é ®¹i häc, 21 ngêi cã tr×nh ®é trung cÊp nhng trong sè ®ã chØ cã 4 ngêi cã
b»ng cÊp vÒ du lÞch mµ th«i, do ®ã viÖc qu¶n lý vµ tæ chøc c¸c ho¹t ®éng du lÞch
cña XÝ nghiÖp cha thËt sù tèt.
- §èi víi híng dÉn viªn cña XÝ nghiÖp th× võa lµ ngêi tæ chøc thùc hiÖn
c¸c tour du lÞch trªn S«ng Hång võa lµ nh©n viªn Marketing vµ nh©n viªn v¨n
phßng qu¶n lý v¸c ho¹t ®éng b¸n vÐ….®iÒu ®ã ®· lµm ngêi híng dÉn viªn
ph¶i cïng mét lóc kiªm nhiÖm nhiÒu c«ng viÖc kh¸c nhau nªn ®· ¶nh hëng ®Õn
chÊt lîng híng dÉn kh¸ch tham quan t¹i c¸c di tÝch, danh lam th¾ng c¶nh.
Híng dÉn viªn cha cã sù híng dÉn vÒ c¸c ®Þa danh mµ tµu sÏ ®i qua, vÒ con
s«ng Hång, v× trªn tµu cha cã hÖ thèng ©m thanh thËt sù tèt ®Ó khi híng dÉn
viªn nãi tÊt c¶ mäi kh¸ch ®Òu nghe ®îc. ChÝnh v× vËy, mäi híng dÉn viªn ®Òu
chØ dõng l¹i ë viÖc chµo hái kh¸ch th«i.
Trường Đại học Thương mại
50
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
- Trªn tµu chØ cã mét dµn Karaoke nªn nÕu kh«ng ph¶i lµ ®oµn thuª nguyªn
c¶ tµu th× kh«ng nªn më h¸t Karaoke ( v× kh«ng ph¶i giäng cña kh¸ch nµo còng
hay) nh vËy sÏ ¶nh hëng ®Õn c¸c kh¸ch kh¸c trong chuyÕn ®i mµ chØ nªn më
c¸c b¨ng ca nh¹c ®Ó gióp tÊt c¶ mäi kh¸ch ®Òu c¶m thÊy tho¶i m¸i. Cha cã sù tæ
chøc c¸c ch¬ng tr×nh giao la gi÷a c¸c kh¸ch hµng, cha cã c¸c dÞch vô gi¶i trÝ
nµo kh¸c trªn tµu (vÝ dô nh biÓu diÔn ca nh¹c, móa rèi níc, cã èng nhßm cho
kh¸ch….) ®Ó tr¸nh sù nhµm ch¸n cña du kh¸ch trong kho¶ng thêi gian di chuyÓn
®Õn c¸c ®iÓm kh¸c nhau. Trªn tµu còng cha cã sù ®a d¹ng vÒ dÞch vô c¨ng tin,
míi chØ dõng l¹i ë viÖc ®¸p øng c¸c thùc ®¬n ¨n tra (kh¸ch ph¶i ®Æt tríc mét
ngµy) víi møc gi¸ tõ 30.000-40.000 ®ång vµ ph¶i ®Æt tõ 6 xuÊt trë lªn míi ®îc
vµ c¸c mãn ¨n cña kh¸ch ®Òu gièng nhau. Bé phËn c¨ng tin chØ b¸n nh÷ng ®å ®Ó
l©u ®îc vÝ dô nh bia, níc ngät, thuèc l¸….ngoµi ra kh«ng cã c¸i g× kh¸c. Mµ
nhu cÇu cña kh¸ch rÊt ®a d¹ng, hä chØ cÇn mét Êm níc chÌ (hay lµ cèc níc ®¸)
®Ó võa thëng thøc võa ng¾m c¶nh sÏ t¹o cho hä ®îc c¶m gi¸c an nhµn, th th¸i
t¹o c¶m gi¸c kh¸c biÖt so víi ®i b»ng ph¬ng tiÖn kh¸c nhng trªn tµu còng
kh«ng cã c¸c dÞch vô nµy. Tãm l¹i dÞch vô C¨ng tin trªn tµu cßn cha cã sù ®a
d¹ng ho¸ nªn dÞch vô qu¸ nghÌo nµn kh«ng ®¸p øng ®îc nh÷ng nhu cÇu tëng
nh rÊt ®¬n gi¶n cña kh¸ch hµng.
- §èi víi ®éi ngò thuyÒn viªn lµ lùc lîng c«ng nh©n kü thuËt cã nhiÖm vô
vËn hµnh vµ ®iÒu khiÓn ph¬ng tiÖn ®Õn c¸c ®Þa ®iÓm tham quan theo lÞch tr×nh
®¶m b¶o an toµn tuyÖt ®èi cho hµnh kh¸ch trªn tµu. Tuy nhiªn ®iÒu ®ã míi chØ lµ
viÖc hoµn thµnh tèt nhiÖm vô chuyªn m«n cßn ®èi víi ho¹t ®éng giao tiÕp víi
kh¸ch th× ®éi ngò nµy cha cã kh¶ n¨ng tèt. Cha biÕt ngo¹i ng÷, cã hiÓu biÕt
cha nhiÒu vÒ truyÒn thèng lÞch sö t¹i c¸c ®iÓm ®Õn.
- XÝ nghiÖp míi chØ thêng xuyªn tæ chøc ®îc ch¬ng tr×nh 1, thi tho¶ng
tæ chøc ch¬ng tr×nh 2 vµ ®ªm Héi s«ng Hång . §iÒu ®ã lµ do c¬ së vËt chÊt cña
XÝ nghiÖp kh«ng ®¸p øng ®îc nhu cÇu ngµy cµng t¨ng cña kh¸ch du lÞch. §éi
tµu vËn hµnh víi vËn tèc rÊt chËm 15km/h, ®iÒu kiÖn kü thuËt kh«ng cao, trang
thiÕt bÞ trªn tµu qu¸ ®¬n gi¶n, XÝ nghiÖp kh«ng cã ph¬ng tiÖn chuyªn trë nµo
Trường Đại học Thương mại
51
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo kh¸c ngoµi tµu du lÞch. ChÝnh v× thÕ mµ XÝ nghiÖp kh«ng thêng xuyªn më ®îc
c¸c tuyÕn ®i xa vµ ®Õn c¸c ®iÓm c¸ch bê s«ng kho¶ng 2 km trë lªn.
- BÕn b·i lªn xuèng tµu mÊt vÖ sinh vµ kh«ng an toµn thuËn tiÖn cho du
kh¸ch cha t¬ng xøng víi ngµnh du lÞch cña thñ ®« (trÝch phÇn nhËn xÐt cña
kh¸ch ®i du lÞch). Cßn thiÕu sù kÕt hîp chÆt chÏ víi n¬i ®Õn du lÞch nªn ®· x¶y ra
mét sè vÊn ®Ò sau:
+§êng vµo ®Òn DÇm, §Òn §¹i Lé qu¸ bÈn v× ®êng ®Êt l¹i cã nhiÒu ph©n xóc
vËt. BÕn ®ç tµu cha ®îc bª t«ng ho¸ míi chØ lµ nh÷ng bËc lªn xuèng b»ng ®Êt.
+ §Òn Chö §ång Tö th× n¹n chÌo kÐo kh¸ch mua hµng thêng xuyªn x¶y ra
®· lµm cho kh¸ch c¶m thÊy kh«ng tho¶i m¸i.
+ Khi ®Õn lµng gèm B¸t Trµng th× híng dÉn viªn míi chØ dõng l¹i ë viÖc
®a kh¸ch ®Õn mét sè gian hµng trng bµy s¶n phÈm nÕu kh¸ch cã yªu cÇu míi
®a ®Õn n¬i s¶n xuÊt vµ kh«ng cã sù giíi thiÖu híng dÉn g× vÒ lÞch sö ng«i lµng
cæ nµy hay lµ c¸c c«ng ®o¹n t¹o s¶n phÈm gèm sø. Cha nãi nªn ®îc nÐt hÊp
dÉn cña viÖc trêng tån mét lµng nghÒ thñ c«ng truyÒn thèng cña d©n téc.BÕn vµ
®êng vµo lµng gèm B¸t Trµng qu¸ bÈn, « nhiÔm nhiÒu bôi than.
Tríc nh÷ng c¬ héi thö th¸ch cña m«i trêng kinh doanh l÷ hµnh ë ViÖt
Nam hiÖn nay cïng víi nh÷ng u nhîc ®iÓm cña XÝ nghiÖp trong ho¹t ®éng
kinh doanh nµy. §Ó cã thÓ ho¹t ®éng kinh doanh cã hiÖu qu¶ XÝ nghiÖp cÇn ph¸t
huy nh÷ng ®iÓm m¹nh, kh¾c phôc nh÷ng ®iÓm yÕu vµ ®a ra nhng chÝnh s¸ch
®óng ®¾n vµ kÞp thêi.
Trường Đại học Thương mại
52
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA TẠI XÍ NGHIỆP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SÔNG HỒNG THUỘC CÔNG TY DU LỊCH
VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THĂNG LONG.
3.1. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của Xí nghiệp đầu tư và phát
triển du lịch Sông Hồng.
3.1.1. Phương hướng kinh doanh
Cùng với quy hoạch phát triển thủ đô, đưa Sông Hồng thành trung tâm của
thành phố và quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn các làng nghề truyền
thống, các di tích văn hóa lịch sử thì nhu cầu khách đi lại, tham quan du lịch sẽ
rất lớn và hoạt động vận tải khách và khách du lịch trên Sông Hồng là tiềm năng
phát triển lớn, sẽ thu hút đông đảo người dân thủ đô và các tỉnh lân cận tham
gia. Cho đến nay, chỉ có duy nhất Xí nghiệp vận tải khách và dịch vụ du lịch
kinh doanh vận tải khách và khách du lịch trên Sông Hồng và đây là hoạt động
được công ty xác định là có tiềm năng phát triển rất lớn trong tương lai. Tuy
nhiên, để phát triển được cần có sự quan tâm đầu tư một cách đúng mức về
phương tiện và bến bãi. Vấn đề này Xí nghiệp không đủ khả năng để đầu tư nên
xin kinh phí của nhà nước.
Hiện nay, để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa Xí nghiệp đã
đề ra những phương hướng hoạt động kinh doanh sau:
- Quản lý thật tốt cơ sở vật chất hiện có, đặc biệt đối với phương tiện vận tải
thương xuyên tu sửa, sơn trang lại tầu...
- Phát huy lợi thế hiện có, khai thác chiều sâu tiềm năng du lịch Sông Hồng:
+ Mở thêm các tour du lịch mới, làm đa dạng hoá các loại hình du lịch, mở
thêm tour đêm.
Trường Đại học Thương mại
53
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
+ Có dự báo trước luồng khách, đón vận hội mới khi bờ Sông Hồng được
kè và có bến tàu du lịch đầy đủ tịên nghi.
- Đổi mới cách nghĩ cách làm ở các bộ phận, lấy hiệu quả để đánh giá
công việc cụ thể:
+ Phòng kinh doanh: tăng cường tiếp thị quảng cáo bằng mọi hình thức,
khảo sát kỹ để xây dựng “tour mới”.
+ Đội tầu: đảm nhận việc đặt ăn của khách chu đáo, an toàn.
+ Phòng tài vụ: thực hiện nghiêm chỉnh cơ chế phân cấp của công ty, báo
cáo đúng, đủ, tổ chức hạch toán cho từng tầu, từng bộ phận.
- Mở rộng quy mô kinh doanh trên các địa điểm thu hút khách, cụ thể là:
Các nhà nổi kinh doanh các đặc sản, món ăn truyền thống... tạo ra môi trường
kinh doanh rộng lớn, sản phẩm đa dạng phục vụ mọi nhu cầu của khách.
- Thu hút vốn đầu tư để cải tạo lại khu vực kinh doanh mở rộng diện tích
kinh doanh, đổi mới cơ sở vật chất trong Xí nghiệp ngày càng hiện đại để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội .
- Đảm bảo mức vốn cao hơn cho cán bộ công nhân viên và cụ thể là tăng
thu nhập bằng cách: Duy trì tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên của Xí
nghiệp để họ có thu nhập ổn định từ đó họ yên tâm công tác sẽ tạo năng xuất lao
động cao hơn.
- Tiếp tục hoàn thiện lại bộ máy của Xí nghiệp, xem xét lại toàn bộ các
nghiệp vụ kinh doanh từ khâu tổ chức, phân công bố trí lao động, tổ chức lại sản
xuất kinh doanh cho hợp lý.
- Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp
cho hợp lý để có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhiệm vụ
được giao.
3.1.2 Mục tiêu kinh doanh
Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng trực thuộc Công ty du
lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long nên Xí nghiệp vừa phải phấn đấu để
Trường Đại học Thương mại
54
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo góp phần hoàn thiện mục tiêu chung của Công ty vừa phải đề ra các mục tiêu
riêng cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Căn cứ vào kết quả kinh
doanh của Xí nghiệp trong những năm vừa qua ban giám đốc và toàn bộ Xí
nghiệp đã xác định mục tiêu chính của mình trong năm 2006 cụ thể như sau:
Bảng 4: Kế hoạch kinh doanh của Xí nghiệp năm 2006 .
So sánh 2006/2005
STT
2005 2006 Chỉ tiêu +/- % Đơn vị tính
1 Tổng doanh thu của Xí
Triệu
1389,708
1830,800
441,092
128.39
nghiệp trong đó:
đồng
2 Doanh thu kinh doanh lữ
Triệu
1031,36
1450,500
419,140
140,639
hành nội địa
đồng
3 Số lượt khách
Lượt
10,800
11,900
1,1
110,185
4 Lợi nhuận kinh doanh lữ
Triệu
37,697
70,000
32,303
185,69
hành nội địa
đồng
Nhận xét: Mục tiêu cụ thể của Xí nghiệp năm 2006 như sau.
- Đưa tổng doanh thu tăng so với năm 2005 là 441,092( triệu đồng) trong đó
doanh thu từ nghiệp vụ kinh doanh lữ hành nội địa tăng so với năm 2005 là
419.140( triệu đồng) tương ứng tăng 40.639%. Lợi nhuận từ kinh doanh lữ hành
nội địa tăng 32,303( triệu đồng) tương ứng với 85,69%.
- Đối với kinh doanh lữ hành nội địa ngoài mục tiêu trên Xí nghiệp đã đưa
ra một số mục tiêu cho năm 2006 như sau:
+ Ngoài tour du lịch đường sông mở thêm các tour du lịch đường bộ khác.
+Mở thêm các tour du lịch nội địa ngắn ngày và dài ngày mà trước đây Xí
nghiệp chưa xây dựng cho mọi đối tượng như học sinh, sinh viên, cán bộ công
viên chức nhà nước.
+Mở thêm 3 tour lịch theo chuyên đề.
+Tăng 20% đến 30% số lượng khách đi du lịch với các tour mà Xí nghiệp
đã xây dựng.
Trường Đại học Thương mại
55
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo +Đầu tư, tu sửa lại đội ngũ tàu du lịch của Xí nghiệp .
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng.
3.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xác định tập khách hàng
hợp lý.
Để có được những kết quả trong những năm qua Xí nghiệp đã sử dụng các
biện pháp nghiên cứu thị trường như: Nghiên cứu khách du lịch, nghiên cứu sản
phẩm du lịch, nghiên cứu các chính sách giá, nghiên cứu chính sách phân phối.
Tuy nhiên việc đầu tư thời gian và nhân lực cho công tác này của Xí nghiệp còn
sơ sài chưa đi sâu vào nghiên cứu từng sở thích, mục đích, thị hiếu của khách du
lịch, chưa nghiên cứu kỹ các sản phẩm du lịch nào đang thu hút được đông
khách nhất, các sản phẩm du lịch nào không thu hút được khách xem lý do tại
sao? Để từ đó có thể đi sâu vào khai thác. Cho nên mặc dù có nghiên cứu nhưng
Xí nghiệp chưa đưa ra được những biện pháp hợp lý do vậy những kết quả mà
Xí nghiệp đạt được chưa cao.
Công tác nghiên cứu thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào. Công tác nghiên cứu thị trường sẽ cho Xí nghiệp biết
được hay dự đoán được nhu cầu của khách du lịch, sự di chuyển của luồng du
khách trong tương lai. Như vậy, để cho việc kinh doanh lữ hành nội địa của Xí
nghiệp có hiệu quả nhằm phát triển và tự khẳng định mình trên thị trường thì
trong thời gian tới Xí nghiệp nên thực hiện những công việc sau:
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường : Công việc này nhằm xác định nhu cầu
của du khách hiện tại và tương lai về các chương trình du lịch. Mặt khác, Xí
nghiệp sẽ phán đoán các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu thị trường cũng như
xem xét khả năng cung ứng của Xí nghiệp trong từng giai đoạn thị trường.
- Nghiên cứu đối tượng khách (đối tượng khách nào có thể đến với Xí
nghiệp: học sinh, sinh viên cán bộ công nhân viên hay là khách công vụ...) mục
Trường Đại học Thương mại
56
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo đích đi du lịch của khách là gì ? Xí nghiệp có thể đáp ứng được không? Mức chi
tiêu của từng đối tượng khách như thế nào? Từ đó đưa ra biện pháp nhằm giữ
lượng khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng. Xí nghiệp phải xác
định rõ thị trường khách trọng điểm của mình là thị trường nào? Hiện tại thị
trường khách trọng điểm của Xí nghiệp là khách nội địa. Vì vậy cần có sự đầu tư
cả về nhân lực, thời gian và vốn cho thị trường này nhằm đưa hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp ngày càng phát triển.
- Nghiên cứu sản phẩm du lịch: Liệt kê các tuyến điểm du lịch thu hút du
khách, xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của
từng đối tượng khách du lịch.
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Hiện tại Xí nghiệp chưa nghiên cứu đối
thủ cạnh tranh, trên thực tế Xí nghiệp chưa thấy được tầm quan trọng của việc
nghiên cứu này. Điều này là do Xí nghiệp nhận thấy với loại hình kinh doanh du
lịch đường sông này thì chưa có doanh nghiệp nào cạnh tranh. Vì vậy trong thời
gian tới Xí nghiệp nên đầu tư cho công tác này. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
giúp cho Xí nghiệp chỉ ra lợi thế so sánh giữa các vùng và các công ty để xây
dựng kế hoạch marketing và quảng cáo có hiệu quả.
- Nghiên cứu về xu hướng phát triển: Nhằm đánh giá các điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội trong tương lai có tác động như thế nào đến nhu cầu đi du lịch,
đến hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp và phương hướng phát triển hoạt động
kinh doanh lữ hành nội địa trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu: trong công tác nghiên cứu thị trường Xí nghiệp
phải trả lời những câu hỏi sau:
+Ai là khách hàng hiện tại và tương lai của Xí nghiệp?
+Thị trường khách hàng hiện tại và tiềm năng rộng lớn đến đâu?
+Khách du lịch là ai? ở đâu?
+Khách hàng sẽ mua những sản phẩm du lịch gì?
+Tại sao họ lại mua sản phẩm ấy?
Trường Đại học Thương mại
57
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
+Sản phẩm ấy có đáp ứng được mong muốn của khách hàng hay không?
+Tại sao khách hàng lại không mua sản phẩm ấy?
+Hoạt động quản cáo có hiệu quả hay không?
+Khách hàng nhận định như thế nào về hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp
Để có thể trả lời được những câu hỏi này Xí nghiệp cần phải tham khảo ý
kiến đóng góp của khách hàng, nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của khách thông qua
các phiếu điều tra.
Để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường Xí nghiệp Đầu tư và phát triển
du lịch Sông Hồng phải nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên liên tục.
Giải pháp hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường là một giải pháp rất cần
thiết cho sự phát triển của Xí nghiệp. Tuy nhiên chi phí cho hoạt động nghiên
cứu sẽ rất tốn kém. Chính vì vậy mà Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông
Hồng cần có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động này.
3.2.2 Hoàn thiện chính sách sản phẩm.
Hiện tại Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng đã có một số
chính sách về sản phẩm như : Hạ giá sản phẩm tùy theo nhu cầu của khách khác
nhau và khả năng thanh toán của họ, nghiên cứu kỹ các nhu cầu của khách để
đưa ra các chương trình phù hợp và có hiệu quả. Tuy nhiên trong cơ chế thị
trường cạnh tranh hết sức gay gắt hiện nay đặc biệt là đối với hoạt động kinh
doanh lữ hành để hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp phát triển được và dần
khẳng định vị thế của mình trên thị trường một mặt Xí nghiệp cần thực hiện
một số chính sách trên đồng thời phải không ngừng hoàn thiện chính sách sản
phẩm. Như chúng ta đã biết trong kinh doanh lữ hành không có công ty nào chỉ
kinh doanh một sản phẩm duy nhất bởi vì điều đó rất nguy hiểm cho hoạt động
kinh doanh của công ty trong điều kiện thị trường luôn biến động và nhu cầu
của người tiêu dùng thay đổi theo không gian, thời gian, giới tính, thu nhập và
tuổi tác. Với một loại sản phẩm duy nhất thì công ty không tránh khỏi rủi ro và
không thể nào hấp dẫn được khách hàng.
Trường Đại học Thương mại
58
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Trên cơ sở chủng loại các chương trình du lịch đã được xác định là phù hợp
với nhu cầu của khách, Xí nghiệp phải không ngừng đổi mới chính sách sản
phẩm để tạo sự hấp dẫn với khách hàng.
*Đa dạng hoá sản phẩm : Sự đa dạng hoá sản phẩm hết sức cần thiết bởi
nhờ nó thì nhu cầu của khách du lịch sẽ được thoả mãn dẫn đến số lượng khách
sẽ có xu hướng tăng lên, thêm vào đó so với các công ty khác trên thị trường du
lịch Việt Nam thì số lượng các chương trình du lịch của Xí nghiệp chưa nhiều.
Xí nghiệp chỉ mới dừng lại ở khai thác du lịch đường sông chưa mở rộng việc
phát triển các tour du lịch đường bộ. Cụ thể trong thời gian tới để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách du lịch nội địa Xí nghiệp nên mở rộng thêm một số
tour du lịch khác theo chuyên đề như:
+ Chương trình du lịch văn hoá, tôn giáo.
+ Chương trình du lịch theo chủ đề môi trường
+ Chương trình du lịch cuối tuần
*Nâng cao chất lượng sản phẩm:
Vấn đề nâng cao chất lượng của Xí nghiệp lữ hành được tạo ra bằng nhiều
nguồn khác nhau.Việc lựa chọn các yếu tố chủ yếu tác động đến chất lượng của
sản phẩm đóng vai trò quan trọng. Để hiểu rõ hơn các yếu tố cần phải phân tích
được nguồn gốc, đặc điểm phạm vi, thời điểm tác động đến chúng, đến chất
lượng sản phẩm lữ hành. Khi nghiên cứu quá trình hình thành phát triển sản
phẩm lữ hành đến khi kết thúc chuyến đi có thể nhận thấy khoảng cách đó.
Nhưng khoảng cách này chịu sự chi phối của nguồn lực nằm ngoài phạm vi
nghiên cứu của một Xí nghiệp lữ hành. Tuy nhiên Xí nghiệp vẫn có thể đạt được
chỉ tiêu về chất lượng những yếu tố tiêu cực bị hạn chế. Vì vậy muốn nâng cao
chất lượng sản phẩm thì Xí nghiệp cần thực hiện các vấn đề sau:
- Phải thiết kế các chương trình du lịch sao cho có tính hài hoà, hợp lý về
lịch trình với việc cân nhắc từng chi tiết nhỏ của Xí nghiệp như:
Trường Đại học Thương mại
59
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
+ Sự thuận tiện trong quá trình đặt chỗ mua chương trình thông tin thường
xuyên, hình thức đăng ký thuận tiện, thời hạn đăng ký hợp lý mức phạt thấp
nhất.
+ Tổ chức các hoạt động khác như : sinh nhật, lễ hội cho các thành viên
trong đoàn, tặng quà lưu niệm, các hoạt động tự chọn...
Ví dụ: khi thiết kế tour du lịch 1 ngày
Hà Nội – Chùa Dâu – Chùa Bút Tháp – Chùa Bồ Đề
Xí nghiệp phải xem xét xem hai điểm đến Chùa Dâu, chùa Bút Tháp, chùa
Bồ Đề có gần nhau không? Có đủ thời gian để khách tham quan vui chơi giải trí
trong một ngày hay không ? thời gian, điểm đón lúc nào? ở đâu? cho hợp lý
đảm bảo đủ thời gian cho chuyến đi, thuận tiện cho khách. Khi thực hiện tour
này Xí nghiệp phải làm cách nào để đạt hiệu quả cao nhất (làm hài lòng khách
đảm bảo uy tín cho Xí nghiệp ...) Muốn như vậy khi thực hiện tour này Xí
nghiệp phải đặt chỗ trước khi đưa khách đến. Trong lúc nghỉ ngơi tổ chức cho
khách giải trí bằng các trò chơi, hát đố, có thể ngay trên xe hoặc tại tuyến điểm
du lịch.
- Các tuyến điểm du lịch phải có tính hấp dẫn, độc đáo của tài nguyên du
lịch
- Lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ có uy tín về sản phẩm đảm bảo chất
lượng.
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp như: trình
độ ngoại ngữ, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Chú ý đến chất lượng của các nhà cung cấp dịch vụ trong chương trình: ví
dụ như họ có đầy đủ nhu cầu của du khách hay không? Chất lượng của họ có
làm hài lòng khách hay không? Với chất lượng như thế giá của họ có hợp lý hay
không?
Trường Đại học Thương mại
60
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Ngoài ra cũng cần chú ý đến điều kiện tự nhiên xã hội bởi vì các yếu tố này
cũng tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp, chất lượng sản
phẩm của Xí nghiệp phải đảm bảo thoả mãn tối đa nhu cầu của du khách.
Một chương trình du lịch có tính khoa học nó thể hiện ở sự hài hoà hợp lý
giữa nhu cầu của khách và khả năng của các nhà cung ứng. Mối quan hệ ấy bao
gồm các yếu tố của con người đi du lịch: Mục đích chuyến đi, thời gian nhàn
rỗi, thời điểm đi du lịch thích hợp yêu cầu về chất lượng phục vụ, khả năng
thanh toán và các yếu tố mà nhà cung ứng dịch vụ cần nắm vững để xác định
chương trình du lịch như tuyến điểm, độ dài thời gian của chương trình, thời
điểm tổ chức, phương tiện vận chuyển, ăn uống lưu trú, mức giá cho chương
trình. Tất cả các yếu tố trên có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy Xí nghiệp
phải biết cách phối hợp một cách hài hoà các yếu tố đó thì mới có được sản
phẩm du lịch đảm bảo chất lượng .
- Phát triển sản phẩm mới (các chương trình du lịch mới).
- Mối quan tâm hàng đầu của các công ty lữ hành là các sản phẩm mới,
việc phát triển sản phẩm mới cho phép công ty lữ hành đạt được các mục tiêu về
lợi nhuận, thị phần, tiền mặt mà còn đảm bảo uy tín và đẳng cấp của công ty.
Mặt khác sản phẩm mới còn tạo điều kiện để khai thác tốt hơn các khả năng của
công ty và thu hút khách du lịch trở lại công ty. Để phát triển sản phẩm mới thì
Xí nghiệp phải tìm ra được các giải pháp riêng cho mình. Vì vậy Xí nghiệp nên
thực hiện một số công việc sau .
+ Trước khi thiết kế xây dựng chương trình du lịch thì cần phải đi khảo sát
thực địa để nắm rõ các vấn đề như: Địa hình, thời tiết, khí hậu, điều kiện giao
thông, phong tục tập quán, môi trường xã hội...
+ Tìm hiểu và lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, phân tích và đánh
giá khả năng của họ nhằm tìm nhà cung cấp phù hợp.
+ Thu thập các thông tin, tài liệu về các tài nguyên du lịch.
Trường Đại học Thương mại
61
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
+ Chuẩn bị chu đáo kỹ lưỡng cho các hướng dẫn viên, cho các chương
trình du lịch mới, tạo điều kiện cho hướng dẫn viên đi khảo sát thực tế để có thể
dễ dàng giải quyết hay tránh sai sót khi làm nhiệm vụ của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng sản phẩm mới thì chi phí thường khá
cao. Do đó Xí nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lưỡng khi phát triển sản phẩm mới
của mình. Với một Xí nghiệp có quy mô nhỏ như Xí nghiệp Đầu tư và phát triển
du lịch Sông Hồng hiện nay thực hiện tốt giải pháp trên sẽ giúp cho Xí nghiệp
mở rộng thị trường và thu hút ngày càng nhiều khách tiêu dùng sản phẩm của Xí
nghiệp hơn. Sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn, mới lạ chất lượng sản phẩm tốt
sẽ là bước khởi đầu khẳng định vị thế của Xí nghiệp trên thị trường.
Với các sản phẩm du lịch mà Xí nghiệp đã gây dựng thì Xí nghiệp không
nên để tên các chương trình là tên các điểm đến như cũ mà cần phải đặt tên
chương trình theo chủ đề cho phù hợp.
Nếu danh mục là sản phẩm du lịch văn hoá, lễ hội:
Với mục tiêu điểm đến là đền Chử Đồng Tử thì ta có thể đặt chủ đề cho
chơng trình là: "Lễ hội tình yêu"
Nếu đối tượng khách là học sinh - sinh viên thì đặt chủ đề cho chương trình
là “Tìm hiểu lịch sử”
Với các điểm đến có thể là :
Đền Gióng, chùa Kiến Sơ (nơi Lý Công Uẩn đã từng tu hành thời niên thiếu)
đền Gềnh, đền Dầm ...
Nếu mục tiêu của đoàn là nghiên cứu hay mua sắm, có thể đặt tên cho
chương trình là: “Du lịch làng nghề truyền thống”.
Với các điểm đến là làng Gốm Bát Tràng, làng Tranh Đông Hồ, Lụa Hà Đông.
Ngoài các tour hiện đang khai thác, Xí nghiệp nên tổ chức chương trình du
lịch bằng đường thuỷ dài ngày. Ví dụ:
Như tour Hà Nội -Đồ Sơn- Cát Bà (3ngày, 2 đêm).
Ngày 1: Hà Nội - Đồ Sơn
Trường Đại học Thương mại
62
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Sáng:
6h30: Tầu xuất phát đi Đồ Sơn
11h30 : Ăn trưa trên tầu
12h30: Đến Đồ Sơn xuống tầu, nhận phòng khách sạn
Chiều: Khách tự do tắm biển
5h30 : Ăn tối tại khách sạn
7h30 : Đi thăm quan khu du lịch Vạn Hoa, Đình Bảo Đại về đêm
Ngày 2 Đồ Sơn – Cát Bà
Buổi sáng:
7h00 : Ăn uống trên tầu, tầu đi ra đảo Cát Bà
9h30 : Đến Cát Bà, nhận phòng khách sạn, nghỉ ngươi ăn trưa tại
khách sạn
Buổi chiều:
Khách tự do thăm quan, tắm biển và dạo chơi quanh đảo
Ăn tối tại khách sạn
Ngày 3 Cát Bà - Hà Nội
7h00 : Ăn sáng
7h30 : Xe đa khách thăm quan rừng quốc gia Cát Bà, động
Trung Trang, ăn trưa.
13h30: Khách lên tầu rời Cát Bà về Hà Nội
Giá trọn gói cho 1 khách du lịch:
Số lượng(khách) 15-25 25-40 >40
Loại 1 830 740 700
Loại 2 700 650 600
Loại 1: Khách sạn đẹp, phòng điều hoà, mức ăn 85.000đ/1 người/1ngày
vé thắng cảnh, HDV, bảo hiểm
Trường Đại học Thương mại
63
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Loại 2: Phòng nghỉ khép kín, thoáng mát, mức ăn 70.000đ/1người /1ngày,
HDV, bảo hiểm, vé thắng cảnh.
* Tour Hà Nội – Hạ long (3 ngày, 2 đêm)
Ngày 1 : Hà Nội – Hạ long
Sáng:
6h30 : Tầu rời bến đi Hạ long
11h30 : Ăn trưa trên tầu
13h30 : Đến Hạ long nhận phòng khách sạn, nghỉ ngơi
Buổi chiều: Khách tự do tắm biển
6h00: Ăn tối
Ngày 2 : Thăm vịnh Hạ long
7h30: Ăn sáng trên tầu, tầu bắt đầu đi thăm vịnh Hạ long, đến hang
đầu Gỗ, động Thiên Cung, hang Sửng Sốt ăn tra trên tầu
Chiều: Đa khách đến bãi tắm Ti Top
6h00 : Ăn tối trên tầu, ngắm cảnh vịnh về đêm
20h30 : Về khách sạn nghỉ ngơi
Ngày 3: Hạ long – Hà Nội
Sáng:
7h00: Ăn sáng tại khách sạn, khách tự do tắm biển hoặc đi chợ mua
quà.
11h30: Lên tầu ăn tra, khởi hành về Hà Nội
18h30: Quý khách về tới Hà Nội, chia tay kết thúc chuyến đi
Giá trọn gói 1 khách du lịch :
Số lợng(khách) 15-25 25-40 >40
695 655 620 Loại 1
565 535 500 Loại 2
Trường Đại học Thương mại
64
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Loại 1: Khách sạn đẹp, phòng điều hoà, mức ăn 85.000đ/1 người /1ngày,
vé thắng cảnh, HDV, bảo hiểm
Loại 2: Phòng nghỉ khép kín, thoáng mát, mức ăn 70.000đ/1người /1ngày,
HDV, bảo hiểm, vé thắng cảnh.
Lu ý: Giá trên không bao gồm chi tiêu cá nhân, đồ uống.
Ghi chú: trẻ em dới 5 tuổi miễn phí, 6-11 tuổi giảm nửa giá, 12 tuổi tính
bằng người lớn.
Ngoài ra có thể xây dựng thêm các tour Hà Nội - Hạ long- Cát Bà
Tour Hà Nội – khu du lịch sinh thái Hải Thịnh- Quất Lâm.
3.2.3 Hoàn thiện chính sách giá.
Cơ chế hình thành chính sách giá hiện nay của Xí nghiệp đầu tư và phát
riển du lịch Sông Hồng là cơ chế đánh giá dựa trên chí phí đầu vào và mục tiêu
của Xí nghiệp để đưa ra một mức giá phù hợp cho mỗi chương trình du lịch.
Tuy nhiên việc định giá hiện nay của Xí nghiệp rất thụ động nhất là vào mùa du
lịch. Do Xí nghiệp không có cơ sở vật chất tại các tuyến điểm du lịch mà chỉ có
quan hệ với các đối tác làm ăn nên để có thể đưa ra một mức giá hợp lý và có
sức cạnh tranh trên thị trường, Xí nghiệp cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của
giá cả trong hoạt động kinh doanh bởi vì giá cả là một trong các nhân tố tác
động mạnh đến tâm lý khách hàng cũng như nhu cầu của khách hàng về cả
chương trình du lịch của Xí nghiêp. Đồng thời giá cả của hàng hoá dịch vụ sẽ
quyết định mức lợi nhuận của Xí nghiệp thu được trong quá trình kinh doanh.
Do vậy xuất phát từ việc nghiên cứu tâm lý khách hàng, chi phí bỏ ra cho cả các
chương trình du lịch và mục tiêu cho từng chương trình du lịch của Xí nghiệp
làm cơ sở định giá hợp lý nhất cho từng chương trình du lịch của Xí nghiệp
trong từng giai đoạn của quá trình kinh doanh.
Hiện tại Xí nghiệp đã có một số chính sách giá khuyến mãi như sau:
+Trẻ em dưới 5 tuổi miễn phí
+Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi tính 1/2 xuất
Trường Đại học Thương mại
65
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
+Giảm giá cho đoàn khách lớn từ 3% đến 5% giá toàn đoàn
Theo phương hướng kinh doanh của Xí nghiệp cũng như các giải pháp về
chính sách sản phẩm ở trên với các sản phẩm dịch vụ mới Xí nghiệp có thể áp
dụng mức giá thấp để giới thiệu cho khách khuyến khích cho khách hàng dùng
thử. Khi sản phẩm đã được khách hàng chấp nhận nếu muốn nâng cao giá lên thì
phải cải tiến bổ sung dịch vụ phụ. Đối với những sản phẩm ít hấp dẫn trong thời
gian nghiên cứu tìm giải pháp nâng cao, cải tiến thì nên đưa ra mức giá thấp để
thu hút tập khách có chi tiêu thấp.
Xây dựng và thực hiện chính sách giá hợp lý là điều kiện quan trọng đảm
bảo cho Xí nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Trong điều kiện cơ sở vật chất của
Xí nghiệp như hiện nay thì doanh thu của Xí nghiệp là từ khách du lịch nội địa
là chủ yếu. Chính vì vậy, hoàn thiện chính sách giá là vô cùng hợp lý vì hầu hết
khi xem một chương trình du lịch nào khách thường xem xét giá cả trước khi
quyết định có nên đi hay không. Xí nghiệp nên có những mức giá linh hoạt cho
từng loại với các mức khác nhau. Giảm giá vé đối với những đoàn có số lượng
khách lớn và những đoàn đi trái vụ, nhất thiết cần các chính sách giá ưu đãi đối
với các đoàn khách quen. Ngoài việc giảm giá cho họ cần nên có những biện
pháp tặng quà lưu niệm cho những đoàn khách quen này.
Hiện nay mức giá du lịch 1 ngày trên Sông Hồng là 95.000đ/1người, mức
giá trên chỉ bao gồm vận chuyển, hướng dẫn viên, vé thắng cảnh, vé gửi xe, bảo
hiểm. Còn nếu đặt ăn tra thì tàu cũng phục vụ với mức giá 30.000đ 40.000đ/1xuất.
Nếu cộng cả lại thì giá trọn gói từ 125.000đ135.000đ/1người.
Với câu hỏi nhận xét về mức giá Xí nghiệp phiếu điều tra cho biết đối với
mức giá chưa ăn thì 96% khách cho là trung bình, 4% khách cho là đắt. Đối với
mức giá cả ăn thì 100% khách cho là vừa phải, hợp lý. Tuy nhiên, với các mức
giá điều chỉnh được như vậy thì Xí nghiệp nên có chính sách giảm giá cho học
sinh, sinh viên. Đây là nguồn khách lớn, có nhu cầu du lịch cao. Mức giảm có
thể là từ 10%->15% giá vé thì Xí nghiệp vẫn đạt được mức lợi nhuận nào đó, vì
Trường Đại học Thương mại
66
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo tập khách này đi thường thông qua đoàn thể, nhà trường tổ chức nên có số lượng
đi đông. Có chính sách giảm giá hay miễn phí cho một số người tàn tật (hay trẻ
em mồ côi) vừa để tạo quảng cáo thêm cho doanh nghiệp.
Vậy với giải pháp về chính sách giá trên hy vọng Xí nghiệp Đầu tư và phát
triển du lịch Sông Hồng sẽ xây dựng cho mình một chính sách giá hợp lý cho
việc kinh doanh trong những năm tới.
3.2.4 Đẩy mạnh chính sách xúc tiến quảng cáo để xây dựng hình ảnh của
Xí nghiệp trên thị trường và thu hút khách hàng.
Trong những năm vừa qua Xí nghiệp đã cố gắng quảng cáo khuyếch
trương sản phẩm và dịch vụ của Xí nghiệp mình nhằm làm cho khách hàng biết
đến Xí nghiệp và sản phẩm của Xí nghiệp. Cụ thể Xí nghiệp đã áp dụng các hình
thức quảng cáo như: Tổ chức tiếp thị đến các cơ quan, doanh nghiệp, phân phát
tờ rơi, dùng hệ thống gửi Fax tự động, gửi các chương trình đễn các doanh
nghiệp theo cẩm nang mà Xí nghiệp có. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao rất
ít khách hàng biết đến Xí nghiệp và sản phẩm của Xí nghiệp trừ những khách
hàng thường xuyên. Nguyên nhân là do khi quảng cáo Xí nghiệp chỉ nêu lên
những sản phẩm đặc trưng, độc đáo của mình mà chưa nêu lên được lợi ích của
khách hàng giúp họ phân biệt được điểm khác biệt giữa sản phẩm của Xí nghiệp
so với các đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy muốn quảng cáo có hiệu quả Xí
nghiệp phải cố nêu lên được những lợi ích của khách hàng, lợi ích đặc thù của
sản phẩm hoặc là địa điểm, giá cả cho khách hàng rõ đồng thời quảng cáo thế
nào để tranh.
Vì Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng là một Xí nghiệp có
quy mô nhỏ, số vốn ít hơn các công ty khác mà phải dùng chi cho rất nhiều
khoản từ mua sắm cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đến chi trả tiền lương cho nhân viên, nộp các khoản thuế cho nhà
nước... nên số vốn để dùng vào hoạt động quảng cáo còn ít. Do đó, để giảm chi
phí cho hoạt động quảng cáo đảm bảo tiết kiệm vốn Xí nghiệp không nên quảng
Trường Đại học Thương mại
67
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo cáo rầm rộ qua đài, vô tuyến vì chi phí quảng cáo cho hình thức này rất cao nên
trong thời gian tới ngoài các tờ rơi, tập gấp thì Xí nghiệp có thể in các tập sách
mỏng độc đáo hấp dẫn đảm bảo các yêu cầu về nội dung quảng cáo như sau:
+ Đầy đủ thông tin về giá và các hoạt động khuyến mãi các sản phẩm của
Xí nghiệp.
+Bảo đảm chính không sai lệch thông tin về sản phẩm của Xí nghiệp .
+ Bảo đảm mỹ thuật.
+ Có sự kết hợp giữa thông tin và quảng cáo.
Đồng thời thời gian quảng cáo sẽ thường xuyên hơn có thể một tuần hay
một tháng tuỳ theo kinh phí mà Xí nghiệp có và sẽ thực hiện trước các mùa vụ
du lịch. Xí nghiệp nên lựa chọn cường độ quảng cáo cho phù hợp tránh sự khó
chịu cho khách. Trước thời vụ kinh doanh có thể quảng cáo dồn dập để tạo được
sự quan tâm, để ý của khách sau đó nên tiến hành hoạt động quảng cáo nhắc lại
để khách tin vào sản phẩm của Xí nghiệp. Lúc vào thời điểm chính vụ khoảng
tháng 2, tháng 3 đầu năm Xí nghiệp nên quảng cáo dồn dập vì đây là thời điểm
khách hàng bắt đầu hoạt động đặt chỗ.
Thực hiện tốt công tác quảng cáo sẽ làm cho lượng khách của Xí nghiệp
tăng nhanh và làm tăng doanh thu, lợi nhuận là điều kiện cho Xí nghiệp thúc đẩy
mởi rộng thị trường kinh doanh.
3.2.5 Hoàn thiện chính sách phân phối
Hiện nay Xí nghiệp đã sử dụng cả hai kênh phân phối đó là kênh phân phối
trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp nhưng hiệu quả từ kênh phân phối gián tiếp
là chưa cao do chi phí trung gian lớn dẫn đến lợi nhuận thấp. Vì vậy trong thời
gian tới Xí nghiệp nên thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các công ty lữ hành,
các đại ý du lịch... để gửi bán các chương trình du lịch mà hiện tại Xí nghiệp
chưa thực hiện được. Từ các mối quan hệ với các công ty gửi khách và nhân
khách, Xí nghiệp phối hợp để cùng chào bán chương trình du lịch của mình.
Trường Đại học Thương mại
68
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Khi thiết lập kênh phân phối gián tiếp này cần có sự thoả thuận chăt chẽ để
tránh rủi ro cho Xí nghiệp. Nếu để xẩy ra rủi ro thì sẽ làm mất đi uy tín, vị thế
của Xí nghiệp trên thị trường.
Ngoài ra Xí nghiệp nên đẩy mạnh chính sách phân phối trực tiếp để tối đa
hoá lợi nhuận,vì thực tế hiện nay khả năng tiếp cận của khách hàng đến Xí
nghiệp còn ít.
3.2.6 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý và nâng cao trình độ lao động của
Xí nghiệp.
Qua nghiên cứu cho thấy việc phân công trách nhiệm giữa các bộ phận
trong Xí nghiệp đã có sự rõ ràng và đạt được hiệu quả nhất định. Mỗi bộ phận
mỗi phòng điều có người đứng đầu lãnh đạo báo cáo kết quả thường xuyên và
chịu trách nhiệm trước ban giam đốc. Tuy nhiên mỗi bộ phận thì công việc có sự
chồng chéo. Vào thời điểm đông khách các cán bộ công nhân viên trong từng bộ
phận điều có thể làm bất cứ một công việc nào họ có thể làm.
Ở Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng với một khối lượng lớn
công việc mà chỉ có 43 người (tính đến thời điểm hiện nay) trong đó ban giám
đốc có 3 người, bộ phận kế toán 4 người, phòng hành chính bảo vệ 6 người,
phòng kinh doanh 2 người, đội tàu 18 người. Vì vậy vào mùa vụ du lịch khi có
lượng khách lớn bộ phận marketing phải đảm nhiệm cả công việc của một người
hướng dẫn viên, thậm chí cả những nhân viên chuyên về kinh doanh cũng tham
gia vào các công việc của mảng kinh doanh này. Do đó ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả công việc và năng suất lao động của nhân viên trong phòng.
Vì vậy trong thời gian tới Xí nghiệp phải có biện pháp sắp xếp lại đội ngũ
lao động giữa các bộ phận để bộ máy tổ chức Xí nghiệp đầu tư và phát triển du
lịch Sông Hồng được hoàn thiện hơn thì mới phát huy được hết chức năng,
năng lực của mỗi người trong từng bộ phận. Cụ thể cơ cấu tổ chức của Xí
nghiệp cần được tách bạch theo sơ đồ sau:
Giám đốc Xí nghiệp
Trường Đại học Thương mại
69
PGĐ Kinh doanh Kế toán PGĐ Kỹ thuật
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Muốn như vậy Xí nghiệp phải thực hiện các công việc sau:
+Xí nghiệp nên tách thành các ban độc lập: marketing, điều hành, hướng
dẫn... với nhiệm vụ riêng. Có như vậy các cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp
với đúng nghiệp vụ chuyên môn của mình sẽ làm việc có trách nhiệm hơn và đạt
kết quả cao hơn.
+Có kế hoạch sắp xếp bố trí lại lao động theo chuyên môn của họ sao cho
phù hợp, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng bộ phận.
+ Có chế độ tuyển dụng thêm đội ngũ hướng dẫn viên cho Xí nghiệp đầu tư
và phát triển du lịch Sông Hồng Cụ thể với tình hình hiện nay Xí nghiệp đang
thiếu hướng dẫn viên cho hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa. Để đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh này có hiệu quả thì trong thời gian tới Xí nghiệp nên
tuyển thêm 2 hướng dẫn viên, 1 marketing. Bởi vì hiện nay vào mùa du lịch khi
lượng khách đến với Xí nghiệp nhiều hơn để phục vụ cho lượng khách này thì
Trường Đại học Thương mại
70
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Xí nghiệp thiếu hướng dẫn viên.Do đó phải tuyển dụng thêm 2 hướng dẫn viên
nữa thì mới đủ hướng dẫn viên cho hoạt động kinh doanh này. Hơn thế nữa bộ
phận Marketing của Xí nghiệp còn ít nên chưa đủ đảm nhận yêu cầu của công
việc . Để cho hoạt động Marketing được nâng cao nhằm phát triển hoạt động
kinh doanh lữ hành nội địa thì Xí nghiệp phải tuyển thêm 1 nhân viên
Marketing. Việc tuyển thêm 3 nhân viên giúp cho Xí nghiệp tránh được tình
trạng phải đi thuê hướng dẫn viên ở các công ty khác và tình trạng không tách
bạch trong công việc.
+ Có chế độ thưởng phạt rõ ràng cho các bộ phận, cá nhân hoàn thành
không hoàn thành trách nhiệm và công việc của họ. Cụ thể: thưởng thêm 10%
tổng số lương chính của mỗi cá nhân khi họ hoàn thành suất sắc nhiệm vụ của
mình. Trích ra từ 5% đến 10% tổng lợi nhuận thu được từ các tour du lịch cho
các cá nhân nào đem được các tour du lịch đó về cho Xí nghiệp. Ngược lại phạt
từ 20% đến 40% tổng số lương chính của những các nhân nào không hoàn thành
công việc gây mất uy tín cho khách hàng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện làm việc cho
từng cá nhân, bộ phận phát huy được khả năng trong công việc.
Tuy nhiên trong điều kiện thực tế hiện nay của Xí nghiệp việc tách thành
các ban độc lập sẽ tăng thêm người làm tăng thêm chi phí mà với số vốn hiện có
để thực hiện được giải pháp này Xí nghiệp sẽ gặp không ít khó khăn. Vì vậy
trong thời gian tới Xí nghiệp cần sự giúp đỡ ủng hộ của công ty, ban quản trị tài
chính Trung Ương cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp để Xí nghiệp
hoàn thiện tốt giải pháp này nhằm phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và
kinh doanh lữ hành nói riêng, làm tăng uy tín của Xí nghiệp trên thị trường .
Để nâng cao chất lượng của các chương trình du lịch thì việc bồi dưỡng
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các bộ phận hướng dẫn và bộ phận điều
hành là vấn đề quan tâm đầu tiên của Xí nghiệp. Hiện nay Xí nghiệp Đầu tư và
phát triển du lịch Sông Hồng đã có đội ngũ hướng dẫn viên riêng tuy nhiên do
số lượng hướng dẫn viên còn ít, nhiều khi nhân viên làm việc trong bộ phận điều
Trường Đại học Thương mại
71
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo hành lại kiêm luôn vai trò của hướng dẫn viên nên hiệu quả chưa đạt được cao.
Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng của các chương trình du lịch và nâng
cao trình độ đội ngũ điều hành và hướng dẫn viên du lịch thì Xí nghiệp đầu tư và
phát triển du lịch Sông Hồng cần thực hiện các biện pháp sau:
- Mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho tất cả
các cán bộ hướng dẫn viên của Xí nghiệp nhất là đội ngũ hướng dẫn viên. Các
lớp này phải tổ chức tthường xuyên theo từng quý và phải vào trước mùa du
lịch Vì đây là thời gian mà khối lượng công việc cho nhân viên của Xí nghiệp
thường ít hơn so với vào chính vụ du lịch . Do đó việc tổ chức đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp nên thực hiện
trong thời gian này là tốt nhất.
- Tổ chức cho cán bộ điều hành tham gia các hội thảo, hội nghị về du lịch
để họ nâng cao tầm hiểu biết. Cụ thể qua các cuộc hội thảo hội nghị họ có thể
nắm bắt được tình hình diễn biến của thị trường du lịch trong và ngoài nước,
nắm bắt được các đơn vị tổ chức kinh doanh có hiệu quả để học hỏi kinh nghiệm
tổ chức quản lý của họ .
- Cho hướng dẫn viên của Xí nghiệp đi theo các chương trình du lịch của
công ty khác để học hỏi kinh nghiệm như kinh nghiệm về tổ chức, quản lý khách
của hướng dẫn viên, kinh nghiệm về đặt chỗ ăn, chỗ ở cho khách...
Tóm lại, nếu Xí nghiệp thực hiện được các biện pháp trên thì trong tương lai
không xa hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp nói chung và kinh doanh lữ hành
nội địa của Xí nghiệp nói riêng sẽ đạt được những kết qủa cao hơn và phát triển
mạnh mẽ hơn. nhưng chi phí và thời gian để thực hiện giải pháp này cũng rất
phức tạp. Vì nếu đầu tư thời gian cho nhân viên đi bồi dưỡng thêm kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ thì trong khoảng thời gian đó sẽ thiếu nhân viên làm việc
cho hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Vì vậy Xí nghiệp phải bố trí thời gian
thích hợp như vào trái vụ du lịch hoặc cho nhân viên đi học các lớp buổi tối.
3.2.7 Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cấp trang thiết bị cơ sở vật
chất kỹ thuật.
Trường Đại học Thương mại
72
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Cho tới nay bộ phận lữ hành nội địa vẫn là bộ phận kinh doanh không thể
thiếu của Xí nghiệp, là bộ phận kinh doanh đem lại nguồn thu lớn cho Xí
nghiệp. trong tình hình hiện nay mặc dù trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
kinh doanh lữ hành nội địa tương đối đầy đủ song bộ phận lữ hành nội địa chỉ có
một phòng nhỏ, số lao động ít phải kiêm nhiệm nhiều công việc, khó có thể phục
lượng khách lớn.
Để mở rộng quy mô hoạt động và tăng cường chất lượng phục vụ khách
cần thiết Xí nghiệp nên.: Mở rộng diện tích làm việc để phục vụ tốt hơn cho hoạt
động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp diện tích phòng này còn khá chật
chội không đáp ứng đựoc nhu cầu tiếp khách khi có lượng khách lớn..
Với địa thế hiện nay Xí nghiệp không thể mở rộng diện tích kinh doanh
ngay tại Xí nghiệp, vì vậy Xí nghiệp nên mở thêm một văn phòng mới có diện tích khoảng 40 m2 ở một địa bàn khác trên thành phố để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình, số lao động ở văn phòng này được san ra từ văn phòng cũ.
Tuy nhiên để mở rộng quy mô kinh doanh thì đòi hỏi Xí nghiệp phải có lương
vốn lớn với tình hình thực tế hiện nay ngoài việc xin thêm vốn từ công ty Xí
nghiệp nên tranh thủ sự đầu tư góp vốn từ các bạn hàng( các công ty, các doanh
nghiệp...) đồng thời cần vận động sự góp vốn của các nhân viên trong Xí nghiệp.
Có làm như vậy thì Xí nghiệp mới có khả năng thực hiện giải pháp này.
Hiện nay, trang thiết bị của Xí nghiệp còn nghèo nàn nhất là trang thiết bị
phục vụ khách trên tàu. Vì vậy trong thời gian tới Xí nghiệp cần đầu tư mua mới
và nâng cấp các phương tiện hiện có, cần trang bị đầy đủ các thiết bị nghe nhìn
hiện đại hơn, hệ thống âm thanh hợp lý treo ở nhiều chỗ đảm bảo cả tàu đều
nghe được, có sân khấu biểu diễn nếu cần, ghế ngồi cơ động thu gọn xếp được
dễ dàng, tàu có tính năng có thể toạ đàm hội nghị, biểu diễn ca nhạc, vũ hội...
Phương tiện vận chuyển của Xí nghiệp đều có tốc độ chậm, tuy được tân
trang nhiều cho phù hợp với vận chuyển du lịch nhưng chỉ áp dụng được các
Trường Đại học Thương mại
73
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo tour du lịch với các điểm đến gần. Xí nghiệp cần phải đổi mới phương tiện để
phát triển các tour đi xa hơn, phục vụ một cách an toàn và đảm bảo nhất.
Cần đầu tư cho việc tu sửa bến bãi, trang thiết bị, dịch vụ trên tàu để đáp
ứng những tập khách có khả năng chi trả lớn.
3.2.8 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chương trình du lịch và rút
kinh nghiệm.
Quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch mà Xí nghiệp đang hoạt
động đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp. Tuy nhiên, Xí
nghiệp cần phải hoàn thiện hơn nữa trong việc giao quyền và nghĩa vụ cho
người hướng dẫn đoàn hay đại diện của Xí nghiệp tại nơi đến du lịch. Người dẫn
đoàn sẽ chủ động hơn trong việc sử lý các tình huống phát sinh xẩy ra trong
chương trình du lịch để không làm ảnh hưởng đến chất lượng của chương trình.
Ví dụ như việc khách yêu cầu cắt một số điểm đến hoặc bổ sung thêm điểm
đến...thì người dẫn đoàn nên được quyền quyết định trong việc thực hiện, tính
giá cho chương trình bổ sung.
Sau khi kết thúc chương trình Xí nghiệp đã rút kinh nghiệm về việc tổ chức
thực hiện sau mỗi chuyến đi qua các phiếu điều tra của khách du lịch.Trong thời
gian tới Xí nghiệp cần lập thêm các mẫu báo cáo như: báo cáo chuyến đi của
người dẫn đoàn, báo cáo về các đối tác cung cấp dịch vụ, để Xí nghiệp có thể
biết được thực trạng chương trình du lịch của mình có thoả mãn nhu cầu của
khách hay không? chất lượng dịch vụ, tinh thần thái độ hợp tác, phục vụ của các
đối tác cung cấp dịch vụ có đúng theo hợp đồng đã thống nhất không? Từ đó có
phương án để khắc phục.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ
Trường Đại học Thương mại
74
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
- Tiếp tục tháo gỡ một số khâu liên quan đến việc ra vào đi lại thăm quan
của khách. Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính trong xuất nhập cảnh sao
cho thuận tiện hơn.
- Rà xoát lại các văn bản quản lý, loại bỏ những văn bản không phù hợp và
hết hiệu lực đối với kinh doanh lữ hành nói chung và kinh doanh lữ hành nội địa
nói riêng, hoàn thiện cơ chế chính sách đối với quản lý du lịch.
- Kiểm tra về việc thực hiện các văn bản pháp quy và sử lý nghiêm khắc
việc vi phạm quy chế, tạo điều kiện phát triển kinh doanh lữ hành nội địa.
- Nhà nước nên đẩy mạnh đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải phục
vụ du lịch.
3.3.2 Với các cơ quan hữu quan
- Đầu tư cải tạo đường vào bến sao cho thuận tiện cho việc đi lại của du
khách.
- Đầu tư phát triển cở sở hạ tầng phục vụ cho tuyến du lịch Sông Hồng.
3.3.3 Kiến nghị với ngành du lịch.
- Có định hướng quy hoạch, phát triển tuyến du lịch Sông Hồng tạo điều
kiện phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp.
-Tăng cường tổ chức các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ
kinh doanh cho các nhà quản trị và nhân viên của các doanh nghiệp du lịch.
-Tổng cục Du lịch cần có sự chỉ đạo và thành lập bộ phận an ninh và bảo vệ
khách du lịch, tránh các hiện tượng lừa lọc, gây sự với khách du lịch khi họ đến
du lịch tại địa phương, đặc biệt với khách du lịch nước ngoài.
3.3.4 Kiến nghị với Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long
- Xây dựng cho Xí nghiệp một chương trình quản lý chiến lược về kinh
doanh lữ hành nội địa.
- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý cho Xí nghiệp để tạo động lực cho
việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa. .
Trường Đại học Thương mại
75
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
KẾT LUẬN
Du lịch ngày càng được thừa nhận là ngành kinh tế dịch vụ có hiệu qủa
kinh tế xã hội cao. Trên thế giới cứ 9 người lao động có 1 người làm trong lĩnh
vực du lịch. Du lịch phát triển thu hút lực lượng lớn lao động, do đó trực tiếp
góp phần giải quyết nạn thất nghiệp hạn chế sự gia tăng tệ nạn xã hội. Vì vậy
phát triển du lịch nói chung và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội điạ
nói riêng sẽ mang lại lợi ích kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng đối với các khu
nông thôn hay miền núi, vùng sâu, vùng xa có tiềm năng du lịch góp phần rút
ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa thành thị và những khu vực đó.
Trong chiến lược phát triển du lịch năm 2010, mục tiêu cụ thể phát triển du
lịch Việt Nam được xác định đến năm 2010 đón 5,5 triệu đến 6 triệu lượt khách
quốc tế tăng 3 lần so với năm 2000 và 25 triệu lượt khách nội địa tăng gấp hơn
hai lần so với năm 2000 tạo thêm 100.000 lao động trực tiếp và 1 triệu lao động
gián tiếp cho xã hội. Năm 2020 phấn đấu đạt 10 đến 11 triệu lượt khách quốc tế
và 35 triệu lượt khách nội địa, thu nhập xã hội từ du lịch đạt 4 đến 4,5 tỷ USD
vào năm 2010, đưa tổng sản phẩm du lịch (GDP) đạt xấp xỉ 6% tổng GDP cả
nước. Tốc độ tăng GDP trung bình cho thời kỳ đạt 11,5 % đến 12% trên năm.
Nhìn vào số liệu trên chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc phát triển
kinh doanh du lịch nói chung và việc phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nói
riêng đối với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Nhận biết được thực tế đó cán
bộ công nhân viên của Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng luôn
phát huy hết khả năng, năng lực của mình để hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ sở
vật chất kỹ thuật, triển khai hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa có hiệu quả và
dần tự khẳng định mình trên thị trường.
Qua sự học hỏi được ở Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng tôi
xin mạnh dạn trình bày "Giiải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội
địa của Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc công ty du lịch
va thương mại tổng hợp Thăng Long" với mong muốn trong thời gian trước mắt
Trường Đại học Thương mại
76
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng sẽ phát huy được những nhược
điểm của mình, khắc phục được những tồn tại để phát triển hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho Xí nghiệp.
Do trình độ thời gian nghiên cứu có hạn, thông tin và tài liệu chưa thật đầy
đủ những nhận xét ít nhiều mang tình chủ quan, xong qua bài viết này tôi hy
vọng sẽ góp được phần nào ý kiến cho Xí nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông
Hồng thuộc công ty du lịch va thương mại tổng hợp Thăng Long.
Trường Đại học Thương mại
77
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du
lịch Sông Hồng.
2.Dự án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995-2010 theo
QĐ số 337/TCDL.
3.TH.S Trần Ngọc Nam, Marketing du lịch, NXB -Tổng hợp, Đồng Nai, Năm
2000.
4.Trần Đại Hải “Hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh chương trình du lịch
trọn gói của trung tâm du lịch Việt Nam RAILTOUR thuộc Công ty cổ phần Vận
tải và thương mại đường sắt.”Luận văn tốt nghiệp khoa Khách sạn - Du lịch,
Trường đại học Thương Mại, Hà Nội. Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn
Doãn thị Liễu, TH.S Trần thị Bích Hằng.
5.Vũ Thị Thảo, "Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội
tại trung tâm du lịch lữ hành HACINCO thuộc Công ty cổ phần HACINCO”,
Luận văn tốt nghiệp khoa Khách sạn - Du lịch, Trường Đại học Thương Mại, Hà
Nội-2002. Giáo viên hướng dẫn-Thạc sĩ- Nguyễn Nguyên Hồng.
6.Nguyễn thị Thuỷ “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ
hành ở công ty thương mại du lịch Bắc Sơn” Luận văn tốt nghiệp khoa Khách
sạn -Du lịch, Trương Đại học Thương Mại, Hà Nội - 2001
7.Đinh Trung Kiên nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. NXB-Đại học Quốc Gia -Hà
Nội-năm 2000
8.Nguyễn Văn Đính và Phạm Hồng Chương, Giáo trình quản trị kinh doanh lữ
hành, NXB -Thống kê - 1998.
9.Nguyễn Trọng Đặng.Nguyễn Thị Doãn Liễu.Vũ Đức Minh. Trần Thị Phùng
Quản trị nhà hàng khách sạn-du lịch-NXB. Đại Học Quốc Gia-Năm 2000
10. Nguyễn Văn Lưu. Thị trường du lịch, NXB, Đại học Quốc Gia, Hà Nội, Năm
1998