Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài.

Du lịch là một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống kinh tế xã hội

và trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia. Hoạt động kinh doanh lữ hành là đặc thù

của ngành du lịch. Mỗi quốc gia muốn phát triển ngành công nghiệp du lịch

không thể thiếu hệ thống các công ty lữ hành hùng mạnh tham gia hoạt động

kinh doanh trên thị trường .

Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng

với mong muốn phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Xí nghiệp và

thoả mãn tối đa nhu cầu du lịch cho khách, tôi quyết định chọn đề tài “ Giải

pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp Đầu tư

và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty Du lịch và thương mại tổng

hợp Thăng Long’’ làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài.

Trên cơ sở hệ thống lý luận về phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của

doanh nghiệp lữ hành, tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh lữ

hành của doanh nghiệp lữ hành để xác định ưu điểm và hạn chế cũng như những

nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp

đó, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng phát triển hoạt

động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp lữ hành.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Công ty du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long kinh doanh nhiều lĩnh

vực như kinh doanh nhà hàng, cho thuê bất động sản và các nhà hàng nổi...song

do thời gian thực tập có hạn nên luận văn chỉ đề cập đến việc phát triển kinh

doanh lữ hành nội địa tại Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng

thuộc Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long.

Trường Đại học Thương mại

1

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

4. Phương pháp nghiên cứu.

Để nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp: tổng hợp, thu

thập, xử lý tài liệu, so sánh, phân tích và đánh giá.

5. Kết cấu của đề tài : Ngoài phần mở đầu kết luận luận văn bao gồm ba

chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của

doanh nghiệp lữ hành.

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Xí nghiệp

Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty Du lịch và thương mại

tổng hợp Thăng Long.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh

lữ hành nội địa tại Xí nghiệp Đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng thuộc

Công ty du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long.

Trường Đại học Thương mại

2

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH

1.1 Lữ hành và sự hình thành hoạt động kinh doanh lữ hành

1.1.1 Lữ hành

Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về lữ hành. Trong nội dung nghiên

cứu của đề tài này xin trình bày hai quan niệm:

Theo quan niệm chung “ Lữ hành là sự đi lại di chuyển của con người từ

nơi này đến nơi khác”. Theo cách đề cập này thì hoạt động du lịch bao gồm yếu

tố lữ hành, nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là du lịch.

Theo quan niệm của Việt nam “Lữ hành chỉ là một lĩnh vực kinh doanh

trong ngành du lịch, lữ hành bao gồm những hoạt động tổ chức, sắp xếp các

chương trình du lịch cho khách”.

1.1.2 Sự ra đời của hoạt động kinh doanh lữ hành.

Cách đây gần 2 thế kỷ, Thomas Cook, một nhà du lịch và nhà kinh tế Anh

đã sớm nhìn ra yêu cầu cần có các tổ chức du lịch. Năm 1841 ông đã tổ chức

một chuyến tham quan đặc biệt trên tàu hoả Leicester đến Lafburroy (dài 12

dặm) cho 570 khách đi dự hội nghị. Giá dịch vụ vận chuyển là 1Sterling một

hành khách. Chuyến đi rất thành công đã mở ra dịch vụ tổ chức các chuyến lữ

hành cho du khách. Năm 1942, Thomas Cook tổ chức văn phòng du lịch đầu

tiên có tính chuyên nghiệp ở Anh (và cũng là văn phòng đầu tiên có tính chuyên

nghiệp trên thế giới) với chức năng tổ chức cho công dân Anh đi du lịch khắp

nơi. Đây là một mốc quan trọng đánh dấu sự hình thành một loại tổ chức kinh

doanh du lịch rất quan trọng, các hãng du lịch hay còn gọi là các hãng lữ hành

(Travel Agency) làm cầu nối giữa khách du lịch và bộ phận phục vụ du lịch để

Trường Đại học Thương mại

3

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo hoạt động du lịch thuận lợi và nhịp nhàng. Cũng từ đây ngành công nghiệp lữ

hành(Travel Industy) bắt đầu hình thành.

Ở Việt Nam nhu cầu đi du lịch đã xuất hiện từ thời kỳ phong kiến nhưng

chủ yếu là các chuyến đi của các vua chúa, quan lại, những người hành hương

chứ chưa phổ biến trong xã hội, các chuyến đi này cũng chủ yếu là tự cung tự

cấp. Cho đến ngày 9/7/1960, theo nghị định 26/CP của Chính Phủ, Tổng cục Du

lịch Việt Nam được thành lập (tiền thân là Công ty Du Lịch Việt Nam) thì hoạt

động kinh doanh lữ hành mới thực sự hình thành song do đất nước còn bị chia

cắt và cản trở bởi cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ nên hoạt

động kinh doanh lữ hành thời kỳ này cũng chưa phát triển. Khi đất nước thống

nhất do điều kiện kinh tế còn khó khăn, hoạt động kinh doanh lữ hành cũng chỉ

phát triển trong phạm vi quốc gia và số lượng không nhiều các chuyên gia Liên

Xô sang Việt Nam khôi phục đất nước. Hoạt động kinh doanh lữ hành mới chỉ

thực sự phát triển vào thời kỳ nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế

thị trường (1886). Thị trường kinh doanh lữ hành trở nên sôi động hơn, các

doanh nghiệp đa dạng về thành phần sở hữu, về sản phẩm và chất lượng. Cầu lữ

hành cũng phát triển cả ở cầu quốc tế đến và đi.

1.2.Doanh nghiệp lữ hành

1.2.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp lữ hành

Có thể hiểu “Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch

toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch ký kết

các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho

khách du lịch (thông tư số 715/TCDL ngày 9/7/1994)”.

Theo cách phân loại của Tổng cục Du lịch, doanh nghiệp lữ hành bao gồm 2

loại: Doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa.

- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng

bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để

Trường Đại học Thương mại

4

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước

ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch. Thực hiện các chương trình du lịch đã bán

hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho các doanh nghiệp lữ hành nội

địa.

- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm

xây dựng bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ

thác để thực hiện dịch vụ, chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được

các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.

Tuy nhiên, trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành không chỉ ghép nối các

dịch vụ của các nhà cung cấp đơn lẻ thành chương trình du lịch chào bán mà còn

trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm du lịch hoặc đại lý lữ hành làm trung gian bán

các sản phẩm du lịch để hưởng hoa hồng.

Từ đó, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa đầy đủ như sau: “Doanh

nghiệp lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trong

lĩnh vực xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách

du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung

gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động

kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ

khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.

1.2.2 Chức năng và nhiện vụ của doanh nghiệp lữ hành.

1.2.2.1 Chức năng của doanh nghiệp lữ hành

Trong lĩnh vực hoạt động của mình doanh nghiệp lữ hành thực hiện chức

năng môi giới các dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các chương trình du lịch

và khai thác các chương trình du lịch khác. Với chức năng này doanh nghiệp lữ

hành là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung

ứng cơ bản của hoạt động lữ hành được qui định bởi đặc trưng của sản phẩm du

lịch và kinh doanh du lịch. Còn với chức năng sản xuất, doanh nghiệp lữ hành

Trường Đại học Thương mại

5

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo thực hiện xây dựng các chương trình du lịch trọn gói phục vụ nhu cầu của

khách. Ngoài hai chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành còn khai thác các dịch

vụ đáp ứng nhu cầu của khách như các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển.

1.2.2.2 Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành

Từ các chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành thực hiện các nhiệm vụ quan

trọng là tổ chức các hoạt động trung gian và tổ chức các chương trình du lịch

trọn gói, trực tiếp tổ chức các chương trình du lịch trọn gói cho khách:

-Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà

cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành

mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Trên cơ sở

đó rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các cơ sở kinh

doanh du lịch.

- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các chương trình này nhằm liên

kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí... thành một

sản phẩm thống nhất hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Các

chương trình du lịch sẽ xoá bỏ những khó khăn, lo ngại của khách du lịch, đồng

thời tạo cho họ sự an tâm tin tưởng vào sự thành công của chuyến du lịch.

- Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên hệ thống cơ sở vật

chất kỹ thuật hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu

đầu tiên tới khâu cuối cùng.

1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành.

1.2.3.1 Đối với khách du lịch

Hiện nay đi du lịch trở thành một hiện tượng phổ biến, một nhu cầu thiết

yếu với mọi người. Du khách đi du lịch sẽ được tiếp cận, gần gũi với thiên nhiên

hơn, được sống trong môi trường tự nhiên trong sạch, được tận hưởng không khí

trong lành. Đi du lịch, du khách được mở mang thêm tầm hiểu biết về văn hoá,

Trường Đại học Thương mại

6

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo xã hội cũng như lịch sử của đất nước. Doanh nghiệp lữ hành sẽ giúp khách hàng

thoả mãn nhu cầu đó.

- Khi mua các chương trình du lịch trọn gói, khách du lịch đã tiết kiệm

được cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp bố trí

cho chuyến du lịch của họ.

- Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm của

chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình vừa phong phú

hấp dẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thưởng thức một cách khoa học nhất.

- Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chương trình du lịch. Các doanh

nghiệp lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá công bố

của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chương trình

du lịch luôn có giá hấp dẫn đối với khách.

- Một lợi ích không kém phần quan trọng là các doanh nghiệp lữ hành giúp

cho khách du lịch cảm nhận được phần nào sản phẩm trước khi họ quyết định

mua và thực sự tiêu dùng nó.

1.2.3.2 Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch.

- Doanh nghiệp lữ hành cung cấp các nguồn khách lớn, đủ và có kế hoạch.

Mặt khác trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa hai bên các nhà cung cấp đã

chuyển bớt một phần rủi ro có thể xảy ra với các doanh nghiệp lữ hành.

- Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo

khuyếch trương của các doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt đối với các nước đang

phát triển như Việt Nam, khi khả năng tài chính còn hạn chế thì các mối quan hệ

các doanh nghiệp lữ hành trên thế giới là phương pháp quảng cáo hữu hiệu thị

trường du lịch quốc tế.

1.2.3.3 Đối với ngành Du lịch

Doanh nghiệp lữ hành là một tế bào, một đơn vị cấu thành nên ngành Du

lịch. Nó có vai trò thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành Du lịch. Nếu

Trường Đại học Thương mại

7

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo mỗi doanh nghiệp lữ hành kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho toàn

ngành Du lịch nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.

1.2.3.4 Đối với doanh nghiệp khác

Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong mối quan hệ tổng thể với các

doanh nghiệp khác trên thị trường. Và doanh nghiệp lữ hành cũng không nằm

ngoài quy luật ấy. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thúc đẩy các doanh nghiệp và

các ngành khác phát triển thể hiện ở chỗ doanh nghiệp lữ hành sử dụng đầu ra của

các ngành sản xuất khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

1.2.3.5 Đối với cư dân địa phương

Khi lữ hành phát triển sẽ mở ra nhiều tuyến điểm du lịch, đặc biệt là các

điểm đến các địa phương. Điều này sẽ giúp dân cư địa phương mở mang tầm

hiểu biết, giúp họ có cơ hội kinh doanh và quan trọng hơn là vấn đề giải quyết

công ăn việc làm cho người dân ở đây.

1.3 Đặc điểm và nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành

1.3.1 Khái niệm và đặc điểm về kinh doanh lữ hành

Trước hết cần phải hiểu: Kinh doanh lữ hành (Tour operators bussiness) là

việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du

lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay

gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện tổ chức các chương trình

và hướng dẫn du lịch.

Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ. Vì vậy hoạt động

kinh doanh lữ hành có các đăc trưng cơ bản sau:

1.3.1.1 Đặc điểm về sản phẩm lữ hành

Trường Đại học Thương mại

8

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo - Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp

của nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống...

của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ

hành là các chương trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng phần, khách hàng

phải trả tiền trọn gói các dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.

- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng

dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục

vụ lẫn người cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của

nhiều nhân tố trong những thời điểm khác nhau.

- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động điễn ra trong cả một quá trình từ

khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:

+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham

quan.

+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi như đi

lại, ăn ở, an ninh...

- Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành

không bảo quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính

linh động cao.

- Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh

doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều

lần vào những thời điểm khác nhau.

1.3.1.2 Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét.

Ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của du khách cũng khác nhau.

Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao nhưng vào mùa

đông thì ngược lại, vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm

Trường Đại học Thương mại

9

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo cho hoạt động kinh doanh lữ hành có tình thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh lữ

hành đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm bắt được tính thời vụ nhằm có những

biện pháp hạn chế tính thời vụ, duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao

hiệu quả kinh doanh lữ hành.

1.3.1.3 Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh

doanh lữ hành.

- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một

thời gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du

lịch khi có sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng

là yếu tố “nguyên liệu đầu vào” trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong

kinh doanh lữ hành sản phẩm không thể sản xuất trước.

- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một

không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để

phục vụ khách hàng. Khách hàng chỉ có thể thoả mãn nhu cầu khi vận động gặp

gỡ. Như vậy, khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời từ quá

trình sản xuất.

Ngoài ra những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ

thuộc khá nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng

như phụ thuộc vào thu nhập của người dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho

thấy việc kinh doanh lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành

phải có mối quan hệ rộng với các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ

nhân viên lành nghề.

1.3.2 Nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành.

Nội dung đặc trưng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó

chính là kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ

hành bao gồm 4 nội dung như sau:

1.3.2.1 Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch.

Trường Đại học Thương mại

10

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ

thời gian nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh

toán của du khách. Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cung về du

lịch trên thị trường (nguyên cứu về tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các

điểm hấp dẫn du lịch, khả năng đón tiếp của nơi đến du lịch) và các đối thủ cạnh

tranh trực tiếp trên thị trường. Trên cơ sở đó, sẽ tiến hành để tổ chức sản xuất

các chương trình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng mà doanh

nghiệp lựa chọn. Việc tổ chức sản xuất các chương trình du lịch phải tuân thủ

theo quy trình bao gồm bốn bước sau:

- Bước 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan, giá trị

của tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin có liên quan đến việc tổ

chức các chuyến đi như: loại hình phương tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lưu

trú và chất lượng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác như thủ tục hải quan, vi

sa, đổi tiền, chế độ bảo hiểm cho khách...

- Bước 2: Sơ đồ hoá tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các

tuyến điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phương tiện vận chuyển và các dịch

vụ ăn nghỉ. Việc thiết kế hành trình du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân

nhắc kỹ lưỡng về tính khả thi của chương trình, thông qua việc nghiên cứu và

khảo sát thực địa, hợp đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.

- Bước 3: Định giá chương trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí

chương trình du lịch bao gồm chi phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản

lý, hướng dẫn viên) và các chi phí biến đổi khác( ăn, ngủ, bảo hiểm, tham

quan…) và lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp. Mức giá trọn gói chương trình

du lịch nhỏ hơn mức giá các dịch vụ cung cấp trong chương trình du lịch, việc

tính giá phải đảm bảo tính đúng, tính đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ ra

cũng như mang lại lợi nhuận cần thiết cho doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn

thu hút khách hàng.

Trường Đại học Thương mại

11

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo - Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch, ứng với mỗi chương

trình du lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản

thuyết minh là phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải

rõ ràng, chính xác, có tính hình tượng, có tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng

cao chất lượng và giá trị các điểm đến.

1.3.2.2 Quảng cáo và tổ chức bán

Sau khi xây dựng và tính toán giá xong một chương trình du lịch các doanh

nghiệp cần tiến hành quảng cáo và chào bán. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có

cách trình bày chương trình của mình một cách khác nhau. Tuy nhiên, những nội

dung chính cần cung cấp cho một chương trình du lịch trọn gói bao gồm: tên

chương trình, mã số, độ dài thời gian, mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản

không bao gồm giá trọn gói như đồ uống, mua bán đồ lưu niệm và những thông

tin cần thiết khác tuỳ theo đặc điểm riêng của chương trình du lịch. Chương

trình du lịch là sản phẩm không hiện hữu, khách hàng không có cơ hội thử trước

khi quyết định mua. Do đó quảng cáo có một vai trò rất quan trọng và cần thiết

nhằm khơi dậy nhu cầu, thuyết phục, giúp khách hàng lựa chọn và thúc đẩy

quyết định mua. Các phương tiện quảng cáo du lịch thường được áp dụng bao

gồm: Quảng cáo bằng ấn phẩm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại

chúng,...

Doanh nghiệp tổ chức bán chương trình du lịch của mình thông qua hai

hình thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành

trực tiếp bán các chương trình du lịch của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp

quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua các hợp đồng bán hàng. Bán gián

tiếp tức là doanh nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu thụ các chương trình du lịch của

mình cho các đại lý du lịch. Doanh nghiệp quan hệ với các đại lý du lịch thông

qua các hợp đồng uỷ thác.

1.3.2.3 Tổ chức thực hiện chương trình du lịch du lịch theo hợp đồng đã ký kết

Trường Đại học Thương mại

12

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí,

mua sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các

chương trình du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: Hướng

dẫn viên, các thông tin về đoàn khách, các lưu ý về hành trình và các yếu tố cần

thiết khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch hướng dẫn

viên sẽ là người chịu trách nhiệm chính. Vì vậy hướng dẫn viên phải là người có

khả năng làm việc độc lập, có trình độ nghiệp vụ, phải có những kiến thức hiểu

biết về lịch sử, văn hoá, chính trị, kinh tế, luật pháp và những hiểu biết nhất định

về tâm lý khách hàng, về y tế... để ứng xử và quyết định kịp thời các yêu cầu của

khách và đảm bảo chương trình du lịch được thực hiện theo đúng hợp đồng.

Hướng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ

trong việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình

du lịch đã ký kết (giúp khách khai báo các thủ tục có liên quan đến chuyến đi, sử

lý kịp thời các tình huống phát sinh...) cung cấp các thông tin cần thiết cho

khách về phong tục tập quán, nơi đến, mạng lưới giao thông các dịch vụ vui

chơi giải trí ngoài chương trình... Giám sát các dịch vụ cung cấp và báo cáo kịp

thời các vấn đề phát sinh trong chương trình du lịch để xin ý kiến cấp quản lý có

thẩm quyền giải quyết.

1.3.2.4 Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp

đồng

Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ

tục thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các

vấn đề phát sinh còn tồn tại tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng.

Khi tiến hành quyết toán tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ khoản tiền

tạm ứng cho người dẫn đoàn trước chuyến đi, đến các chi tiêu phát sinh trong

chuyến đi và số tiền hoàn lại doanh nghiệp. Trước khi quyết toán tài chính người

dẫn đoàn phải báo cáo tài chính với các nhà quản trị điều hành khi được các nhà

quản trị chấp thuận. Sau đó sẽ chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để

Trường Đại học Thương mại

13

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo thanh toán và quản lý theo nghiệp vụ chuyên môn. Sau khi thực hiện chương

trình du lịch xong, doanh nghiệp lữ hành sẽ lập những mẫu báo cáo để đánh giá

những gì khách hàng ưa thích và không ưa thích về chuyến đi để từ đó rút kinh

nghiệm và có biện pháp khắc phục cho chương trình du lịch tiếp theo. Các mẫu

báo cáo này thường được thiết lập từ những phiếu điều tra được doanh nghiệp in

sẵn phát cho khách hàng để khách hàng tự đánh giá về những ưu nhược điểm

của những chương trình du lịch mà họ vừa tham gia. Tất cả các báo cáo trên

được các nhà quản lý điều hành và người thiết kế chương trình nghiên cứu để

đưa ra những điều chỉnh và thay đổi cho chương trình. Những thay đổi đó có thể

áp dụng ngay cho các chuyến đi tiếp theo hoặc cho mùa vụ du lịch sau.

1.4 Các yếu tố phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành

1.4.1 Lao động

Đối với doanh nghiệp lữ hành thì lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng

trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào nó quyết định hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Bởi vì chính con người là chủ thể tiến hành mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Trong

doanh nghiệp lữ hành có 2 loại lao động: lao động quản trị và lao động thừa

hành.

Lao động quản trị bao gồm: giám đốc doanh nghiệp, phó giám đốc doanh

nghiệp, trưởng các phòng chức năng, trưởng các bộ phận tác nghiệp và các quản

trị viên. Trong đó giám đốc doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm chung về

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Phó giám đốc

doanh nghiệp là người do giám đốc doanh nghiệp uỷ quyền phụ trách từng lĩnh

vực công tác nhất định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng

phó giám đốc doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của lĩnh

vực kinh doanh của doanh nghiệp. Trưởng các phòng chức năng (trưởng phòng

kế toán, trưởng phòng tổ chức hành chính…) là nhà quản trị cấp trung gian, họ

Trường Đại học Thương mại

14

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo có vai trò tham mưu và trợ giúp cho giám đốc doanh nghiệp giải quyết các vấn

đề chuyên môn sâu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trưởng các

bộ phận tác nghiệp (bộ phận thị trường, điều hành, hướng dẫn) là các bộ phận

trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn quản trị viên

là những người đảm nhận công việc trợ lý hoặc tham mưu cho giám đốc doanh

nghiệp, thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược và kế

hoạch kinh doanh, nghiên cứu và sử lý các tình huống phát sinh trong chuyến đi.

Lao động thừa hành bao gồm: nhân viên thị trường, nhân viên điều hành và

hướng dẫn viên du lịch và các nhân viên khác như nhân viên kế toán, bảo vệ...

Trong đó, nhân viên thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, thiết kế các

chương trình du lịch. Nhân viên điều hành chịu trách nhiệm phối hợp với các

nhân viên bộ phận thị trường để ký kết các hợp đồng bán và phân công hướng

dẫn viên theo đoàn. Hướng dẫn viên du lịch là những người đi theo các tour du

lịch hướng dẫn khách và giúp khách đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh trong

chuyến đi.

Trong hoạt động kinh doanh lữ hành thì nhân viên ở bộ phận nghiệp vụ

(nhân viên thị trường, nhân viên điều hành, nhân viên hướng dẫn) đóng vai trò

vô cùng quan trọng. Họ là những người trực tiếp quyết định đến chất lượng dịch

vụ và thay mặt doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cung cấp và thoả

mãn những dịch vụ mà khách hàng yêu cầu giúp cho khách hàng có ấn tượng về

dịch vụ, về của doanh nghiệp. Vì vậy đội ngũ lao động này phải có trình độ

chuyên môn vững vàng, am hiểu đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước,

nhậy bén với những thay đổi bên ngoài nếu không sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt hướng dẫn viên phải là

người có trình độ ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp, có khả năng làm việc độc

lập, giải quyết tốt các tình huống phát sinh. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có

chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ người lao động hợp lý nhằm

duy trì và phát triển đội ngũ lao động, thu hút và giữ những người có tài cho

Trường Đại học Thương mại

15

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo doanh nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt sự kỳ

vọng của khách hàng nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.

Bên cạnh đó, việc xác định số lượng và chất lượng lao động để bố trí sử

dụng hợp lý cũng góp phần quan trọng vào năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Việc quản lý sử sụng lao động cũng như việc phân bổ tổ chức lao động hợp lý sẽ

kích thích khả năng sáng tạo của người lao động, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp

đến kết quả kinh doanh. Với doanh nghiệp lữ hành lao động càng trở nên quan

trọng hơn vì doanh nghiệp lữ hành là doanh nghiệp sử dụng lao động sống là

chủ yếu.

1.4.2 Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật

Để có thể tồn tại và phát triển được, không chỉ doanh nghiệp lữ hành mà tất

cả các doanh nghiệp nói chung đều cần có vốn. Trong kinh doanh lữ hành vốn

của doanh nghiệp không chỉ đầu tư để trang trải các hao phí thiết kế chương

trình du lịch, trả lương nhân viên mà còn dùng để trang bị mua sắm cơ sơ vật

chất kỹ thuật,... phục vụ hoạt động kinh doanh lữ hành. Có thể khẳng định, một

doanh nghiệp mạnh có điều kiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch có chất

lượng là một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính. Vì vậy trong quá trình kinh

doanh các doanh nghiệp lữ hành phải có biện pháp quản lý vốn, quay vòng vốn

một cách linh hoạt sao cho vốn ban đầu đó được thu hồi nhanh và có khả năng

sinh lời lớn nhất. Việc bảo toàn và phát triển vốn là một đòi hỏi cấp thiết của

mỗi doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nhằm đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá trong

kinh doanh lữ hành, sản phẩm dịch vụ du lịch và tạo điều kiện để doanh nghiệp

có thể cạnh tranh, hội nhập với khu vực và thế giới.

Trong đó, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp bao gồm tất cả

các phương tiện vật chất và tư liệu lao động để sản xuất ra toàn bộ sản phẩm

dịch vụ cho khách du lịch. Việc đầu tư cơ sở vật chất hợp lý một mặt giúp các

doanh nghiệp lữ hành tiết kiệm được chi phí, mặt khác giúp doanh nghiệp lữ

Trường Đại học Thương mại

16

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo hành có điều kiện làm bằng chứng vật chất hữu hình hoá sản phẩm của doanh

nghiệp để hạn chế rủi ro đối với khách hàng và góp phần thu hút khách hàng.

Ngoài ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại còn là điều kiện để doanh nghiệp nâng

cao chất lượng sản phẩm cũng như điều kiện lao động và năng suất làm việc cho

doanh nghiệp. Cở sở vật chất kỹ thuật là điều kiện tối quan trọng để doanh

nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.

1.4.3 Sản phẩm

Sản phẩm trong doanh nghiệp lữ hành là các loại hình dịch vụ mà doanh

nghiệp cung ứng cho du khách: Chương trình du lịch, dịch vụ cung cấp và tư

vấn thông tin, đại lý du lịch... Các dịch vụ cấu thành nên sản phẩm của doanh

nghiệp lữ hành phần lớn được cung ứng từ các đối tác. Các hãng lữ hành sử

dụng sản phẩm của hệ thống đó sản xuất ra các loại sản phẩm đặc trưng của

mình nhằm cung ứng cho du khách trong hoàn cảnh không gian và thời gian xác

định.

Căn cứ vào tính chất và nội dung của sản phẩm lữ hành có thể chia các sản

phẩm của doanh nghiệp lữ hành ra làm ba nhóm cơ bản: Các dịch vụ trung gian,

các chương trình du lịch trọn gói và các dịch vụ khác.

- Sản phẩm của các dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung

cấp. Trong hoạt động này đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm

của các nhà sản xuất với khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản

xuất các sản phẩm của bản thân đại lý mà chỉ hoạt động như một điểm bán sản

phẩm của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:

Đăng ký đặt chỗ và bán vé các loại phương tiện khác như: tàu thuỷ, đường sắt, ô

tô, môi giới cho thuê xe và bán bảo hiểm, đăng ký đặt chỗ và bán các chương

trình du lịch, đăng ký đặt chỗ khách sạn và các dịch vụ môi giới trung gian khác

- Các chương trình du lịch trọn gói: Hoạt động du lịch trọn gói mang tính

chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các

Trường Đại học Thương mại

17

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán

cho khách du lịch. Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn gói các công ty lữ

hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng như những nhà sản xuất ở một

mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.

- Các dịch vụ khác: Trong quá trình hoạt động các công ty lữ hành có thể

mở rộng phạm vi kinh doanh của mình trở thành người sản xuất trực tiếp ra sản

phẩm du lịch. Vì lẽ đó, các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết

trên các lĩnh vực liên quan đến du lịch: kinh doanh khách sạn, nhà hàng, kinh

doanh các dịch vụ vui chơi giải trí, kinh doanh vân chuyển du lich, kinh doanh

các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch. Các dịch vụ này thường là sự kết

hợp và sự hợp tác, liên kết trong du lịch. Hệ thống sản phẩm của du lịch lữ hành

càng phong phú thì hoạt động kinh doanh lữ hành càng phát triển.

Tuy nhiên các doanh nghiệp lữ hành cần lưu ý rằng: Nhu cầu của khách

hàng mang tính tổng hợp rất cao. Vì thế, doanh nghiệp muốn phát triển hoạt

động kinh doanh lữ hành thì phải đáp ứng nhu cầu đó bằng sự đa dạng tổng hợp

của hệ thống sản phẩm. Song doanh nghiệp là người ký hợp đồng và đại diện

bán cho nhà sản xuất trực tiếp. Nên để trách rủi ro và đảm bảo duy trì lâu dài,

doanh nghiệp lữ hành cần lựa chọn nhà cung cấp, nhận làm đại lý cho các doanh

nghiệp đang đáng tin cậy, có uy tín.

1.4.4 Thị trường khách hàng

Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy

khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường kinh doanh

lữ hành nói chung và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nói riêng. Thông

qua quá trình tiêu thụ của khách hàng mà doanh nghiệp lữ hành thực hiện được

mục tiêu đề ra là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, mối quan hệ tốt đẹp này chỉ

có thể tồn tại và thực hiện nếu nó đảm bảo lợi ích kinh tế và sự thoả mãn cho cả

hai bên.

Trường Đại học Thương mại

18

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Phân tích một cách tổng quát cho thấy trên thị trường có “hai dòng” khách

hàng và doanh nghiệp tìm nhau. Doanh nghiệp tìm, xác định tập khách hàng cho

mình, ảnh hưởng lên tập khách hàng đó. Ngược lại, khách hàng cũng có những

ưu thế, chế ước nhất định đối với doanh nghiệp. Nhất là trong xu hướng toàn cầu

hoá hiện nay thì người mua hàng sẽ có ưu thế mạnh hơn nhiều. Sự tín nhiệm của

khách hàng là tài sản quý báu đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thiết phải

tạo dựng, duy trì và phát huy nó bằng cách thoả mãn tối đa nhu cầu, thị hiếu của

người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh của mình.

Khách hàng có thể có nhiều loại: Một cá nhân hay tổ chức, khách hàng tiềm

năng, hiện thực hay truyền thống. Tuỳ thuộc vào đối tượng khách hàng khác

nhau mà doanh nghiệp có các hành vi ứng xử cũng như các phương thức mua

bán thích hợp.

Nghiên cứu tập khách hàng cũng chính là xác định nhu cầu thị trường, từ

đó xây dựng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh doanh. Ngoài việc quan tâm đến

nhu cầu thị hiếu khách hàng thì điều doanh nghiệp cần là hành vi mua bán thực

tế. Hành vi đó bị chi phối mạnh mẽ bởi sức mua và sự trả giá của khách hàng.

Khách hàng là yếu tố cuối cùng về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Vì tất cả mọi sự đầu tư của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm dịch vụ và được

khách hàng chấp thuận. Để khách hàng tiếp nhận thì doanh nghiệp phải thoả

mãn nhu cầu và thu hút khách hàng. Khách hàng là người quyết định cuối cùng

cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cả về chất lượng và đồng

thời cũng là người tiêu thụ. Thông qua sự cảm nhận của khách hàng sẽ quyết

định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu xác định

đúng đắn tập thị trường khách hàng mục tiêu sẽ cho phép doanh nghiệp có

những quyết định đúng đắn để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành, có các

chính sách xúc tiến, giá cả, sản phẩm, cạnh tranh hợp lý và hiệu quả. Mỗi doanh

nghiệp lữ hành không chỉ chú trọng duy trì thị trường khách hiện tại mà còn phải

Trường Đại học Thương mại

19

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo không ngừng mở rộng thị trường khách hàng tiềm năng để chiếm lĩnh thị phần

khách hàng và tối ưu hoá mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành, các doanh nghiệp lữ

hành cần phải nhận biết những ưu điểm và hạn chế của các yếu tố môi trường

kinh doanh: kinh tế, văn hoá, chính trị, tự nhiên, nhà cung cấp... để lự chọn và

phát triển hợp ý các yếu tố kể trên.

1.5 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của

các doanh nghiệp lữ hành.

1.5.1 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.

Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào nói chung và doanh nghiệp kinh

doanh lữ hành nói riêng đều có mục đích trong quá trình hoạt động kinh doanh,

và suy cho cùng mục đích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành

chính là lợi nhuận. Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành sẽ cho phép doanh

nghiệp thiết lập được hệ thống sản phẩm lữ hành có chất lượng, phong phú và đa

dạng. Từ đó giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường khách hàng vững

chắc để từ đó tối đa hoá được lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mình. Bên cạnh

đó, hệ thống sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý còn là phương tiện điều kiện

để doanh nghiệp phát triển bền vững và duy trì sự tồn tại lâu dài.

Nói đến kinh doanh lữ hành là nói đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện

các chương trình du lịch. Khi kinh doanh lữ hành càng phát triển tức là lượng

chương trình du lịch mà doanh nghiệp thực hiện sẽ nhiều hơn. Mà trong quá

trình thực hiện tổ chức các chương trình du lịch thì hoạt động kinh doanh lữ

hành đã trực tiếp mang lại nguồn khách lớn và thường xuyên cho các hoạt động

kinh doanh khác của doanh nghiệp. Như vậy kinh doanh lữ hành càng phát triển

thì lượng khách do hoạt động kinh doanh lữ hành cung cấp cho các lĩnh vực

khác của công ty càng nhiều. Điều này cho thấy vị trí quan trọng và sự cần thiết

phải phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành. Ngoài ra, sự phát triển của hoạt

Trường Đại học Thương mại

20

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo động kinh doanh lữ hành còn có nhiều tác động tích cực khác đối với doanh

nghiệp như:

- Giúp cho doanh nghiệp đứng vững chắc trên thị trường.

- Gia tăng lợi nhuận trong kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tạo ra hướng phát triển bền vững, lâu dài cho doanh nghiệp.

Do vậy việc phát triển hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp nói

chung và việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành trong các doanh nghiệp

lữ hành nói riêng là thực sự cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp có phương

hướng phát triển hoạt động kinh doanh đúng đắn.

1.5.2. Các chỉ tiêu

1.5.2.1 Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách

- Số lượt khách chính là tổng lượt khách mua và sử dụng sản phẩm lữ hành

doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm.

- Số lượt khách du lịch được xác định trên cơ sở:

+ Số lượt khách du lịch quốc tế.

- Số lượt khách du lịch nội địa.

Như vậy, trong một khoảng thời gian nhất định đó, một khách du lịch có

thể mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần.

Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng

và quy mô của doanh nghiệp.

1.5.2.2 Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách

- Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đi tour khoảng thời gian

nhất định (thường tính theo năm).

Trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành xác định chỉ tiêu này bằng phương

pháp thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lượng hoá các ảnh hưởng. Để

Trường Đại học Thương mại

21

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng có thể xác định số ngày khách theo công thức

sau:

Tổng số = Tổng số lượt x Số ngày đi tour ngày khách khách bình quân của khách

- Một lượt khách có thể mua sản phẩm lữ hành trong ngày trong ngày, ngắn

ngày hoặc dài ngày.

Tốc độ tăng trưởng ngày khách phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng về

quy mô của doanh nghiệp lữ hành cũng như mức độ phát triển hoạt động kinh

doanh lữ hành.

1.5.2.3 Doanh thu lữ hành và tốc độ tăng trưởng doanh thu

Doanh thu của doanh nghiệp lữ hàn là toàn bộ các khoản thu nhập mà

doanh nghiệp đó thu đựơc trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu

từ hoạt động bán hay thực hiện các chương trình du lịch, doanh thu từ kinh

doanh vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch và các dịch vụ trung gian khác.

Doanh thu trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phát triển hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Nó là một trong các chỉ tiêu kết

quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan tâm và được xây dựng trên các báo

cáo kế toán, thống kê.

Doanh thu từ kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói chiếm tỷ trọng

lớn trong doanh thu của các doanh nghiệp lữ hành. Nó phụ thuộc và số ngày

khách và chỉ tiêu của khách, số ngày khách hay chỉ tiêu của khách tăng lên sẽ là

đều dẫn đến sự phát triển doanh thu của doanh nghiệp lữ hành.

Doanh thu kinh doanh lữ hành còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả

quá trình hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế

phản ánh giá trị sản phẩm doanh nghiệp lữ hành mà doanh nghiệp đã thực thu

trong một thời kỳ nào đó

Tốc độ tăng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp thu

được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ lữ hành

Trường Đại học Thương mại

22

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo tiêu thụ trên thị trường, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho doanh

nghiệp. Từ đó, giúp doanh nghiệp trang trải các khoản hao phí, mở rộng thị phần

kinh doanh, có điều kiện bảo toàn vốn để phát triển hoạt động kinh doanh lữ

hành.

1.5.2.4 Lợi nhuận kinh doanh lữ hành và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận.

Lợi nhuận kinh doanh lữ hành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành đánh giá trình độ phát triển

hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp.

Lợi nhuận trong kinh doanh lữ hành được cấu thành từ lợi nhuận kinh

doanh các chương trình du lịch và các dịch vụ đại lý, dịch vụ du lịch khác.

Mức tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh lữ hành sẽ thể hiện mức độ phát

triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định.

Trường Đại học Thương mại

23

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA TẠI

XÍ NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SÔNG HỒNG THUỘC

CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THĂNG LONG

2.1 Giới thiệu chung về Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng

Long và Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch thương mại

tổng hợp Thăng Long và Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng.

Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty Du lịch và

Thương Mại Thăng Long có tiền thân là Xí nghiệp vận tải khách và dịch vụ du

lịch thuộc Công ty Vận tải tàu thuỷ Hà Nội. Công ty Vận tải tàu thuỷ Hà Nội là

một doanh nghiệp nhà nước, có trụ sở giao dịch tại số 87 đường Bạch Đằng,

Quận Hai Bà Trưng, thành Phố Hà Nội. Công ty do Sở Giao thông công chính

Hà Nội sáng lập, được thành lập theo quyết định số 1914 QĐ/UB, ban hành

ngày 1/52/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Khi mới thành lập, số vốn cố

định của Công ty là 6394 triệu đồng và số vốn lưu động là 364 triệu đồng.

Do nhu cầu của du khách ngày càng cao, cùng với sự phát triển của xã hội,

Công ty Vận tải tàu thuỷ Hà Nội quyết định sắp xếp lại mô hình sản xuất kinh

doanh và Xí nghiệp Vận tải hành khách và dịch vụ du lịch đã ra đời theo quyết

định số 1054/QĐ - GTCC của Sở Giao thông công chính Hà Nội. Ban đầu, Xí

nghiệp Vận tải hành khách dịch vụ du lịch có chức năng vận chuyển khách

đường thuỷ đi Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên. Sau một thời gian hoạt động để

tạo đà cho công cuộc đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng. Tháng 9/2002 theo

quyết định số 1369/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội, Xí nghiệp Vận tải

đường sắt và dịch vụ du lịch được chuyển giao nguyên dạng sang Công ty Du

lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long thuộc Sở Du lịch Hà Nội, và được đổi

tên thành Xí nghiệp Đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng cho đến nay.

Trường Đại học Thương mại

24

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Xí nghiệp Đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng có trụ sở đặt tại 42

Chương Dương Độ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Xí nghiệp Đầu tư và

phát triển du lịch Sông Hồng có lợi thế là nằm ngay sát cầu Chương Dương, bên

cạnh dòng Sông Hồng nên rất thuận lợi cho việc đưa đón khách du lịch. Xí

nghiệp có cơ sở vật chất đồng bộ với tổng số 43 lao động, có tuổi đời từ 25-50

đều qua đào tạo đại học, trung cấp và sơ cấp. Từ khi đi vào hoạt động đến nay

với địa thế nằm ngay tại thành phố, hơn nữa kinh doanh trong giai đoạn thị

trường du lịch đang trong thời kỳ cạnh tranh rất mạnh mẽ và còn nhiều bỡ ngỡ

trong công tác quản lý, kinh doanh cho nên Xí nghiệp gặp không ít khó khăn,

mà khó khăn lớn nhất là công tác tổ chức quản lý còn nhiều hạn chế.

Qua hơn 3 năm chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày đựơc đổi tên chính

thức thành Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sồng Hồng, với sự cố gắng

của toàn bộ cán bộ công nhân viên chức của Công ty nói chung và Xí nghiệp

Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng nói riêng, Công ty Du lịch và Thương

mại tổng hợp Thăng Long và Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng

đã dần dần đứng vững trong cơ chế thị trường hiện nay.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch

Sông Hồng

Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng có các chức năng kinh

doanh sau:

- Kinh doanh lữ hành: Xí nghiệp chuyên tổ chức các tour du lịch bằng tàu

thuỷ trên Sông Hồng. Đồng thời Xí nghiệp còn tổ chức các tour du lịch bằng

đường bộ theo yêu cầu của du khách.

- Kinh doanh vận chuyển: Với hệ thống tàu hiện đại, được nâng cấp thường

xuyên, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hiện tại có ba tàu: Thăng Long

18,Thăng Long 333, Sông Hồng 5 sẵn sàng phục vụ bất cứ lúc nào khách yêu cầu

- Kinh doanh ăn uống: Hiện nay Xí nghiệp đã tổ chức các nhà hàng ăn

uống ở ngay trên tàu, chuyên tổ chức các bữa tiệc cho các đoàn khách đi du lịch

hoặc cả những đoàn khách chỉ đặt tiệc tại Xí nghiệp.

Trường Đại học Thương mại

25

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo - Kinh doanh dịch vụ cho thuê: Cho thuê bất động sản và nhà hàng nổi

nhằm phục vụ khách hàng ăn uống, giải trí.

- Kinh doanh hàng hoá: Xí nghiệp đã tập trung vào bán các mặt hàng lưu

niệm phục vụ cho khách du lịch. Ở mỗi điểm đến Xí nghiệp đều có những mặt

hàng mang bản sắc của làng quê đó như: Gốm Bát Tràng, tranh Đông Hồ.

Tuy nhiên, kinh doanh lữ hành vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Xí

nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng.

Từ khi hoạt động cho đến nay, Công ty Du lịch và Thương mại tổng hợp

Thăng Long nói chung và Xí nghiệp Đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng nói

riêng có nhiệm vụ sau:

- Công ty và Xí nghiệp có nhiệm vụ kinh doanh theo đúng nghành nghề đã

đăng ký, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Đảng về kết quả hoạt động kinh

doanh của mình, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản

phẩm dịch vụ do Công ty và Xí nghiệp cung cấp.

- Công ty và Xí nghiệp có nghĩa vụ nhận và sử dụng hiệu quả, bảo toàn phát

triển vốn (bao gồm cả vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác) nhận và sử dụng

có hiệu quả các tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác nhằm thực hiện mục

tiêu kinh doanh và nhiệm vụ được giao. Xí nghiệp có nhiệm vụ nhận và sử dụng

vốn từ Công ty thương mại và tổng hợp Thăng Long giao cho để phát triển

kinh doanh có hiệu quả.

- Ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký.

- Thực hiện nhiệm vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao

động.

- Có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về kế toán, hoạch

toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác.

- Chịu sự kiểm tra của Ban Tài chính Trung Ương, tuân theo quy định về

thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Thực hiện quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, quốc phòng và

bảo vệ an ninh quốc gia.

Trường Đại học Thương mại

26

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Ngoài những chức năng, nhiệm vụ trên Xí nghiệp đầu tư và phát triển du

lịch Sông Hồng còn có nhiệm vụ riêng là phải kinh doanh theo đúng yêu cầu mà

Công ty du lịch và Thương mại tổng hợp Thăng Long giao cho thực hiện các

yêu cầu, chế độ, quy định mà Công ty đề ra, chịu sự quản lý của Công ty du lịch

và Thương mại tổng hợp Thăng Long .

2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp đầu tư và phát triển du

lịch Sông Hồng.

Giám đốc Xí nghiệp

PGĐ kinh doanh

PGĐ kỹ thuật

Bộ phận kế toán

Kinh doanh

Nhà hàng nổi

Hành chính bảo vệ

Tàu Thăng Long 18

Tàu Thăng Long 333

Tàu Sông Hồng 5

Bán vé

Dịch vụ

Hướng dẫn viên

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp

Đây là mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, người lãnh đạo ra

toàn bộ các quyết định trong hoạt động của Xí nghiệp. Cơ cấu này phù hợp với

một doanh nghiệp nhỏ, bên cạnh đó nó lại linh động và có chi phí quản lý thấp.

Tuy nhiên, Xí nghiệp là một đơn vị chuyên kinh doanh lữ hành du lịch nên nhà

lãnh đạo không thể bao quát hết mọi mặt hoạt động của Xí nghiệp từ vận tải

khách, hoạt động tài vụ đến hoạt động kinh doanh (sản xuất và bán tour). Nguồn

nhân lực có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ.

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp, các bộ phận của Xí nghiệp:

Trường Đại học Thương mại

27

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo - Giám đốc Xí nghiệp (1người): Chịu trách nhiệm về mọi mặt của Xí nghiệp

trước Công ty. Trực tiếp điều hành các phó giám đốc phụ trách quyết định chiến

lược kinh doanh cho Xí nghiệp. Phụ trách công tác đối ngoại và uỷ quyền cho

các phó giám đốc khi cần thiết, là người phát ngôn chính của Xí nghiệp.

- Phó giám đốc (2 người): chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực của

mình phụ trách, trực tiếp điều hành, lập kế hoạch hoạt động. Thay mặt giám đốc

Xí nghiệp đàm phán với các đối tác. Bên cạnh đó, có trách nhiệm tham mưu cho

giám đốc về việc sắp xếp bảo vệ nhân sự, tài chính phù hợp với chức năng

nhiệm vụ để các hoạt động có hiệu quả hơn.

- Bộ phận kế toán( 4 người): Chịu trách nhiệm hạch toán kinh doanh cho

toàn bộ các mặt hoạt động của Xí nghiệp theo chế độ tài chính hiện hành. Lập kế

hoạch về tài chính, quản lý và kiểm soát các nguồn lực, tài sản, theo dõi ghi

chép báo cáo số liệu, chịu trách nhiệm hạch toán tiền lương và trực tiếp quản lý

quỹ tiền mặt của Xí nghiệp. Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý hành

chính doanh nghiệp để hạn chế tối đa chi phí.

- Hành chính bảo vệ( 6 người): tham mưu cho giám đốc về công tác nhân sự

và đào tạo cán bộ. Thực hiện các công tác hành chính, tổ chức các cuộc họp hội

nghị…Và sắp xếp lịch tiếp khách cho giám đốc, phó giám đốc. Trực tiếp quản lý

và điều hành bộ phận bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự cho các khu vực mà Xí

nghiệp quản lý.

- Bộ phận kinh doanh( 12 người): chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của

phó giám đốc kinh doanh. Xây dựng kế hoạch cho từng thời kỳ. Tổ chức, điều

hành, triển khai các tour du lịch đường thuỷ và đường bộ. Xây dựng và thực

hiện các tour mới. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ hướng dẫn cho

hưỡng dẫn viên và nhân viên phục vụ. Mở rộng mối quan hệ với các khách hàng

và nhà cung ứng. Tổ chức bán vé và thực hiện các tour du lịch. Tham mưu cho

giám đốc về việc mở rộng thị trường và khai thác các loại hình kinh doanh mới.

- Đội tàu( 18 người): chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo của phó giám

đốc kỹ thuật. Nhận thông tin và điều hành từ phòng kinh doanh. Luôn sẵn sàng

phục vụ cho các chương trình du lịch thuỷ. Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao

Trường Đại học Thương mại

28

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo trình độ cho đội ngũ thuyền viên trên tàu. Phối hợp với các phòng ban khác và

các bộ phận để nâng cao chất lượng phục vụ. Ngoài ra lập các phương án sửa

chữa, bảo dưỡng phương tiện cho phù hợp với các quá trình hoạt động.

- Nhà hàng nổi: hiện nay Xí nghiệp cho thuê nhà hàng nổi, luôn sẵn sàng

đón tiếp và phục vụ khách đi tàu. Đây còn là khu vực để tổ chức các bữa tiệc và

phục vụ khách ăn uống và là nơi đón tiếp khách du lịch, là bến đỗ, đậu phương

tiện thuỷ của Xí nghiệp.

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp đầu tư và phát triển du

lịch Sông Hồng.

Xí nghiệp đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng ra đời trong một hoàn

cảnh không thuận lợi khi mà hệ thống khách sạn - Du lịch ở Hà Nội đã phát

triển tới mức vượt cả tốc độ tăng trưởng của lượng khách vào Hà Nội. Chính vì

ra đời muộn nên Xí nghiệp chưa có điều kiện khai thác thị trường khách dồi dào

ở trung tâm thành phố. Mặc dù vậy, bằng sự nỗ lực vượt bậc của ban giám đốc

cùng toàn thể cán bộ công nhân viên một lòng phục vụ Xí nghiệp nên những gì

Xí nghiệp đạt được thật đáng khâm phục. Điều đó được thể hiện qua biểu kết

quả hoạt động kinh doanh(trang sau).

Nhận xét: Nhìn vào biểu kết quả kinh doanh tổng hợp của Xí nghiệp đầu tư

và phát triển du lịch Sông Hồng trong hai năm vừa qua so sánh ta thấy rằng kết

quả kinh doanh của Xí nghiệp tương đối tốt. Biểu hiện qua các chỉ tiêu cụ thể

sau:

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong hai năm 2004-2005

So sánh 2005/2004

TT

Các chỉ tiêu

Đơn vị tính

2004

2005

+/- %

Trường Đại học Thương mại

29

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

1

Triệu đồng

1018,468

1389,708

Tổng doanh thu (D) trong đó: - Doanh thu kinh

doanh lữ hành nội địa

1.1

Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng

833,865 81,874 57,742 5,669 14,133 1,388 85,455

1031,360 74,214 85,327 6,139 15,591 1,122 180

371,240 197,495 (-7.66) 27,585 (0.47) 1,458 (-0.266) 95.45

136,450 123,684 - 147,773 - 110.316 - 210.637

1.2 1.3 1.4 1.5

% Triệu đồng %

8,391 27,273 26,678

12,952 77,43 5.572

Tỷ trọng -Doanh thu kinh doanh ăn uống. Tỷ trọng. -Doanh thu hàng hoá. Tỷ trọng -Doanh thu kinh doanh dịch vụ cho thuê. Tỷ trọng -Doanh thu các dịch vụ khác Tỷ trọng Tổng chi phí

Triệu đồng

897.02

1179,8

(4,561) 50,157 (-21.106) 282.78

- 283,907 - 131,524

2

- Tỉ suất phí

%

88,075

84,895

(-3,18)

-

Triệu đồng

5,488

19,862

14,374

361,917

3 Thuế

Lợi nhuận

Triệu đồng

14,113

51,075

36,962

361,900

4

- Tỷ suất lợi nhuận

%

1,385

3,675

(2.29)

-

Người

43

43

0

0

5 Tổng số lao động

25,467

25,776

0,299

101,18

6 Năng suất lao động

Triệu đồng/người Tr/tháng

0,565

0,900

0,335

159,29

7 Tiền lương bình quân

-Tổng doanh thu tăng năm 2005 so với năm 2004 là 371,240 (triệu

đồng) tương ứng với tỷ lệ là 36,450%. Trong đó:

+Doanh thu kinh doanh lữ hành tăng 197,495 (triệu đồng) tương ứng với tỷ

lệ 23,684%.

+Doanh thu từ kinh doanh ăn uống tăng 27,585 (triệu đồng) tương ứng với

tỷ lệ là 47,773%.

+Doanh thu từ việc kinh doanh hàng hoá tăng 1,458 (triệu đồng) tương

ứng với tỷ lệ là 10,316%

+Doanh thu từ việc kinh doanh dịch vụ cho thuê tăng 95,45 (triệu đồng)

tương ứng với tỷ lệ 110,637%.

+Doanh thu từ các dịch vụ khác tăng 50,157 (triệu đồng) tương ứng với tỷ

lệ 183,907%

Trường Đại học Thương mại

30

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

-Tổng chi phí năm 2005 so với năm 2004 tăng 31,524% hay 282,780 triệu

đồng nhưng tỷ xuất chi phí chung lại giảm 3,18% chứng tỏ tình hình chi phí của

Xí nghiệp rất tốt đó là do sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn Xí

nghiệp.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp mà Xí nghiệp đóng góp cho ngân sách nhà

nước tăng 261,917% hay 14,374 (triệu đồng).

- Tổng lợi nhuận tăng lên trong năm là 51,336 (triệu đồng) tương ứng với

261,9%. Tỉ suất lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 tăng 2,29%. Điều này

chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp phát triển thuận lợi.

- Tổng số lao động bình quân không biến động trong hai năm vừa qua, năng

suất lao động tăng 0,299 triệu đồng/1người dẫn đến doanh thu tăng làm cho tiền

lương tăng góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn Xí

nghiệp.

Nói tóm lại, ban lãnh đạo Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng

đã tập trung cố gắng nỗ lực cho hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp làm cho

doanh thu tăng, năng suất lao động và tiền lương chia cho các bộ phận tăng, góp

phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp không chỉ cho năm 2005 mà

còn cho cả các năm tiếp theo.

2.2 Tình hình kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp đầu tư và phát

triển Du Lịch Sông Hồng

2.2.1 Khảo sát nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí

nghiệp đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng.

2.2.1.1 Công tác nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình

du lịch.

Nghiên cứu thị trường là hoạt động quan trọng để xây dựng một chương

trình du lịch. Vì thế Xí nghiệp đã có đầu tư kinh phí và nhân lực cho việc

nghiên cứu này nhằm tạo ra những chương trình du lịch hấp dẫn, độc đáo để thu

hút khách và tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên công tác này vẫn chưa được

Xí nghiệp coi trọng và thực hiện thường xuyên.

Trường Đại học Thương mại

31

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Hàng năm, bộ phận hành chính của Xí nghiệp đã tiến hành khảo sát tìm

hiểu về các cơ sở kinh doanh du lịch tại các tuyến điểm du lịch, thông qua các

tài liệu các ấn phẩm về du lịch, các tập quảng cáo của các nhà cung ứng sản

phẩm, các thống kê của cơ quan Nhà nước như Tổng cục du lịch, Sở du lịch, để

dựa vào đó xây dựng các chương trình du lịch hợp lý.

Hiện tại Xí nghiệp đã tập nghiên cứu thị trường xây dựng một số tour du

lịch trọn gói mà mức giá bao gồm: vận chuyển, ăn uống...phải trả tiền trước khi

đi du lịch. Xí nghiệp đã tập trung nghiên cứu giá trị đích thực của các tài nguyên

du lịch ở các điểm đến, để dựa vào đó xem các tài nguyên này có phù hợp với

khách du lịch đến với Xí nghiệp hay không? điều kiện đi lại, an ninh môi trường

ở đó có tốt hay không? động cơ, mục đích mà khách đi du lịch là gì ? để từ đó

xử lý các kết quả điều tra sau đó tiến hành tổ chức thiết kế các chương trình du

lịch.

Ngoài ra Xí nghiệp còn khảo sát trực tiếp ý kiến của du khách sau mỗi

chuyến đi về chất lượng phục vụ của mình. Các ý kiến đóng góp của khách du

lịch sẽ giúp cho Xí nghiệp phục vụ tốt hơn trong các chuyến đi khác.

2.2.1.2 Công tác quảng cáo và tổ chức bán các chương trình du lịch

a. Công tác quảng cáo

Khi đã thiết kế một chương trình du lịch mới, Xí nghiệp đã tiến hành quảng

cáo và chào bán trên thị trường. Không những thế trong suốt quá trình kinh

doanh, Xí nghiệp cũng đều quan tâm đến công tác xúc tiến và chào bán, tuy

nhiên mức độ chưa cao, kinh phí và lực lượng lao động dành cho công tác quảng

cáo còn thấp

Các hình thức quảng cáo mà Xí nghiệp đã áp dụng:

+ Quảng cáo thông qua các tờ rơi, tập gấp.

+ Tiếp thị trực tiếp ( qua điện thoại, fax).

+ Quảng cáo trên cuốn cẩm nang đi tàu của Xí nghiệp

+ Quảng cáo thông qua các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp du lịch

khác...

Trường Đại học Thương mại

32

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo b. Tổ chức bán

Xí nghiệp bán các chương trình du lịch trọn gói cho khách hàng một cách

trực tiếp và thông qua các đại lý du lịch và các doanh nghiệp khác. Hiện tại Xí

nghiệp kết hợp với một số đối tác trong việc cùng tham gia hoạt động bán và

nhận khách như Công ty du lịch Hà Nội, Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội,

Công ty du lịch Sài Gòn Tourist, Công ty du lịch Hoà Bình, Vinatour... Do Xí

nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực du lịch đường sông là chủ yếu nên

trong thường hợp Xí nghiệp có những khách lẻ có nhu cầu đi du lịch đường bộ ở

các tuyến điểm khác mà số khách không đủ để tổ chức một chương trình du lịch

thì Xí nghiệp có thể bán cho các công ty, đại lý trên và ngược lại. Do Xí nghiệp

có chương trình khách lẻ, ở một vài tuyến điểm du lịch cho nên chính sách phân

phối hiện nay là gom khách lẻ thành đoàn. Do vậy việc sử dụng các đại lý là

cần thiết nhưng chi phí trung gian thì lớn nên lợi nhuận thấp và luôn phải phụ

thuộc họ vào để đánh giá.

Khi bán các chương trình du lịch Xí nghiệp đã kỹ kết hợp đồng cụ thể giữa

bên bán và bên mua, nội dung hợp đồng bao gồm:

+ Tên hợp đồng, thời gian, địa điểm soạn thảo

+ Tên và địa chỉ của doanh nghiệp

+ Tên và địa chỉ khách hàng

+ Địa điểm và thời gian xuất phát kết thúc hành trình

+ Các điều kiện cụ thể về phương tiện vận chuyển, ăn uống...

+ Số lượng khách tối thiểu

+ Giá trọn gói và phương thức thanh toán

+ Cam đoan của khách hàng về hợp đồng

2.2.1.3 Công tác tổ chức thực hiện các chương trình du lịch

Để tổ chức thực hiện các chương trình du lịch thì Xí nghiệp đã cử người

dẫn đoàn làm nhiệm vụ thay mặt Xí nghiệp dẫn đoàn khách đi du lịch theo lịch

trình đã định. Người dẫn đoàn chịu trách nhiệm về toàn bộ việc điều hành, quản

Trường Đại học Thương mại

33

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo lý, giám sát hướng dẫn toàn bộ hoạt động của đoàn khách du lịch từ khi bắt đầu

đến khi kết thúc. Người dẫn đoàn làm công việc sau:

+ Giao dịch với đối tác cung cấp dịch vụ

+ Nhận thông báo của khách về những vấn đề liên quan đến các nhà cung

ứng dịch vụ

+ Cung cấp các thông tin cho khách về: phong tục tập quán nơi đến, các

dịch vụ sẽ cung cấp cho khách, các dịch vụ khác ngoài chương trình...

+ Thường xuyên liên lạc với bộ phận điều hành của Xí nghiệp để có những

phương án giải quyết những vấn đề phát sinh trong chuyến đi.

Ví dụ: Khi thực hiện chương trình du lịch

Hà Nội - Đền Đầm - Đền Đại Lộ - Đền Chử Đồng Tử - Bát Tràng

Người dẫn đoàn của Xí nghiệp làm những công việc sau:

+ Gặp đoàn khách để nhận đoàn

+ Đưa khách lên tàu

+ Hướng dẫn khách ăn uống đi lại trên tàu

+ Nghe những yêu cầu riêng của khách để sử lý

+ Dẫn dắt đoàn trong suốt chương trình từ Hà Nội đến Bát Tràng

+ Có thách nhiệm hướng dẫn thuyết minh cho khách về lịch sử của mỗi

điểm đến và trả lời những câu hỏi của khách…

+ Đưa khách về Hà Nội

+Xin phiếu đánh giá của khách hàng

2.2.1.4 Công tác thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực

hiện hợp đồng.

Sau khi kết thúc chương trình Xí nghiệp tiến hành thanh quyết toán hợp

đồng trên các báo cáo của người dẫn đoàn. Tuy nhiên trong các mẫu báo cáo

Trường Đại học Thương mại

34

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo người dẫn đoàn mới chỉ dừng lại ở việc thanh quyết toán các khoản tiền chi phí

cho chuyến đi chứ chưa nêu lên được được tình hình cụ thể trong chương trình

như việc có thực hiện đầy đủ các dịch vụ trong chương trình hay không? chưa

thể hiện được sự phục vụ của các đối tác cung cấp dịch vụ…Xí nghiệp cũng đã

rút kinh nghiệm sau mỗi chương trình thông qua các phiếu điều tra của khách

nhưng việc thực thi công việc này còn rất nhiều hạn chế, nguyên nhân không chỉ

do Xí nghiệp mà còn do những yếu tố khách quan khác.

2.2.2 Các yếu tố phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí

nghiệp đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng.

2.2.2.1. Tình hình lao động của Xí nghiệp

Đây là nguồn lực cơ bản để phát triển hoạt đông kinh doanh lữ hành của Xí

nghiệp. Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng có 43 lao động mà

đảm nhiệm một khối lượng công việc khá lớn. Trong số đó có 33 người lao động

trực tiếp, số còn lại là lao động gián tiếp.Trước một thực tế là số lao động không

đáp ứng được nhu cầu khi vào mùa vụ du lịch. Vào chính vụ từ tháng1đến tháng

4 và từ tháng 9 đến tháng hết tháng 11 công việc nhiều nên nhiều khi Xí nghiệp

phải bố trí lao động không “đúng người đúng việc”. Mặc dù gặp rất nhiều khó

khăn trong công việc, nhưng cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp vẫn cố gắng

khắc phục để làm tốt công việc của mình . Bên cạnh sự nỗ lực của toàn Xí

nghiệp, thì Xí nghiệp luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng, ban

và các bộ phận khác của Công ty. Tình hình lao động của Xí nghiệp được thể

hiện qua (bảng 2.2).

Trường Đại học Thương mại

35

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Bảng 2: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp

So sánh 2005/2004

STT

Các chỉ tiêu

2004

2005

%

0

Tổng số lao động Lao động gián tiếp -Tỷ trọng Ban giám đốc Bộ phận kế toán Bộ phận hành chính Lao động trực tiếp -Tỷ trọng Bộ phận kinh doanh Đội tàu Bộ phận bảo vệ

1 2 2.1 2.2 2.3 3 3.1 3.2 3.3

Đơn vị tính Người Người % Người Người Người Người % Người Người Người

43 10 23,26 3 4 3 33 76,74 11 19 3

43 11 25,58 3 4 4 32 74,42 12 18 2

+/- 0 1 (0.657) 0 0 1 -1 (-2,32) 1 -1 -1

110 - 0 0 133,33 96,97 - 109,09 94,74 66,67

4 4.1 4.2

Lao động theo giới tính -Nam giới Tỷ trọng -Nữ giới Tỷ trọng

Người % Người %

25 58,14 18 41,86

-2 (- 4,65) 2 4,65

92 - 111,11 -

5 5.1 5.2 5.3

Trình độ lao động - Đại học Tỷ trọng - Trung cấp Tỷ trọng -Sơ cấp Tỷ trọng Độ tuổi bình quân

6

Người % Người % Người % Tuổi

13 30,23 21 48,84 9 20,93 36,8

23 53,49 20 46,51 15 34,78 21 48,84 7 16,28 36,2

3 (4,55) 0 0 -2 0 0,6

115,38 - 0 - 77,78 - 98,37

Qua biÓu c¬ cÊu lao ®éng cña XÝ nghiÖp ta thÊy: Sè lao ®éng n¨m 2005 t¨ng

so víi n¨m 2004 kh«ng biÕn ®éng nh­ng:

- Lao ®éng gi¸n tiÕp n¨m 2005 t¨ng so víi n¨m 2004 lµ 1 ng­êi t­¬ng øng

víi 10%. Trong ®ã: Ban gi¸m ®èc vµ bé phËn kÕ to¸n kh«ng thay ®æi trong hai

n¨m võa qua, bé phËn hµnh chÝnh n¨m 2005 t¨ng so víi n¨m 2004 lµ 1 ng­êi

t­¬ng øng víi 33,33%.

- Lao ®éng trùc tiÕp n¨m 2005 gi¶m so víi n¨m 2004 lµ 1 ng­êi t­¬ng øng

víi gi¶m 3,03%. Trong ®ã: Bé phËn kinh doanh n¨m 2005 t¨ng so víi n¨m 2004

lµ 1 ng­êi t­¬ng øng víi tû lÖ 9,09%, ®éi tµu gi¶m 1 ng­êi t­¬ng øng víi tû lÖ

gi¶m 5,26 %, bé phËn b¶o vÖ gi¶m 1 ng­êi t­¬ng øng víi tû lÖ gi¶m 33,33%.

- Lao ®éng nam giíi n¨m 2005 gi¶m so víi n¨m 2004 lµ 2 ng­êi t­¬ng øng

víi tû lÖ gi¶m 8%. Lao ®éng n÷ giíi t¨ng 2 ng­êi t­¬ng øng víi 11.11%.

Trường Đại học Thương mại

36

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo - Sè ng­êi cã tr×nh ®é ®¹i häc n¨m 2005 t¨ng so víi n¨m 2004 t¨ng 2 ng­êi

t­¬ng øng víi tû lÖ 15,38%. Sè ng­êi cã tr×nh ®é trung cÊp kh«ng biÕn ®éng

trong hai n¨m võa qua. Sè ng­êi cã tr×nh ®é s¬ cÊp gi¶m 2 ng­êi t­¬ng øng víi

gi¶m 22,22 %.

§é tuæi lao ®éng b×nh qu©n cña XÝ nghiÖp n¨m 2005 so víi n¨m 2004 gi¶m

0.6 tuæi t­¬ng øng víi gi¶m 1,63%. §iÒu nµy chøng tá XÝ nghiÖp ®ang dÇn trÎ

ho¸ ®éi ngò lao ®éng, ®­a nh÷ng ng­êi cã tr×nh ®é cao vµo lµm viÖc, gãp phÇn

n©ng cao hiÖu qu¶ lao ®éng.

HiÖn nay, lao ®éng cña XÝ nghiÖp cã tr×nh ®é cao lµ 15 ng­êi nh­ng trong sè

®ã chØ cã 4 ng­êi cã b»ng cÊp vÒ du lÞch mµ th«i, do ®ã viÖc qu¶n lý vµ tæ chøc

c¸c ho¹t ®éng du lÞch cña XÝ nghiÖp ch­a thËt sù tèt. ViÖc bè trÝ c¬ cÊu lao ®éng

còng ch­a hîp lý, nguyªn nh©n lµ do cã mét sè bé phËn ph¶i ®¶m tr¸ch cïng

mét lóc c«ng viÖc cña nhiÒu ng­êi nªn g©y nªn hiÖn t­îng qu¸ t¶i c«ng viÖc vµo

mïa vô du lÞch. §iÒu ®ã lµm ¶nh h­ëng rÊt lín tíi ho¹t ®éng kinh doanh cña XÝ

nghiÖp. Sè lao ®éng n÷ giíi vµ nam giíi hiÖn nay cña XÝ nghiÖp gÇn t­¬ng

®­¬ng nhau, víi møc ®é c«ng viÖc nh­ hiÖn nay th× con sè nµy rÊt tèt, ®¶m b¶o

cho sù t­¬ng hç lÉn nhau trong mäi c«ng viÖc.

Mét bÊt lîi lín ®èi víi XÝ nghiÖp hiÖn nay lµ lao ®éng cã tr×nh ®é ngo¹i ng÷

cßn rÊt thÊp. HiÖn nay trong XÝ nghiÖp chØ cã kho¶ng 3 ng­êi cã tr×nh ®é C, 2

ng­êi tr×nh ®é B, 5 ng­êi tr×nh ®é A sè cßn l¹i kh«ng biÕt ngo¹i ng÷. V× vËy, nÕu

XÝ nghiÖp ®Çu t­ thu hót kh¸ch du lÞch quèc tÕ th× cßn rÊt nhiÒu h¹n chÕ.

2.2.2.2 Vèn vµ c¬ së vÊt chÊt kü thuËt

* Nguån vèn cña XÝ nghiÖp: Bao gåm vèn kinh doanh tù cã vµ c¸c nguån

vèn huy ®éng kh¸c khi cÇn thiÕt. §©y lµ ®iÒu kiÖn rÊt cÇn thiÕt ®Ó ph¸t triÓn ho¹t

®éng kinh doanh cña XÝ nghiÖp, ë n­íc ta d­êng nh­ nhÞp ®é t¨ng tr­ëng du lÞch

t­¬ng øng víi nhÞp ®é ®æi míi. Du lÞch n­íc ta ®ang ë b­íc khëi ®Çu nªn vÊn ®Ò

vÒ vèn kinh doanh cña XÝ nghiÖp cµng trë nªn quan träng vµ bøc thiÕt. XÝ nghiÖp

®Çu t­ vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång trùc thuéc C«ng ty Du lÞch vµ th­¬ng

m¹i tæng hîp Th¨ng Long nªn XÝ nghiÖp ®­îc sù gióp ®ì rÊt lín vÒ tµi chÝnh,

chÝnh v× vËy mµ XÝ nghiÖp lu«n cã mét nguån tµi chÝnh æn ®Þnh vµ v÷ng ch¾c.

HiÖn nay nguån vèn cè ®Þnh mµ XÝ nghiÖp ®Çu t­ vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng

Trường Đại học Thương mại

37

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Hång cã lµ 6394 triÖu ®ång ®­îc c«ng ty cung cÊp dïng cho ho¹t ®éng kinh

doanh l÷ hµnh vµ kinh doanh c¸c dÞch vô kh¸c.

Ho¹t ®éng kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa cña XÝ nghiÖp trong hai n¨m võa qua

®¨ cã nh÷ng b­íc ph¸t triÓn ®¸ng mõng, l­îng kh¸ch mµ kinh doanh l÷ hµnh

®ãn ®­îc t¨ng lªn ®¸ng kÓ. ChÝnh v× vËy trong ho¹t ®éng kinh doanh l÷ hµnh rÊt

cÇn cã nguån tµi chÝnh tèt ®Ó më réng ph¸t triÓn. Trong thêi gian tíi XÝ nghiÖp

cÇn tËp trung vèn cho ho¹t ®éng kinh doanh l÷ hµnh ®Ó x©y dùng ho¹t ®éng kinh

doanh nµy thµnh ho¹t ®éng mang l¹i doanh thu lîi nhuËn cao nhÊt cho XÝ nghiÖp

®óng nh­ tiÒm n¨ng cña nã. Nguån vèn nµy cã thÓ xin hç trî thªm tõ phÝa C«ng

ty du lÞch vµ th­¬ng m¹i tæng hîp Th¨ng Long hoÆc lµ huy ®éng thªm tõ c¸n bé

c«ng nh©n viªn cña XÝ nghiÖp, kªu gäi sù ®Çu t­ tõ c¸c b¹n hµng, c¸c cæ ®«ng kh¸c.

*C¬ së vËt chÊt kü thuËt cña XÝ nghiÖp

Cuéc c¸ch m¹ng khoa häc c«ng nghÖ cïng víi c¸c yÕu tè vÒ kinh tÕ x· héi

®¨ ®¶m b¶o cho ho¹t ®éng kinh doanh trong c«ng ty më réng vµ ®a d¹ng. §Æc

biÖt ®èi víi XÝ nghiÖp ®Çu t­ vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång tuy míi ®i vµo ho¹t

®éng ®· gÆp kh«ng Ýt nh÷ng khã kh¨n, thö th¸ch song XÝ nghiÖp ®· ph¸t triÓn

chiÕn l­îc kinh doanh trong ®ã cã kinh doanh l÷ hµnh lµ chñ yÕu .

Nh­ phÇn tr­íc ®¨ ®Ò cËp, XÝ nghiÖp ®Çu t­ vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång

cã ®Çy ®ñ trang thiÕt bÞ tiÖn nghi phôc vô ®¸p øng nh÷ng mong muèn, yªu cÇu

cña kh¸ch du lÞch khi ®Õn víi XÝ nghiÖp. V¨n phßng cña XÝ nghiÖp trang thiÕt bÞ

mét sè ®å dïng cÇn thiÕt phôc vô cho viÖc kinh doanh l÷ hµnh bao gåm: mét

m¸y vi tÝnh, mét m¸y in, mét m¸y Fax, hai m¸y ®iÖn tho¹i, hai qu¹t bµn, hai tñ

®øng ®Ó ®ùng c¸c tµi liÖu cña XÝ nghiÖp, mét bé bµn ghÕ dïng ®Ó tiÕp kh¸ch. Nãi

chung viÖc bè trÝ trang thiÕt bÞ t¹i v¨n phßng cña XÝ nghiÖp lµ hîp lý thuËn lîi

cho viÖc ®ãn giao dÞch víi kh¸ch. Mét sè trang thiÕt bÞ cña XÝ nghiÖp rÊt hiÖn ®¹i

nh­ m¸y vi tÝnh, m¸y in, m¸y Fax phôc vô tèt cho c«ng viÖc kinh doanh. Nh­ng

bªn c¹nh ®ã vÉn cßn mét sè trang thiÕt bÞ cßn kÐm hiÖn ®¹i vµ th« s¬ ch­a ®¸p

øng ®­îc nhu cÇu cña kh¸ch còng nh­ nhu cÇu cña c¸n bé c«ng nh©n viªn cña

XÝ nghiÖp nh­ bé bµn ghÕ ®Ó ®ãn tiÕp kh¸ch, hai tñ ®ùng tµi liÖu. §©y lµ hai

trang thiÕt bÞ t­ëng nh­ kh«ng quan träng ®èi víi XÝ nghiÖp nh­ng l¹i rÊt cÇn

thiÕt gãp phÇn t¹o bé mÆt Ên t­îng cho du kh¸ch khi ®Õn víi XÝ nghiÖp .

Trường Đại học Thương mại

38

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo V¨n phßng cña XÝ nghiÖp l¹i n»m ngay s¸t bÕn Ch­¬ng D­¬ng nªn rÊt

thuËn lîi cho viÖc tiÕp xóc víi kh¸ch. Cïng víi sù gióp ®ì cña toµn c«ng ty, XÝ

nghiÖp ®Çu t­ vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång ®ang dÇn hoµn thµnh c¸c tour trän

gãi ®¶m b¶o ®¸p øng c¸c nhu cÇu cña kh¸ch.

VÒ ph­¬ng tiÖn vËn chuyÓn: HiÖn nay XÝ nghiÖp cã 3 tµu Hµ Néi 3, S«ng

Hång 5, vµ Th¨ng Long, tuy nhiªn c¸c tµu nµy cßn kÐm thÈm mü vµ ®é ch¹y tµu

thÊp tõ 12-15km/h. HiÖn nay, nhu cÇu du lÞch cña thÞ tr­êng ngµy cµng ph¸t triÓn

®Æc biÖt lµ thñ ®« Hµ Néi , nhÞp ®é t¨ng tr­ëng kinh tÕ chung ngµy cµng lín,

ngµnh du lÞch còng ngµy cµng ph¸t triÓn m¹nh mÏ ®Ó ®¸p øng nhu cÇu cña nh©n

d©n thñ ®« vµ c¶ n­íc nhÊt lµ kh¸ch du lÞch n­íc ngoµi ®Õn thñ ®« Hµ Néi. Cïng

víi viÖc quy ho¹ch tæng thÓ kÌ hai bê cña tuyÕn s«ng Hång lµ viÖc x©y dùng

c¶ng hµnh kh¸ch dµnh riªng cho du lÞch cu¶ thñ ®« Hµ Néi vµ kÕt hîp víi c¸c

®Þa ph­¬ng xung quanh Hµ Néi x©y dùng c¸c bÕn ®ç tµu thuû t¹i nh÷ng n¬i cã

®iÓm du lÞch næi tiÕng th­êng ®­îc c¸c kh¸ch du lÞch ®Õn tham quan, nghØ m¸t

th× c¸c ph­¬ng tiÖn vËn t¶i thuû cña XÝ nghiÖp chØ phôc vô kh¸ch ®­îc trªn

nh÷ng luång tuyÕn ng¾n vµ cã hai tµu ®· qu¸ cò kh«ng cßn phï hîp ®­a vµo vËn

chuyÓn du lÞch ®ã lµ tµu Hµ Néi 3 vµ tµu Th¨ng Long.

2.2.2.2 HÖ thèng s¶n phÈm l÷ hµnh cña XÝ nghiÖp

HiÖn nay, XÝ nghiÖp §Çu t­ vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång chØ tæ chøc c¸c

ch­¬ng tr×nh du lÞch kÕt hîp vµ c¸c ch­¬ng tr×nh du lÞch bÞ ®éng. XÝ nghiÖp hiÖn

míi chØ ho¹t ®éng víi 2 ch­¬ng tr×nh chñ yÕu sau:

Ch­¬ng tr×nh 1: Hµ Néi- §Òn DÇm - §Òn §¹i Lé - §Òn Chö §ång Tö-

B¸t Trµng

8 h 00: Tµu rêi bÕn xu«i theo dßng s«ng Hång

10h00: Quý kh¸ch lªn bê th¨m ®Òn DÇm, ®Òn §¹i Lé .

11h00: Quý kh¸ch trë l¹i tÇu , xu«i theo dßng s«ng Hång ®Õn ®Òn Chö §ång Tö.

11h30: Lªn bê tham quan ®Òn Chö §ångTö.

12h00: Lªn tµu vµ ¨n tr­a trªn tµu

12h30: Tµu tiÕp tôc ng­îc dßng s«ng Hång .

14h30: Quý kh¸ch lªn tham quan vµ mua ®å l­u niÖm t¹i B¸t Trµng .

15h30: Quý kh¸ch lªn tµu trë vÒ Hµ Néi

Trường Đại học Thương mại

39

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo 16h30: Tµu trë vÒ bÕn Hµ Néi

Ch­¬ng tr×nh 2:Hµ Néi- §Òn Giãng- Chïa KiÕn S¬- §Òn MÉu- Chïa Bå §Ò-Hµ Néi

8 h00 : Tµu rêi bÕn ng­îc dßng s«ng Hång

10h30: Quý kh¸ch lªn tham quan quÇn thÓ ®Òn Giãng, ®Òn MÉu, Chïa KiÕnS¬

12h : Quý khách trở lại tàu và ăn trưa trên tàu

12h30: Tàu tiếp tục cuộc hành trình ngược dòng sông Đuống.

15h00: Quý khách lên tham chùa Bồ Đề.

16h00: Tàu trở về Hà Nội

16h30: Tàu Về bến kết thúc chương trình

Ngoài ra vào các dịp lễ, nôen, rằm trung thu…, Xí nghiệp còn tổ chức

chương trình “Đêm hội Sông Hồng” với các hoạt động kéo dài từ 8h00 đến

10h30 tối. Trong đó có ca nhạc dân tộc như hát Quan Họ kèm theo đó là dự

tiệc ngọt thả đèn hoa đăng cầu may trên sông Hồng.

Đối với những chương trình du lịch một ngày này đối tượng khách chủ yếu

của Xí nghiệp là khách đi theo đoàn như học sinh, sinh viên và những người

trung tuổi. Mức chi tiêu của những đối tượng khách này thường thấp nhưng bù

lại họ thường đi theo đoàn với số lượng đông nên cũng góp phần quan trọng

tăng lợi nhuận cho Xí nghiệp. Tuy nhiên với vị trí rất thuận lợi là Xí nghiệp nằm

trên địa bàn Hà Nội nơi tập trung rất đông học sinh, sinh viên từ khắp mọi miền

của đất nước nhưng cho đến thời điểm hiện nay lượng khách này đến với Xí

nghiệp so với các công ty khác còn thấp nên chưa đạt được hiệu quả cao.

Chương trình du lịch Sông Hồng được xây dựng, tổ chức nhằm khai thác

phục vụ cho thị trường mục tiêu là Hà Nội. Do vậy, các chuyến đi về mặt địa lý

chỉ bao gồm 70 km sông lấy bến Chương Dương điểm xuất phát làm tâm điểm,

đảm bảo cho khách có thể đi về trong ngày. Tài nguyên du lịch vùng ven sông

rất đa dạng nhưng trong các điểm đến Xí nghiệp chỉ có thể đưa khách đến những

nơi cách bến sông khoảng 1đến 2 km thôi. Nhiều di tích nằm sát bờ sông như

chùa Bồ Đề, đền Đa Hoà, Đình Chèm, Đền Dầm…..và một số làng nghề thủ

công truyền thống như Bát Tràng…thì đều được đưa vào tour du lịch.

Trường Đại học Thương mại

40

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Ngoài ra Xí nghiệp cũng đã đưa vào hoạt động kinh doanh ba chương trình

du lịch khác như:

Chương trình 3: Hà Nội- Chùa Bút Tháp - làng Tranh Đông Hồ

Chương trình 4: Hà Nội- Chùa Bồ Đề –Bát Tràng

Chương trình 5: (20 đến 22h30): Đêm hội sông Hồng

Tuy nhiên, trong số các chương trình du lịch trên chỉ có chương trình 1 là

được thực hiện thường xuyên và dường như có sức hấp dẫn nhất đối với du

khách. Vì chương trình 1 vừa có thể là du lịch lễ hội đền chùa cũng có thể là du

lịch mua sắm được. Từ năm 1999, trở lại đây Xí nghiệp vẫn duy trì chương 1

như cũ không có cải tiến , đổi mới một chút nào.

Chương trình 2,3 ít được thực hiện vì từ bến đỗ thuyền vào đến các

chương trình tham quan cách xa đến 2 cây số. Do đó Xí nghiệp rất khó có thể tổ

chức được. Đây chính là yếu điểm của Xí nghiệp. Trong hai chương trình này

thì chương trình 2 thực hiện được 4% tổng các chương trình còn chương trình 3

chưa thực thi được lần nào.

Chương trình 4: nếu được thực hiện thì Xí nghiệp sẽ thu được lợi nhuận rất

ít vì tàu chỉ chạy nửa ngày. Thực tế hiện nay tour này thường xuyên được thực

hiện đối với đơn đặt hàng của Saigon Tourist.

Xí nghiệp cũng đang cố gắng để biến chương trình 5 thành chương trình du

lịch chủ động vào các tối thứ bẩy hàng tuần. Đây là chương trình mới được xây

dựng năm 2001 nhưng tiến độ thực hiện còn chậm.

Tuy nhiên về bến bãi hiện nay Xí nghiệp đang quản lý và khai thác bến tàu

khách 42 Chương Dương Độ – Hà Nội. Nhưng điều kiện văn phòng, sân bến

đón khách trước khi lên tàu chưa có , đường vào bến bị nhiều yếu tố. Chật hẹp

,các phương tiện bộ lấn chiếm lòng đường, vệ sinh môi trường, ánh sáng chưa

được đảm bảo, cầu bến chưa được nâng cấp cải tạo, luồng lạch ra vào bến chưa

ổn định, chưa có nhà gửi xe cho khách. Với tiềm năng và tầm quan trọng của

sông Hồng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của thủ đô và đất nước,

UBND thành phố Hà Nội, đã có dự án kè hai bờ Sông Hồng đoạn đi qua Hà Nội

và chỉnh trị dòng chảy cùng với quy hoạch phát triển thành phố Hà Nội giai

Trường Đại học Thương mại

41

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo đoạn 2001-2010 phát triển kinh tế xã hội thủ đô về hai bên phía bờ sông, ưu tiên

phát triển mạnh về phía Bắc. Sông Hồng sẽ giữ vị trí trung tâm và có vai trò

quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của nhân dân thủ đô không những

thuận tiện cho giao thông đi lại mà còn là nơi vui chơi giải trí bổ ích cho người dân

thủ đô và đặc biệt có ý nghĩa vào dịp kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Đông Đô -

Hà Nội.

2.2.2.4 Thị trường khách hàng

Hiện tại Xí nghiệp đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng mới chỉ thực

hiện đựoc các tour du lịch ngắn ngày với khoảng cách không xa Hà Nội. Chính

vì vậy mà khả năng cung ứng sản phẩm cuả Xí nghiệp cho thị trường không

phong phú và đa dạng nên chưa thu hút được đông đảo khách du lịch.

Thị trường khách hiện tại của Xí nghiệp là khách nội địa, đặc điểm của

khách nội địa này là họ đi du lịch với mục đích tham quan tìm hiểu các di tích

lịch sử văn hoá, các danh lam thắng cảnh ở khắp mọi miền đất nước. Đối tượng

khách tiêu dùng sản phẩm của Xí nghiệp chủ yếu là khách công vụ, những cán

bộ quản lý ở các doanh nghiệp, các tỉnh huyện. Vì vậy họ có mức chi tiêu cao

hơn đối tượng khách là học sinh, sinh viên và thời gian đi du lịch của họ thường

dài hơn. Do đó lợi nhuận mà Xí nghiệp thu được từ đối tượng khách này thường

cao hơn so với đối tượng khách khác. Việc đi sâu vào khai thác thị trường khách

này được Xí nghiệp chú trọng để đầu tư phát triển. Như vậy hiện nay Xí nghiệp

đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng đang chú trọng đi vào khai thác thị

trường khách du lịch nội địa đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện thành

công mục tiêu đặt ra của việc phát triển bền vững cả dưới góc độ về kinh tế và

góc độ về xã hội.

* Thị trường khách hàng hiện tại

Đối với Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thì khách du lịch

hiện tại chủ yếu là khách du lịch nội địa với quy mô hẹp khách chủ yếu là nằm ở

địa bàn Hà Nội mà khách du lịch ở địa phận cách xa Hà Nội thì rất ít biết đến Xí

nghiệp. Do Xí nghiệp có quy mô nhỏ, các nguồn lực về tài chính và con người

còn khó khăn nên Xí nghiệp chưa đi vào khai thác thị trường khách quốc tế. Bởi

Trường Đại học Thương mại

42

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo vì khách quốc tế có nhu cầu rất cao để đáp ứng nhu cầu của họ đòi hỏi Xí nghiệp

phải có một lượng vốn lớn đồng thời cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp ngoài

kiến thức chuyên môn phải có trình độ ngoại ngữ giỏi thì mới đáp ứng được yêu

cầu của họ. Mà các điều kiện này Xí nghiệp còn rất hạn chế cả về nguồn vốn và

nguồn nhân lực.

Xí nghiệp tập trung đi sâu vào khai thác thị trường khách du lịch nội địa bởi

vì khách du lịch nội điạ là khách đòi hỏi các điều kiện như trình độ ngoại ngữ,

lượng vốn thấp hơn so với khách quốc tế. Nếu như khách du lịch quốc tế là đối

tượng được tập trung chú ý như một nguồn thu ngoại tệ chính của ngành du lịch

thì khách nội địa có vai trò duy trì sự phát triển và tăng trưởng chung cho toàn

ngành du lịch. Việc khuyến khích được người dân trong nước đi du lịch đã tạo

điều kiện phân phối lại thu nhập giữa các thành phần lao động trong xã hội, hỗ

trợ tích cực cho các chương trình cứu trợ của chính phủ như chương trình xoá

đói giảm nghèo, nâng cao trình độ nhận thức cho cộng đồng.

*Thị trường khách hàng tiềm năng

Kể từ khi Nhà nước và Chính phủ ta thực hiện chính sách mở cửa nền kinh

tế, cho phép các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam

thì đã có rất nhiều người nước ngoài đến Việt Nam để làm ăn để đi du lịch, tham

quan nghỉ ngơi đây là nguồn khách du lịch rất lớn. Mức thu nhập của người

nước ngoài cao hơn mức thu nhập của người dân Việt Nam chính vì vậy mà

mức chi tiêu của họ rất lớn. Chính vì vậy mà mức chi tiêu của họ rất lớn. Bởi lẽ

đó mà trong những năm tới Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng sẽ

mở rộng thị trường ngoài việc tổ chức các tour du lịch đường sông Xí nghiệp sẽ

mở thêm các tour du lịch đường bộ không chỉ phục vụ khách du lịch trong nước

mà còn phục vụ khách du lịch nước ngoài, tổ chức các tour du lịch sang các

nước láng giềng đặc biệt là Trung Quốc. Mấy năm trở lại đây khách du lịch

Trung Quốc sang Việt Nam rất đông nhưng mức chi tiêu của họ thường không

cao từ 30 đến 35 USD/1người/1ngày và thời gian lưu trú của họ rất ngắn từ 2

đến 3 ngày. Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng có lợi thế lớn là

một bộ phận của Công ty du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long, mà công

Trường Đại học Thương mại

43

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo ty này là một công ty lớn với quy mô hoạt động với nhiều lĩnh vực. Do đó Xí

nghiệp được công ty quảng bá và thu hút được đông đảo khách là bạn hàng hay

đối tác kinh doanh của công ty mẹ. Không chỉ là người trong nước mà còn cả

người nước ngoài. Trong những năm tới Công ty du lịch thương mại và tổng

hợp Thăng Long nói chung và Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng

nói riêng phải tập trung nghiên cứu kỹ thị trường để có thể nắm bắt tốt các cơ

hội để mở rộng thị trường, mở rộng kinh doanh thoả mãn tất cả mọi nhu cầu đi

du lịch của cả khách trong nước và khách quốc tế, từ người có thu nhập cao đến

người có thu nhập thấp.

Những khó khăn mà Xí nghiệp gặp phải khi khai thác nguồn khách quốc tế:

- Đòi hỏi về sản phẩm cho khách quốc tế rất cao, cả về chất lượng thiết kế

lẫn chất lượng thực hiện chương trình du lịch.

- Trình độ hướng dẫn viên chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.

2.2.3 Các biện pháp phát triển hoạt đông kinh doanh lữ hành nội địa mà Xí

nghiệp đang áp dụng

Trong những năm vừa qua mặc dù có sự cạnh tranh hết sức gay gắt của các

doanh nghiệp kinh doanh lữ hành hoạt động trong cả nước nhưng với sự nỗ lực

cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp, hoạt động kinh doanh

lữ hành của Xí nghiệp đang từng bước phát triển và đứng vững trên thị trường.

Để đạt được kết quả đó Xí nghiệp đã thực hiện một số biện pháp sau đây:

2.2.3.1 Chính sách về sản phẩm

Sản phẩm của Xí nghiệp là các tour du lịch, Xí nghiệp bán ra các tour du

lịch của mình đồng thời tổ chức các đoàn khảo sát các tour du lịch mới. Đặc biệt

Xí nghiệp đã tập trung nghiên cứu kỹ các nhu cầu của khách để đa ra các ch-

ương trình phù hợp và có hiệu quả. Khách có nhu cầu đi du lịch có thể lựa chọn

một số chương trình du lịch trọn gói khác nhau, các chương trình đều được Xí

nghiệp xây dựng, tính toán giá cả, các tour đều được ghi đầy đủ lịch trình chi

Trường Đại học Thương mại

44

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo theo từng ngày, thậm chí ghi cả Km vận chuyển để khách không thắc mắc. Xí

nghiệp đã thực hiện chính sách hạ giá sản phẩm tuỳ theo nhu cầu của khách

khác nhau và khả năng thanh toán của họ. Với khách đi theo đoàn Xí nghiệp có

chương trình du lịch riêng với chất lượng cao và mức giá thấp hơn đồng thời có

thể xây dựng theo nhu cầu của đoàn. Các chương trình tự chọn phong phú đã

phần nào thoả mãn nhu cầu của khách. Bên cạnh những ưu điểm về chính sách

sản phẩm, Xí nghiệp còn có hạn chế là Xí nghiệp mới chỉ chú trọng đầu tư vào

việc khai thác du lịch đờng sông mà chưa chú trọng vào việc phát triển du lịch ở

các lĩnh vực khác. Chính vì vậy mà việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành

của Xí nghiệp còn rất nhiều hạn chế.

2.2.3.2 Chính sách xúc tiến quảng cáo

Như đã đề cập ở mục (2.2.1.2) Xí nghiệp đã đầu tư cho việc xúc tiến quảng

cáo bằng nhiều hình thức. Tuy nhiên công tác xúc tiến quảng cáo của Xí nghiệp

vẫn chưa được coi trọng, do Xí nghiệp nhận thấy lợi thế hoạt động kinh doanh

của mình là độc quyền, không có đối thủ canh tranh nên đã hờ hững với chính

sách này. Do đó việc đầu tư kinh phí, lực lượng lao động cho hoạt động này còn

hạn hẹp, chính vì vậy đối tượng khách của Xí nghiệp có quy mô rất hẹp, chủ yếu

là khách du lịch trong thành phố.

Hiện tại Xí nghiệp quảng cáo trên các tờ rơi, tập gấp là chủ yếu. Xí nghiệp

trực tiếp phát cho các khách du lịch đến mình và nhờ họ thông tin cho các khách

khác hoặc gửi các tờ rơi tập gấp đến các đơn vị có nhu cầu. Tuy nhiên, hoạt

động này không diễn ra thường xuyên và liên tục, Xí nghiệp mới chỉ hoạt động

một cách ngắt quãng trong một số thời điểm nhất định. Vì vậy, chưa thu hút

được đông đảo khách và chưa khơi dậy được nhu cầu của họ với chương trình

du lịch của Xí nghiệp.

2.2.3.3 Chính sách phân phối

Trường Đại học Thương mại

45

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Với kênh phân phối khác nhau, Xí nghiệp sử dụng cho những loại khách

khác nhau. Với loại khách đi theo đoàn Xí nghiệp nhận trực tiếp thể hiện theo

kênh phân phối trực tiếp.

Xí nghiệp Khách hàng

Với loại khách đi lẻ Xí nghiệp sử dụng kênh phân phối là các đại lý bán và

các điểm bán thể hiện qua sơ đồ.

Xí nghiệp Khách hàng

Đại lý bán

Điểm bán

2.2.3.4 Chính sách giá

Xây dựng và thực hiện chính sách giá đúng đắn là điều kiện quan trọng để

dảm bảo cho Xí nghiệp có thể thâm nhập vào chiếm lĩnh thị trường, trong điều

kiện hiện nay Xí nghiệp đang chú trọng vào khai thác khách nội địa. Điều đầu

tiên là phải có chính sách giá cả hợp lý chất lượng phục vụ cao nhất. Do Xí

nghiệp không có cơ sở vật chất tại các tuyến điểm du lịch mà chỉ có các quan hệ

đối tác làm ăn nên việc định giá bị thụ động nhất là vào mùa du lịch. Tuy nhiên

Xí nghiệp đã cố gắng thực hiện chính sách giá cả linh hoạt với từng loại khách

hàng cụ thể và từng loại chương trình khác nhau. Xí nghiệp đã có một số chính

sách giá cụ thể nh sau:

- Trẻ em dới 5 tuổi miễn phí

- Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi tính 1/2 suất

- Giảm giá từ 3 đến 5% giá toàn đoàn

Trường Đại học Thương mại

46

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Toàn bộ việc tính giá đều được đưa vào máy tính để sử lý tính giá thành và

giá bán.

2.2.3.5 Chính sách nhân sự

Hiện nay Xí nghiệp đã có những chính sách đãi ngộ nhân sự, cụ thể Xí

nghiệp đã có chế độ khen thưởng cho những cá nhân nào có những đóng góp có

lợi cho Xí nghiệp, có năng suất lao động cao, có sáng kiến hay...Đồng thời Xí

nghiệp cũng rất quan tâm đến việc thăm hỏi tặng quà các nhân viên nhân dịp

ngày lễ, ngày tết, sinh nhật. Điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy nhân viên Xí

nghiệp gắn bó và cống hiến hết sức mình cho hoạt động kinh doanh của Xí

nghiệp. Tuy nhiên Xí nghiệp chưa chú trọng vào việc đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực nhằm trang bị những kỹ năng và kiến thức cần thiết cho người

lao động để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Nên hiện nay đội ngũ

nhân viên của Xí nghiệp còn thiếu các kỹ năng về chuyên môn và ngoại ngữ,

điều này rất bất lợi cho hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.

Xí nghiệp đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng đã tập trung nguồn nhân

lực tiềm hiểu chương trình du lịch của các đối thủ cạnh tranh trên cở sở đó đưa

ra các chương trình phù hợp. Xí nghiệp đã và đang tìm hướng đi đúng đắn cho

kinh doanh lữ hành để sự cạnh tranh lữ hành của Xí nghiệp là độc đáo hấp dẫn

nhất. Hiện nay Xí nghiệp đã chú ý khai thác yếu tố văn hoá du lịch vào trong

chương trình du lịch. Đó là hướng đi đúng đắn tạo sự bền vững cho lữ hành phát

triển.

2.2.4.Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp đầu tư

và phát triển du lịch Sông Hồng .

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp

trong hai năm 2004 - 2005

Các chỉ tiêu 2004 2005 Đơn vị tính Chênh lệch 2005/2004

Trường Đại học Thương mại

47

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

1. Tổng số lượt khách

Lượt

9.255

10.800

1.545

116.69

3. Số đoàn khách

Đoàn

370

512

142

138.78

6. Tổng doanh thu KD lữ hành

Triệu đồng

833,865

1031,360

197,495

123,684

nội địa

81,874

74,124

(-7,66)

%

-

-Tỉ trọng

7.Chi phí KD lữ hành nội địa

Triệu đồng

735,952

875,868

139,916

119,011

88,259

84,923

(-3,336)

%

-

-Tỉ suất phí

Triệu đồng

4,067

14,659

10,592

360,438

8.Thuế

9.Lợi nhuận từ KD lữ hành nội

Triệu đồng

10,459

37,697

27,238

360,426

địa

-Tỉ suất lợi nhuận

1,254

3,655

(2,401)

%

-

+/- %

NhËn xÐt: Qua biÓu kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa t¹i XÝ

nghiÖp §Çu t­ vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång trong hai n¨m 2004 vµ 2005 ta

thÊy r»ng tæng l­ît kh¸ch cña XÝ nghiÖp n¨m 2005 ®· t¨ng 1.495 l­ît t­¬ng øng

víi 16.69% so víi n¨m 2004 vµ tæng sè ®oµn kh¸ch còng t¨ng lªn 142 ®oµn

t­¬ng øng víi tû lÖ 38.78%. Sè ngµy kh¸ch vµ sè ®oµn kh¸ch t¨ng dÉn ®Õn:

- Tæng doanh thu kinh doanh l÷ hµnh néi t¨ng 197,495( triÖu ®ång) t­¬ng

øng víi 23,684%, tØ träng nghiÖp vô kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa n¨m 2004 so víi

n¨m 2005 gi¶m 7,66 % chøng tá XÝ nghiÖp ®· rÊt cè g¾ng ®Ó ®Èy m¹nh viÖc kinh

doanh l÷ hµnh néi ®Þa cña m×nh ®iÒu ®ã chøng tá XÝ nghiÖp lµm ¨n cã hiÖu qu¶.

Tuy hiÖu qu¶ kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa n¨m 2005 cao h¬n so víi n¨m

2004 song chi phÝ n¨m 2005 so víi n¨m 2004 còng t¨ng mét c¸ch ®¸ng kÓ lµ

139,916 (triÖu®ång) t­¬ng øng víi tû lÖ 19,011%. Chi phÝ t¨ng nh­ng tû suÊt phÝ

l¹i gi¶m 3,336% chøng tá XÝ nghiÖp lµm ¨n cã hiÖu qu¶ dÉn ®Õn lîi nhuËn n¨m

2005 so víi n¨m 2004 t¨ng 27,238 (triÖu ®ång) t­¬ng øng víi 260,426%.Tõ

nh÷ng ph©n tÝch trªn ta thÊy kÕt qu¶ kinh doanh cña XÝ nghiÖp ®Çu t­ vµ ph¸t

triÓn du lÞch S«ng Hång lµ cã triÓn väng.

Trường Đại học Thương mại

48

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo 2.3 §¸nh gi¸ chung vÒ ho¹t ®éng kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa cña XÝ

nghiÖp ®Çu t­ vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång.

2.3.1 Nh÷ng thµnh c«ng

Qua kÕt qu¶ kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa cña XÝ nghiªp trong 2 n¨m võa qua

chóng ta thÊy XÝ nghiÖp ®Çu t­ vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång ®· ®¹t ®­îc

nh÷ng thµnh qu¶ tèt ®Ñp. Do cã sù gióp ®ì nhiÖt t×nh, sù quan t©m chØ ®¹o cña

C«ng ty du lÞch th­¬ng m¹i tæng hîp Th¨ng Long XÝ nghiÖp ®· ®¹t ®­îc nh÷ng

thµnh qu¶ sau:

+ S¶n phÈm ch­¬ng tr×nh du lÞch cña XÝ nghiÖp ®a d¹ng h¬n.

+ L­îng kh¸ch biÕt ®Õn XÝ nghiÖp vµ tiªu dïng s¶n phÈm cña XÝ nghiÖp

mÊy n¨m gÇn ®©y t¨ng tr­ëng m¹nh h¬n.

+ Doanh thu tõ ho¹t ®éng kinh doanh nµy t¨ng, dÉn ®Õn lîi nhuËn t¨ng cô

thÓ : N¨m 2004 doanh thu tõ nghiÖp vô kinh doanh l÷ hµnh néi ®Þa lµ 833,865

(triÖu ®ång) ®Õn n¨m 2005 t¨ng lªn 1031,360( triÖu ®ång), doanh thu t¨ng kÐo

theo lîi nhuËn t¨ng 27,238 (triÖu ®ång). Con sè trªn chøng tá c¸n bé c«ng nh©n

viªn cña XÝ nghiÖp ®· rÊt cè g¾ng trong c«ng viÖc ®­a XÝ nghiÖp dÇn dÇn ph¸t

triÓn vµ ®øng v÷ng trªn thÞ tr­êng.

+ MÊy n¨m tr­íc ®©y khi míi ®i vµo ho¹t ®éng cßn rÊt Ýt ng­êi biÕt ®Õn XÝ

nghiÖp vµ s¶n phÈm cña XÝ nghiÖp nh­ng cho ®Õn nay do lµm ¨n cã uy tÝn, chÊt

l­îng ®éi ngò c¸n bé c«ng nh©n viªn ®­îc n©ng cao nªn XÝ nghiÖp ®· g©y ®­îc

Ên t­îng víi nhiÒu du kh¸ch. §iÒu nµy chøng tá viÖc ph¸t triÓn ho¹t ®éng kinh

doanh l÷ hµnh néi ®Þa cña XÝ nghiÖp trong nh÷ng n¨m tíi rÊt cã triÓn väng .

2.3.2 Nh÷ng mÆt cßn h¹n chÕ vµ nguyªn nh©n

V× XÝ nghiÖp ®Çu t­ vµ ph¸t triÓn du lÞch S«ng Hång cã quy m« nhá nªn khi

quyÕt ®Þnh ®i du lÞch kh¸ch hµng còng kh«ng tin t­ëng l¾m vµo chÊt l­îng s¶n

phÈm, dÞch vô do XÝ nghiÖp ®em l¹i còng nh­ tr×nh ®é nghiÖp vô cña ®éi ngò

h­íng dÉn viªn nªn hä cßn e ng¹i khi tiªu dïng s¶n phÈm cña XÝ nghiÖp. V× cã

quy m« nhá nªn ®Þa bµn ho¹t ®éng cña XÝ nghiÖp kh«ng réng khã cã thÓ l«i kÐo

Trường Đại học Thương mại

49

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo ®­îc nhiÒu kh¸ch du lÞch cã l­îng chi tiªu lín ®Õn víi XÝ nghiÖp. KÕt hµng cña

XÝ nghiÖp chñ yÕu lµ ng­êi ViÖt Nam, cã thu nhËp kh«ng cao. Do ®ã kÕt qu¶ mµ

XÝ nghiÖp ®¹t ®­îc trong nh÷ng n¨m qua ch­a xøng v¬i tiÒm n¨ng s½n cã cña XÝ

nghiÖp nguyªn nh©n lµ do:

- S¶n phÈm cña XÝ nghiÖp cã møc gi¸ cßn cao néi dung ch­¬ng tr×nh ch­a

thùc sù hÊp dÉn vµ næi bËt .

- Ch­a cã chÝnh s¸ch khuyÕch tr­¬ng cô thÓ ®Ó thu hót kh¸ch du lÞch nªn

l­îng kh¸ch ®ªn víi XÝ nghiÖp cßn Ýt.

- Bé phËn Marketing lµm viÖc ch­a cã hiÖu qu¶, ch­a ®i s©u vµo nghiªn cøu

vµo thÞ tr­êng tiÒm n¨ng. Kh¸ch ®Õn víi XÝ nghiÖp chñ yÕu lµ kh¸ch truyÒn

thèng vµ kh¸ch lÎ.

- XÝ nghiÖp ch­a xuÊt ph¸t tõ nhu cÇu cña kh¸ch vµ môc ®Ých cña chuyÕn

hµnh tr×nh ph¸t ®éng sù häc tËp trong häc sinh, sinh viªn vÒ sù t×m hiÓu vÒ mét

nÒn v¨n ho¸….®Ó ®­a ra c¸c chñ ®Ò ý t­ëng cña tour cho phï hîp mµ XÝ nghiÖp

chØ ®­a tªn c¸c ®iÓm ®Õn ra th«i nªn kh«ng hÊp dÉn ®­îc du kh¸ch ®i du lÞch

S«ng Hång.

- §éi ngò c¸n bé c«ng nh©n viªn cña XÝ nghiÖp tuy lµ cã 15 ng­êi cã tr×nh

®é ®¹i häc, 21 ng­êi cã tr×nh ®é trung cÊp nh­ng trong sè ®ã chØ cã 4 ng­êi cã

b»ng cÊp vÒ du lÞch mµ th«i, do ®ã viÖc qu¶n lý vµ tæ chøc c¸c ho¹t ®éng du lÞch

cña XÝ nghiÖp ch­a thËt sù tèt.

- §èi víi h­íng dÉn viªn cña XÝ nghiÖp th× võa lµ ng­êi tæ chøc thùc hiÖn

c¸c tour du lÞch trªn S«ng Hång võa lµ nh©n viªn Marketing vµ nh©n viªn v¨n

phßng qu¶n lý v¸c ho¹t ®éng b¸n vÐ….®iÒu ®ã ®· lµm ng­êi h­íng dÉn viªn

ph¶i cïng mét lóc kiªm nhiÖm nhiÒu c«ng viÖc kh¸c nhau nªn ®· ¶nh h­ëng ®Õn

chÊt l­îng h­íng dÉn kh¸ch tham quan t¹i c¸c di tÝch, danh lam th¾ng c¶nh.

H­íng dÉn viªn ch­a cã sù h­íng dÉn vÒ c¸c ®Þa danh mµ tµu sÏ ®i qua, vÒ con

s«ng Hång, v× trªn tµu ch­a cã hÖ thèng ©m thanh thËt sù tèt ®Ó khi h­íng dÉn

viªn nãi tÊt c¶ mäi kh¸ch ®Òu nghe ®­îc. ChÝnh v× vËy, mäi h­íng dÉn viªn ®Òu

chØ dõng l¹i ë viÖc chµo hái kh¸ch th«i.

Trường Đại học Thương mại

50

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

- Trªn tµu chØ cã mét dµn Karaoke nªn nÕu kh«ng ph¶i lµ ®oµn thuª nguyªn

c¶ tµu th× kh«ng nªn më h¸t Karaoke ( v× kh«ng ph¶i giäng cña kh¸ch nµo còng

hay) nh­ vËy sÏ ¶nh h­ëng ®Õn c¸c kh¸ch kh¸c trong chuyÕn ®i mµ chØ nªn më

c¸c b¨ng ca nh¹c ®Ó gióp tÊt c¶ mäi kh¸ch ®Òu c¶m thÊy tho¶i m¸i. Ch­a cã sù tæ

chøc c¸c ch­¬ng tr×nh giao l­a gi÷a c¸c kh¸ch hµng, ch­a cã c¸c dÞch vô gi¶i trÝ

nµo kh¸c trªn tµu (vÝ dô nh­ biÓu diÔn ca nh¹c, móa rèi n­íc, cã èng nhßm cho

kh¸ch….) ®Ó tr¸nh sù nhµm ch¸n cña du kh¸ch trong kho¶ng thêi gian di chuyÓn

®Õn c¸c ®iÓm kh¸c nhau. Trªn tµu còng ch­a cã sù ®a d¹ng vÒ dÞch vô c¨ng tin,

míi chØ dõng l¹i ë viÖc ®¸p øng c¸c thùc ®¬n ¨n tr­a (kh¸ch ph¶i ®Æt tr­íc mét

ngµy) víi møc gi¸ tõ 30.000-40.000 ®ång vµ ph¶i ®Æt tõ 6 xuÊt trë lªn míi ®­îc

vµ c¸c mãn ¨n cña kh¸ch ®Òu gièng nhau. Bé phËn c¨ng tin chØ b¸n nh÷ng ®å ®Ó

l©u ®­îc vÝ dô nh­ bia, n­íc ngät, thuèc l¸….ngoµi ra kh«ng cã c¸i g× kh¸c. Mµ

nhu cÇu cña kh¸ch rÊt ®a d¹ng, hä chØ cÇn mét Êm n­íc chÌ (hay lµ cèc n­íc ®¸)

®Ó võa th­ëng thøc võa ng¾m c¶nh sÏ t¹o cho hä ®­îc c¶m gi¸c an nhµn, th­ th¸i

t¹o c¶m gi¸c kh¸c biÖt so víi ®i b»ng ph­¬ng tiÖn kh¸c nh­ng trªn tµu còng

kh«ng cã c¸c dÞch vô nµy. Tãm l¹i dÞch vô C¨ng tin trªn tµu cßn ch­a cã sù ®a

d¹ng ho¸ nªn dÞch vô qu¸ nghÌo nµn kh«ng ®¸p øng ®­îc nh÷ng nhu cÇu t­ëng

nh­ rÊt ®¬n gi¶n cña kh¸ch hµng.

- §èi víi ®éi ngò thuyÒn viªn lµ lùc l­îng c«ng nh©n kü thuËt cã nhiÖm vô

vËn hµnh vµ ®iÒu khiÓn ph­¬ng tiÖn ®Õn c¸c ®Þa ®iÓm tham quan theo lÞch tr×nh

®¶m b¶o an toµn tuyÖt ®èi cho hµnh kh¸ch trªn tµu. Tuy nhiªn ®iÒu ®ã míi chØ lµ

viÖc hoµn thµnh tèt nhiÖm vô chuyªn m«n cßn ®èi víi ho¹t ®éng giao tiÕp víi

kh¸ch th× ®éi ngò nµy ch­a cã kh¶ n¨ng tèt. Ch­a biÕt ngo¹i ng÷, cã hiÓu biÕt

ch­a nhiÒu vÒ truyÒn thèng lÞch sö t¹i c¸c ®iÓm ®Õn.

- XÝ nghiÖp míi chØ th­êng xuyªn tæ chøc ®­îc ch­¬ng tr×nh 1, thi tho¶ng

tæ chøc ch­¬ng tr×nh 2 vµ ®ªm Héi s«ng Hång . §iÒu ®ã lµ do c¬ së vËt chÊt cña

XÝ nghiÖp kh«ng ®¸p øng ®­îc nhu cÇu ngµy cµng t¨ng cña kh¸ch du lÞch. §éi

tµu vËn hµnh víi vËn tèc rÊt chËm 15km/h, ®iÒu kiÖn kü thuËt kh«ng cao, trang

thiÕt bÞ trªn tµu qu¸ ®¬n gi¶n, XÝ nghiÖp kh«ng cã ph­¬ng tiÖn chuyªn trë nµo

Trường Đại học Thương mại

51

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo kh¸c ngoµi tµu du lÞch. ChÝnh v× thÕ mµ XÝ nghiÖp kh«ng th­êng xuyªn më ®­îc

c¸c tuyÕn ®i xa vµ ®Õn c¸c ®iÓm c¸ch bê s«ng kho¶ng 2 km trë lªn.

- BÕn b·i lªn xuèng tµu mÊt vÖ sinh vµ kh«ng an toµn thuËn tiÖn cho du

kh¸ch ch­a t­¬ng xøng víi ngµnh du lÞch cña thñ ®« (trÝch phÇn nhËn xÐt cña

kh¸ch ®i du lÞch). Cßn thiÕu sù kÕt hîp chÆt chÏ víi n¬i ®Õn du lÞch nªn ®· x¶y ra

mét sè vÊn ®Ò sau:

+§­êng vµo ®Òn DÇm, §Òn §¹i Lé qu¸ bÈn v× ®­êng ®Êt l¹i cã nhiÒu ph©n xóc

vËt. BÕn ®ç tµu ch­a ®­îc bª t«ng ho¸ míi chØ lµ nh÷ng bËc lªn xuèng b»ng ®Êt.

+ §Òn Chö §ång Tö th× n¹n chÌo kÐo kh¸ch mua hµng th­êng xuyªn x¶y ra

®· lµm cho kh¸ch c¶m thÊy kh«ng tho¶i m¸i.

+ Khi ®Õn lµng gèm B¸t Trµng th× h­íng dÉn viªn míi chØ dõng l¹i ë viÖc

®­a kh¸ch ®Õn mét sè gian hµng tr­ng bµy s¶n phÈm nÕu kh¸ch cã yªu cÇu míi

®­a ®Õn n¬i s¶n xuÊt vµ kh«ng cã sù giíi thiÖu h­íng dÉn g× vÒ lÞch sö ng«i lµng

cæ nµy hay lµ c¸c c«ng ®o¹n t¹o s¶n phÈm gèm sø. Ch­a nãi nªn ®­îc nÐt hÊp

dÉn cña viÖc tr­êng tån mét lµng nghÒ thñ c«ng truyÒn thèng cña d©n téc.BÕn vµ

®­êng vµo lµng gèm B¸t Trµng qu¸ bÈn, « nhiÔm nhiÒu bôi than.

Tr­íc nh÷ng c¬ héi thö th¸ch cña m«i tr­êng kinh doanh l÷ hµnh ë ViÖt

Nam hiÖn nay cïng víi nh÷ng ­u nh­îc ®iÓm cña XÝ nghiÖp trong ho¹t ®éng

kinh doanh nµy. §Ó cã thÓ ho¹t ®éng kinh doanh cã hiÖu qu¶ XÝ nghiÖp cÇn ph¸t

huy nh÷ng ®iÓm m¹nh, kh¾c phôc nh÷ng ®iÓm yÕu vµ ®­a ra nh­ng chÝnh s¸ch

®óng ®¾n vµ kÞp thêi.

Trường Đại học Thương mại

52

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA TẠI XÍ NGHIỆP ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SÔNG HỒNG THUỘC CÔNG TY DU LỊCH

VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THĂNG LONG.

3.1. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của Xí nghiệp đầu tư và phát

triển du lịch Sông Hồng.

3.1.1. Phương hướng kinh doanh

Cùng với quy hoạch phát triển thủ đô, đưa Sông Hồng thành trung tâm của

thành phố và quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn các làng nghề truyền

thống, các di tích văn hóa lịch sử thì nhu cầu khách đi lại, tham quan du lịch sẽ

rất lớn và hoạt động vận tải khách và khách du lịch trên Sông Hồng là tiềm năng

phát triển lớn, sẽ thu hút đông đảo người dân thủ đô và các tỉnh lân cận tham

gia. Cho đến nay, chỉ có duy nhất Xí nghiệp vận tải khách và dịch vụ du lịch

kinh doanh vận tải khách và khách du lịch trên Sông Hồng và đây là hoạt động

được công ty xác định là có tiềm năng phát triển rất lớn trong tương lai. Tuy

nhiên, để phát triển được cần có sự quan tâm đầu tư một cách đúng mức về

phương tiện và bến bãi. Vấn đề này Xí nghiệp không đủ khả năng để đầu tư nên

xin kinh phí của nhà nước.

Hiện nay, để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa Xí nghiệp đã

đề ra những phương hướng hoạt động kinh doanh sau:

- Quản lý thật tốt cơ sở vật chất hiện có, đặc biệt đối với phương tiện vận tải

thương xuyên tu sửa, sơn trang lại tầu...

- Phát huy lợi thế hiện có, khai thác chiều sâu tiềm năng du lịch Sông Hồng:

+ Mở thêm các tour du lịch mới, làm đa dạng hoá các loại hình du lịch, mở

thêm tour đêm.

Trường Đại học Thương mại

53

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

+ Có dự báo trước luồng khách, đón vận hội mới khi bờ Sông Hồng được

kè và có bến tàu du lịch đầy đủ tịên nghi.

- Đổi mới cách nghĩ cách làm ở các bộ phận, lấy hiệu quả để đánh giá

công việc cụ thể:

+ Phòng kinh doanh: tăng cường tiếp thị quảng cáo bằng mọi hình thức,

khảo sát kỹ để xây dựng “tour mới”.

+ Đội tầu: đảm nhận việc đặt ăn của khách chu đáo, an toàn.

+ Phòng tài vụ: thực hiện nghiêm chỉnh cơ chế phân cấp của công ty, báo

cáo đúng, đủ, tổ chức hạch toán cho từng tầu, từng bộ phận.

- Mở rộng quy mô kinh doanh trên các địa điểm thu hút khách, cụ thể là:

Các nhà nổi kinh doanh các đặc sản, món ăn truyền thống... tạo ra môi trường

kinh doanh rộng lớn, sản phẩm đa dạng phục vụ mọi nhu cầu của khách.

- Thu hút vốn đầu tư để cải tạo lại khu vực kinh doanh mở rộng diện tích

kinh doanh, đổi mới cơ sở vật chất trong Xí nghiệp ngày càng hiện đại để đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội .

- Đảm bảo mức vốn cao hơn cho cán bộ công nhân viên và cụ thể là tăng

thu nhập bằng cách: Duy trì tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên của Xí

nghiệp để họ có thu nhập ổn định từ đó họ yên tâm công tác sẽ tạo năng xuất lao

động cao hơn.

- Tiếp tục hoàn thiện lại bộ máy của Xí nghiệp, xem xét lại toàn bộ các

nghiệp vụ kinh doanh từ khâu tổ chức, phân công bố trí lao động, tổ chức lại sản

xuất kinh doanh cho hợp lý.

- Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp

cho hợp lý để có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhiệm vụ

được giao.

3.1.2 Mục tiêu kinh doanh

Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng trực thuộc Công ty du

lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long nên Xí nghiệp vừa phải phấn đấu để

Trường Đại học Thương mại

54

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo góp phần hoàn thiện mục tiêu chung của Công ty vừa phải đề ra các mục tiêu

riêng cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Căn cứ vào kết quả kinh

doanh của Xí nghiệp trong những năm vừa qua ban giám đốc và toàn bộ Xí

nghiệp đã xác định mục tiêu chính của mình trong năm 2006 cụ thể như sau:

Bảng 4: Kế hoạch kinh doanh của Xí nghiệp năm 2006 .

So sánh 2006/2005

STT

2005 2006 Chỉ tiêu +/- % Đơn vị tính

1 Tổng doanh thu của Xí

Triệu

1389,708

1830,800

441,092

128.39

nghiệp trong đó:

đồng

2 Doanh thu kinh doanh lữ

Triệu

1031,36

1450,500

419,140

140,639

hành nội địa

đồng

3 Số lượt khách

Lượt

10,800

11,900

1,1

110,185

4 Lợi nhuận kinh doanh lữ

Triệu

37,697

70,000

32,303

185,69

hành nội địa

đồng

Nhận xét: Mục tiêu cụ thể của Xí nghiệp năm 2006 như sau.

- Đưa tổng doanh thu tăng so với năm 2005 là 441,092( triệu đồng) trong đó

doanh thu từ nghiệp vụ kinh doanh lữ hành nội địa tăng so với năm 2005 là

419.140( triệu đồng) tương ứng tăng 40.639%. Lợi nhuận từ kinh doanh lữ hành

nội địa tăng 32,303( triệu đồng) tương ứng với 85,69%.

- Đối với kinh doanh lữ hành nội địa ngoài mục tiêu trên Xí nghiệp đã đưa

ra một số mục tiêu cho năm 2006 như sau:

+ Ngoài tour du lịch đường sông mở thêm các tour du lịch đường bộ khác.

+Mở thêm các tour du lịch nội địa ngắn ngày và dài ngày mà trước đây Xí

nghiệp chưa xây dựng cho mọi đối tượng như học sinh, sinh viên, cán bộ công

viên chức nhà nước.

+Mở thêm 3 tour lịch theo chuyên đề.

+Tăng 20% đến 30% số lượng khách đi du lịch với các tour mà Xí nghiệp

đã xây dựng.

Trường Đại học Thương mại

55

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo +Đầu tư, tu sửa lại đội ngũ tàu du lịch của Xí nghiệp .

3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của

Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng.

3.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xác định tập khách hàng

hợp lý.

Để có được những kết quả trong những năm qua Xí nghiệp đã sử dụng các

biện pháp nghiên cứu thị trường như: Nghiên cứu khách du lịch, nghiên cứu sản

phẩm du lịch, nghiên cứu các chính sách giá, nghiên cứu chính sách phân phối.

Tuy nhiên việc đầu tư thời gian và nhân lực cho công tác này của Xí nghiệp còn

sơ sài chưa đi sâu vào nghiên cứu từng sở thích, mục đích, thị hiếu của khách du

lịch, chưa nghiên cứu kỹ các sản phẩm du lịch nào đang thu hút được đông

khách nhất, các sản phẩm du lịch nào không thu hút được khách xem lý do tại

sao? Để từ đó có thể đi sâu vào khai thác. Cho nên mặc dù có nghiên cứu nhưng

Xí nghiệp chưa đưa ra được những biện pháp hợp lý do vậy những kết quả mà

Xí nghiệp đạt được chưa cao.

Công tác nghiên cứu thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng đối với bất

kỳ một doanh nghiệp nào. Công tác nghiên cứu thị trường sẽ cho Xí nghiệp biết

được hay dự đoán được nhu cầu của khách du lịch, sự di chuyển của luồng du

khách trong tương lai. Như vậy, để cho việc kinh doanh lữ hành nội địa của Xí

nghiệp có hiệu quả nhằm phát triển và tự khẳng định mình trên thị trường thì

trong thời gian tới Xí nghiệp nên thực hiện những công việc sau:

- Nghiên cứu nhu cầu thị trường : Công việc này nhằm xác định nhu cầu

của du khách hiện tại và tương lai về các chương trình du lịch. Mặt khác, Xí

nghiệp sẽ phán đoán các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu thị trường cũng như

xem xét khả năng cung ứng của Xí nghiệp trong từng giai đoạn thị trường.

- Nghiên cứu đối tượng khách (đối tượng khách nào có thể đến với Xí

nghiệp: học sinh, sinh viên cán bộ công nhân viên hay là khách công vụ...) mục

Trường Đại học Thương mại

56

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo đích đi du lịch của khách là gì ? Xí nghiệp có thể đáp ứng được không? Mức chi

tiêu của từng đối tượng khách như thế nào? Từ đó đưa ra biện pháp nhằm giữ

lượng khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng. Xí nghiệp phải xác

định rõ thị trường khách trọng điểm của mình là thị trường nào? Hiện tại thị

trường khách trọng điểm của Xí nghiệp là khách nội địa. Vì vậy cần có sự đầu tư

cả về nhân lực, thời gian và vốn cho thị trường này nhằm đưa hoạt động kinh

doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp ngày càng phát triển.

- Nghiên cứu sản phẩm du lịch: Liệt kê các tuyến điểm du lịch thu hút du

khách, xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của

từng đối tượng khách du lịch.

- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Hiện tại Xí nghiệp chưa nghiên cứu đối

thủ cạnh tranh, trên thực tế Xí nghiệp chưa thấy được tầm quan trọng của việc

nghiên cứu này. Điều này là do Xí nghiệp nhận thấy với loại hình kinh doanh du

lịch đường sông này thì chưa có doanh nghiệp nào cạnh tranh. Vì vậy trong thời

gian tới Xí nghiệp nên đầu tư cho công tác này. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh

giúp cho Xí nghiệp chỉ ra lợi thế so sánh giữa các vùng và các công ty để xây

dựng kế hoạch marketing và quảng cáo có hiệu quả.

- Nghiên cứu về xu hướng phát triển: Nhằm đánh giá các điều kiện kinh tế,

chính trị, xã hội trong tương lai có tác động như thế nào đến nhu cầu đi du lịch,

đến hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp và phương hướng phát triển hoạt động

kinh doanh lữ hành nội địa trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu: trong công tác nghiên cứu thị trường Xí nghiệp

phải trả lời những câu hỏi sau:

+Ai là khách hàng hiện tại và tương lai của Xí nghiệp?

+Thị trường khách hàng hiện tại và tiềm năng rộng lớn đến đâu?

+Khách du lịch là ai? ở đâu?

+Khách hàng sẽ mua những sản phẩm du lịch gì?

+Tại sao họ lại mua sản phẩm ấy?

Trường Đại học Thương mại

57

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

+Sản phẩm ấy có đáp ứng được mong muốn của khách hàng hay không?

+Tại sao khách hàng lại không mua sản phẩm ấy?

+Hoạt động quản cáo có hiệu quả hay không?

+Khách hàng nhận định như thế nào về hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp

Để có thể trả lời được những câu hỏi này Xí nghiệp cần phải tham khảo ý

kiến đóng góp của khách hàng, nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của khách thông qua

các phiếu điều tra.

Để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường Xí nghiệp Đầu tư và phát triển

du lịch Sông Hồng phải nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên liên tục.

Giải pháp hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường là một giải pháp rất cần

thiết cho sự phát triển của Xí nghiệp. Tuy nhiên chi phí cho hoạt động nghiên

cứu sẽ rất tốn kém. Chính vì vậy mà Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông

Hồng cần có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động này.

3.2.2 Hoàn thiện chính sách sản phẩm.

Hiện tại Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng đã có một số

chính sách về sản phẩm như : Hạ giá sản phẩm tùy theo nhu cầu của khách khác

nhau và khả năng thanh toán của họ, nghiên cứu kỹ các nhu cầu của khách để

đưa ra các chương trình phù hợp và có hiệu quả. Tuy nhiên trong cơ chế thị

trường cạnh tranh hết sức gay gắt hiện nay đặc biệt là đối với hoạt động kinh

doanh lữ hành để hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp phát triển được và dần

khẳng định vị thế của mình trên thị trường một mặt Xí nghiệp cần thực hiện

một số chính sách trên đồng thời phải không ngừng hoàn thiện chính sách sản

phẩm. Như chúng ta đã biết trong kinh doanh lữ hành không có công ty nào chỉ

kinh doanh một sản phẩm duy nhất bởi vì điều đó rất nguy hiểm cho hoạt động

kinh doanh của công ty trong điều kiện thị trường luôn biến động và nhu cầu

của người tiêu dùng thay đổi theo không gian, thời gian, giới tính, thu nhập và

tuổi tác. Với một loại sản phẩm duy nhất thì công ty không tránh khỏi rủi ro và

không thể nào hấp dẫn được khách hàng.

Trường Đại học Thương mại

58

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Trên cơ sở chủng loại các chương trình du lịch đã được xác định là phù hợp

với nhu cầu của khách, Xí nghiệp phải không ngừng đổi mới chính sách sản

phẩm để tạo sự hấp dẫn với khách hàng.

*Đa dạng hoá sản phẩm : Sự đa dạng hoá sản phẩm hết sức cần thiết bởi

nhờ nó thì nhu cầu của khách du lịch sẽ được thoả mãn dẫn đến số lượng khách

sẽ có xu hướng tăng lên, thêm vào đó so với các công ty khác trên thị trường du

lịch Việt Nam thì số lượng các chương trình du lịch của Xí nghiệp chưa nhiều.

Xí nghiệp chỉ mới dừng lại ở khai thác du lịch đường sông chưa mở rộng việc

phát triển các tour du lịch đường bộ. Cụ thể trong thời gian tới để đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của khách du lịch nội địa Xí nghiệp nên mở rộng thêm một số

tour du lịch khác theo chuyên đề như:

+ Chương trình du lịch văn hoá, tôn giáo.

+ Chương trình du lịch theo chủ đề môi trường

+ Chương trình du lịch cuối tuần

*Nâng cao chất lượng sản phẩm:

Vấn đề nâng cao chất lượng của Xí nghiệp lữ hành được tạo ra bằng nhiều

nguồn khác nhau.Việc lựa chọn các yếu tố chủ yếu tác động đến chất lượng của

sản phẩm đóng vai trò quan trọng. Để hiểu rõ hơn các yếu tố cần phải phân tích

được nguồn gốc, đặc điểm phạm vi, thời điểm tác động đến chúng, đến chất

lượng sản phẩm lữ hành. Khi nghiên cứu quá trình hình thành phát triển sản

phẩm lữ hành đến khi kết thúc chuyến đi có thể nhận thấy khoảng cách đó.

Nhưng khoảng cách này chịu sự chi phối của nguồn lực nằm ngoài phạm vi

nghiên cứu của một Xí nghiệp lữ hành. Tuy nhiên Xí nghiệp vẫn có thể đạt được

chỉ tiêu về chất lượng những yếu tố tiêu cực bị hạn chế. Vì vậy muốn nâng cao

chất lượng sản phẩm thì Xí nghiệp cần thực hiện các vấn đề sau:

- Phải thiết kế các chương trình du lịch sao cho có tính hài hoà, hợp lý về

lịch trình với việc cân nhắc từng chi tiết nhỏ của Xí nghiệp như:

Trường Đại học Thương mại

59

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

+ Sự thuận tiện trong quá trình đặt chỗ mua chương trình thông tin thường

xuyên, hình thức đăng ký thuận tiện, thời hạn đăng ký hợp lý mức phạt thấp

nhất.

+ Tổ chức các hoạt động khác như : sinh nhật, lễ hội cho các thành viên

trong đoàn, tặng quà lưu niệm, các hoạt động tự chọn...

Ví dụ: khi thiết kế tour du lịch 1 ngày

Hà Nội – Chùa Dâu – Chùa Bút Tháp – Chùa Bồ Đề

Xí nghiệp phải xem xét xem hai điểm đến Chùa Dâu, chùa Bút Tháp, chùa

Bồ Đề có gần nhau không? Có đủ thời gian để khách tham quan vui chơi giải trí

trong một ngày hay không ? thời gian, điểm đón lúc nào? ở đâu? cho hợp lý

đảm bảo đủ thời gian cho chuyến đi, thuận tiện cho khách. Khi thực hiện tour

này Xí nghiệp phải làm cách nào để đạt hiệu quả cao nhất (làm hài lòng khách

đảm bảo uy tín cho Xí nghiệp ...) Muốn như vậy khi thực hiện tour này Xí

nghiệp phải đặt chỗ trước khi đưa khách đến. Trong lúc nghỉ ngơi tổ chức cho

khách giải trí bằng các trò chơi, hát đố, có thể ngay trên xe hoặc tại tuyến điểm

du lịch.

- Các tuyến điểm du lịch phải có tính hấp dẫn, độc đáo của tài nguyên du

lịch

- Lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ có uy tín về sản phẩm đảm bảo chất

lượng.

- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp như: trình

độ ngoại ngữ, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Chú ý đến chất lượng của các nhà cung cấp dịch vụ trong chương trình: ví

dụ như họ có đầy đủ nhu cầu của du khách hay không? Chất lượng của họ có

làm hài lòng khách hay không? Với chất lượng như thế giá của họ có hợp lý hay

không?

Trường Đại học Thương mại

60

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Ngoài ra cũng cần chú ý đến điều kiện tự nhiên xã hội bởi vì các yếu tố này

cũng tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp, chất lượng sản

phẩm của Xí nghiệp phải đảm bảo thoả mãn tối đa nhu cầu của du khách.

Một chương trình du lịch có tính khoa học nó thể hiện ở sự hài hoà hợp lý

giữa nhu cầu của khách và khả năng của các nhà cung ứng. Mối quan hệ ấy bao

gồm các yếu tố của con người đi du lịch: Mục đích chuyến đi, thời gian nhàn

rỗi, thời điểm đi du lịch thích hợp yêu cầu về chất lượng phục vụ, khả năng

thanh toán và các yếu tố mà nhà cung ứng dịch vụ cần nắm vững để xác định

chương trình du lịch như tuyến điểm, độ dài thời gian của chương trình, thời

điểm tổ chức, phương tiện vận chuyển, ăn uống lưu trú, mức giá cho chương

trình. Tất cả các yếu tố trên có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy Xí nghiệp

phải biết cách phối hợp một cách hài hoà các yếu tố đó thì mới có được sản

phẩm du lịch đảm bảo chất lượng .

- Phát triển sản phẩm mới (các chương trình du lịch mới).

- Mối quan tâm hàng đầu của các công ty lữ hành là các sản phẩm mới,

việc phát triển sản phẩm mới cho phép công ty lữ hành đạt được các mục tiêu về

lợi nhuận, thị phần, tiền mặt mà còn đảm bảo uy tín và đẳng cấp của công ty.

Mặt khác sản phẩm mới còn tạo điều kiện để khai thác tốt hơn các khả năng của

công ty và thu hút khách du lịch trở lại công ty. Để phát triển sản phẩm mới thì

Xí nghiệp phải tìm ra được các giải pháp riêng cho mình. Vì vậy Xí nghiệp nên

thực hiện một số công việc sau .

+ Trước khi thiết kế xây dựng chương trình du lịch thì cần phải đi khảo sát

thực địa để nắm rõ các vấn đề như: Địa hình, thời tiết, khí hậu, điều kiện giao

thông, phong tục tập quán, môi trường xã hội...

+ Tìm hiểu và lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, phân tích và đánh

giá khả năng của họ nhằm tìm nhà cung cấp phù hợp.

+ Thu thập các thông tin, tài liệu về các tài nguyên du lịch.

Trường Đại học Thương mại

61

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

+ Chuẩn bị chu đáo kỹ lưỡng cho các hướng dẫn viên, cho các chương

trình du lịch mới, tạo điều kiện cho hướng dẫn viên đi khảo sát thực tế để có thể

dễ dàng giải quyết hay tránh sai sót khi làm nhiệm vụ của mình.

Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng sản phẩm mới thì chi phí thường khá

cao. Do đó Xí nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lưỡng khi phát triển sản phẩm mới

của mình. Với một Xí nghiệp có quy mô nhỏ như Xí nghiệp Đầu tư và phát triển

du lịch Sông Hồng hiện nay thực hiện tốt giải pháp trên sẽ giúp cho Xí nghiệp

mở rộng thị trường và thu hút ngày càng nhiều khách tiêu dùng sản phẩm của Xí

nghiệp hơn. Sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn, mới lạ chất lượng sản phẩm tốt

sẽ là bước khởi đầu khẳng định vị thế của Xí nghiệp trên thị trường.

Với các sản phẩm du lịch mà Xí nghiệp đã gây dựng thì Xí nghiệp không

nên để tên các chương trình là tên các điểm đến như cũ mà cần phải đặt tên

chương trình theo chủ đề cho phù hợp.

Nếu danh mục là sản phẩm du lịch văn hoá, lễ hội:

Với mục tiêu điểm đến là đền Chử Đồng Tử thì ta có thể đặt chủ đề cho

chơng trình là: "Lễ hội tình yêu"

Nếu đối tượng khách là học sinh - sinh viên thì đặt chủ đề cho chương trình

là “Tìm hiểu lịch sử”

Với các điểm đến có thể là :

Đền Gióng, chùa Kiến Sơ (nơi Lý Công Uẩn đã từng tu hành thời niên thiếu)

đền Gềnh, đền Dầm ...

Nếu mục tiêu của đoàn là nghiên cứu hay mua sắm, có thể đặt tên cho

chương trình là: “Du lịch làng nghề truyền thống”.

Với các điểm đến là làng Gốm Bát Tràng, làng Tranh Đông Hồ, Lụa Hà Đông.

Ngoài các tour hiện đang khai thác, Xí nghiệp nên tổ chức chương trình du

lịch bằng đường thuỷ dài ngày. Ví dụ:

Như tour Hà Nội -Đồ Sơn- Cát Bà (3ngày, 2 đêm).

Ngày 1: Hà Nội - Đồ Sơn

Trường Đại học Thương mại

62

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Sáng:

6h30: Tầu xuất phát đi Đồ Sơn

11h30 : Ăn trưa trên tầu

12h30: Đến Đồ Sơn xuống tầu, nhận phòng khách sạn

Chiều: Khách tự do tắm biển

5h30 : Ăn tối tại khách sạn

7h30 : Đi thăm quan khu du lịch Vạn Hoa, Đình Bảo Đại về đêm

Ngày 2 Đồ Sơn – Cát Bà

Buổi sáng:

7h00 : Ăn uống trên tầu, tầu đi ra đảo Cát Bà

9h30 : Đến Cát Bà, nhận phòng khách sạn, nghỉ ngươi ăn trưa tại

khách sạn

Buổi chiều:

Khách tự do thăm quan, tắm biển và dạo chơi quanh đảo

Ăn tối tại khách sạn

Ngày 3 Cát Bà - Hà Nội

7h00 : Ăn sáng

7h30 : Xe đa khách thăm quan rừng quốc gia Cát Bà, động

Trung Trang, ăn trưa.

13h30: Khách lên tầu rời Cát Bà về Hà Nội

Giá trọn gói cho 1 khách du lịch:

Số lượng(khách) 15-25 25-40 >40

Loại 1 830 740 700

Loại 2 700 650 600

Loại 1: Khách sạn đẹp, phòng điều hoà, mức ăn 85.000đ/1 người/1ngày

vé thắng cảnh, HDV, bảo hiểm

Trường Đại học Thương mại

63

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Loại 2: Phòng nghỉ khép kín, thoáng mát, mức ăn 70.000đ/1người /1ngày,

HDV, bảo hiểm, vé thắng cảnh.

* Tour Hà Nội – Hạ long (3 ngày, 2 đêm)

Ngày 1 : Hà Nội – Hạ long

Sáng:

6h30 : Tầu rời bến đi Hạ long

11h30 : Ăn trưa trên tầu

13h30 : Đến Hạ long nhận phòng khách sạn, nghỉ ngơi

Buổi chiều: Khách tự do tắm biển

6h00: Ăn tối

Ngày 2 : Thăm vịnh Hạ long

7h30: Ăn sáng trên tầu, tầu bắt đầu đi thăm vịnh Hạ long, đến hang

đầu Gỗ, động Thiên Cung, hang Sửng Sốt ăn tra trên tầu

Chiều: Đa khách đến bãi tắm Ti Top

6h00 : Ăn tối trên tầu, ngắm cảnh vịnh về đêm

20h30 : Về khách sạn nghỉ ngơi

Ngày 3: Hạ long – Hà Nội

Sáng:

7h00: Ăn sáng tại khách sạn, khách tự do tắm biển hoặc đi chợ mua

quà.

11h30: Lên tầu ăn tra, khởi hành về Hà Nội

18h30: Quý khách về tới Hà Nội, chia tay kết thúc chuyến đi

Giá trọn gói 1 khách du lịch :

Số lợng(khách) 15-25 25-40 >40

695 655 620 Loại 1

565 535 500 Loại 2

Trường Đại học Thương mại

64

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Loại 1: Khách sạn đẹp, phòng điều hoà, mức ăn 85.000đ/1 người /1ngày,

vé thắng cảnh, HDV, bảo hiểm

Loại 2: Phòng nghỉ khép kín, thoáng mát, mức ăn 70.000đ/1người /1ngày,

HDV, bảo hiểm, vé thắng cảnh.

Lu ý: Giá trên không bao gồm chi tiêu cá nhân, đồ uống.

Ghi chú: trẻ em dới 5 tuổi miễn phí, 6-11 tuổi giảm nửa giá, 12 tuổi tính

bằng người lớn.

Ngoài ra có thể xây dựng thêm các tour Hà Nội - Hạ long- Cát Bà

Tour Hà Nội – khu du lịch sinh thái Hải Thịnh- Quất Lâm.

3.2.3 Hoàn thiện chính sách giá.

Cơ chế hình thành chính sách giá hiện nay của Xí nghiệp đầu tư và phát

riển du lịch Sông Hồng là cơ chế đánh giá dựa trên chí phí đầu vào và mục tiêu

của Xí nghiệp để đưa ra một mức giá phù hợp cho mỗi chương trình du lịch.

Tuy nhiên việc định giá hiện nay của Xí nghiệp rất thụ động nhất là vào mùa du

lịch. Do Xí nghiệp không có cơ sở vật chất tại các tuyến điểm du lịch mà chỉ có

quan hệ với các đối tác làm ăn nên để có thể đưa ra một mức giá hợp lý và có

sức cạnh tranh trên thị trường, Xí nghiệp cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của

giá cả trong hoạt động kinh doanh bởi vì giá cả là một trong các nhân tố tác

động mạnh đến tâm lý khách hàng cũng như nhu cầu của khách hàng về cả

chương trình du lịch của Xí nghiêp. Đồng thời giá cả của hàng hoá dịch vụ sẽ

quyết định mức lợi nhuận của Xí nghiệp thu được trong quá trình kinh doanh.

Do vậy xuất phát từ việc nghiên cứu tâm lý khách hàng, chi phí bỏ ra cho cả các

chương trình du lịch và mục tiêu cho từng chương trình du lịch của Xí nghiệp

làm cơ sở định giá hợp lý nhất cho từng chương trình du lịch của Xí nghiệp

trong từng giai đoạn của quá trình kinh doanh.

Hiện tại Xí nghiệp đã có một số chính sách giá khuyến mãi như sau:

+Trẻ em dưới 5 tuổi miễn phí

+Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi tính 1/2 xuất

Trường Đại học Thương mại

65

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

+Giảm giá cho đoàn khách lớn từ 3% đến 5% giá toàn đoàn

Theo phương hướng kinh doanh của Xí nghiệp cũng như các giải pháp về

chính sách sản phẩm ở trên với các sản phẩm dịch vụ mới Xí nghiệp có thể áp

dụng mức giá thấp để giới thiệu cho khách khuyến khích cho khách hàng dùng

thử. Khi sản phẩm đã được khách hàng chấp nhận nếu muốn nâng cao giá lên thì

phải cải tiến bổ sung dịch vụ phụ. Đối với những sản phẩm ít hấp dẫn trong thời

gian nghiên cứu tìm giải pháp nâng cao, cải tiến thì nên đưa ra mức giá thấp để

thu hút tập khách có chi tiêu thấp.

Xây dựng và thực hiện chính sách giá hợp lý là điều kiện quan trọng đảm

bảo cho Xí nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Trong điều kiện cơ sở vật chất của

Xí nghiệp như hiện nay thì doanh thu của Xí nghiệp là từ khách du lịch nội địa

là chủ yếu. Chính vì vậy, hoàn thiện chính sách giá là vô cùng hợp lý vì hầu hết

khi xem một chương trình du lịch nào khách thường xem xét giá cả trước khi

quyết định có nên đi hay không. Xí nghiệp nên có những mức giá linh hoạt cho

từng loại với các mức khác nhau. Giảm giá vé đối với những đoàn có số lượng

khách lớn và những đoàn đi trái vụ, nhất thiết cần các chính sách giá ưu đãi đối

với các đoàn khách quen. Ngoài việc giảm giá cho họ cần nên có những biện

pháp tặng quà lưu niệm cho những đoàn khách quen này.

Hiện nay mức giá du lịch 1 ngày trên Sông Hồng là 95.000đ/1người, mức

giá trên chỉ bao gồm vận chuyển, hướng dẫn viên, vé thắng cảnh, vé gửi xe, bảo

hiểm. Còn nếu đặt ăn tra thì tàu cũng phục vụ với mức giá 30.000đ 40.000đ/1xuất.

Nếu cộng cả lại thì giá trọn gói từ 125.000đ135.000đ/1người.

Với câu hỏi nhận xét về mức giá Xí nghiệp phiếu điều tra cho biết đối với

mức giá chưa ăn thì 96% khách cho là trung bình, 4% khách cho là đắt. Đối với

mức giá cả ăn thì 100% khách cho là vừa phải, hợp lý. Tuy nhiên, với các mức

giá điều chỉnh được như vậy thì Xí nghiệp nên có chính sách giảm giá cho học

sinh, sinh viên. Đây là nguồn khách lớn, có nhu cầu du lịch cao. Mức giảm có

thể là từ 10%->15% giá vé thì Xí nghiệp vẫn đạt được mức lợi nhuận nào đó, vì

Trường Đại học Thương mại

66

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo tập khách này đi thường thông qua đoàn thể, nhà trường tổ chức nên có số lượng

đi đông. Có chính sách giảm giá hay miễn phí cho một số người tàn tật (hay trẻ

em mồ côi) vừa để tạo quảng cáo thêm cho doanh nghiệp.

Vậy với giải pháp về chính sách giá trên hy vọng Xí nghiệp Đầu tư và phát

triển du lịch Sông Hồng sẽ xây dựng cho mình một chính sách giá hợp lý cho

việc kinh doanh trong những năm tới.

3.2.4 Đẩy mạnh chính sách xúc tiến quảng cáo để xây dựng hình ảnh của

Xí nghiệp trên thị trường và thu hút khách hàng.

Trong những năm vừa qua Xí nghiệp đã cố gắng quảng cáo khuyếch

trương sản phẩm và dịch vụ của Xí nghiệp mình nhằm làm cho khách hàng biết

đến Xí nghiệp và sản phẩm của Xí nghiệp. Cụ thể Xí nghiệp đã áp dụng các hình

thức quảng cáo như: Tổ chức tiếp thị đến các cơ quan, doanh nghiệp, phân phát

tờ rơi, dùng hệ thống gửi Fax tự động, gửi các chương trình đễn các doanh

nghiệp theo cẩm nang mà Xí nghiệp có. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao rất

ít khách hàng biết đến Xí nghiệp và sản phẩm của Xí nghiệp trừ những khách

hàng thường xuyên. Nguyên nhân là do khi quảng cáo Xí nghiệp chỉ nêu lên

những sản phẩm đặc trưng, độc đáo của mình mà chưa nêu lên được lợi ích của

khách hàng giúp họ phân biệt được điểm khác biệt giữa sản phẩm của Xí nghiệp

so với các đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy muốn quảng cáo có hiệu quả Xí

nghiệp phải cố nêu lên được những lợi ích của khách hàng, lợi ích đặc thù của

sản phẩm hoặc là địa điểm, giá cả cho khách hàng rõ đồng thời quảng cáo thế

nào để tranh.

Vì Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng là một Xí nghiệp có

quy mô nhỏ, số vốn ít hơn các công ty khác mà phải dùng chi cho rất nhiều

khoản từ mua sắm cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh đến chi trả tiền lương cho nhân viên, nộp các khoản thuế cho nhà

nước... nên số vốn để dùng vào hoạt động quảng cáo còn ít. Do đó, để giảm chi

phí cho hoạt động quảng cáo đảm bảo tiết kiệm vốn Xí nghiệp không nên quảng

Trường Đại học Thương mại

67

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo cáo rầm rộ qua đài, vô tuyến vì chi phí quảng cáo cho hình thức này rất cao nên

trong thời gian tới ngoài các tờ rơi, tập gấp thì Xí nghiệp có thể in các tập sách

mỏng độc đáo hấp dẫn đảm bảo các yêu cầu về nội dung quảng cáo như sau:

+ Đầy đủ thông tin về giá và các hoạt động khuyến mãi các sản phẩm của

Xí nghiệp.

+Bảo đảm chính không sai lệch thông tin về sản phẩm của Xí nghiệp .

+ Bảo đảm mỹ thuật.

+ Có sự kết hợp giữa thông tin và quảng cáo.

Đồng thời thời gian quảng cáo sẽ thường xuyên hơn có thể một tuần hay

một tháng tuỳ theo kinh phí mà Xí nghiệp có và sẽ thực hiện trước các mùa vụ

du lịch. Xí nghiệp nên lựa chọn cường độ quảng cáo cho phù hợp tránh sự khó

chịu cho khách. Trước thời vụ kinh doanh có thể quảng cáo dồn dập để tạo được

sự quan tâm, để ý của khách sau đó nên tiến hành hoạt động quảng cáo nhắc lại

để khách tin vào sản phẩm của Xí nghiệp. Lúc vào thời điểm chính vụ khoảng

tháng 2, tháng 3 đầu năm Xí nghiệp nên quảng cáo dồn dập vì đây là thời điểm

khách hàng bắt đầu hoạt động đặt chỗ.

Thực hiện tốt công tác quảng cáo sẽ làm cho lượng khách của Xí nghiệp

tăng nhanh và làm tăng doanh thu, lợi nhuận là điều kiện cho Xí nghiệp thúc đẩy

mởi rộng thị trường kinh doanh.

3.2.5 Hoàn thiện chính sách phân phối

Hiện nay Xí nghiệp đã sử dụng cả hai kênh phân phối đó là kênh phân phối

trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp nhưng hiệu quả từ kênh phân phối gián tiếp

là chưa cao do chi phí trung gian lớn dẫn đến lợi nhuận thấp. Vì vậy trong thời

gian tới Xí nghiệp nên thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các công ty lữ hành,

các đại ý du lịch... để gửi bán các chương trình du lịch mà hiện tại Xí nghiệp

chưa thực hiện được. Từ các mối quan hệ với các công ty gửi khách và nhân

khách, Xí nghiệp phối hợp để cùng chào bán chương trình du lịch của mình.

Trường Đại học Thương mại

68

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Khi thiết lập kênh phân phối gián tiếp này cần có sự thoả thuận chăt chẽ để

tránh rủi ro cho Xí nghiệp. Nếu để xẩy ra rủi ro thì sẽ làm mất đi uy tín, vị thế

của Xí nghiệp trên thị trường.

Ngoài ra Xí nghiệp nên đẩy mạnh chính sách phân phối trực tiếp để tối đa

hoá lợi nhuận,vì thực tế hiện nay khả năng tiếp cận của khách hàng đến Xí

nghiệp còn ít.

3.2.6 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý và nâng cao trình độ lao động của

Xí nghiệp.

Qua nghiên cứu cho thấy việc phân công trách nhiệm giữa các bộ phận

trong Xí nghiệp đã có sự rõ ràng và đạt được hiệu quả nhất định. Mỗi bộ phận

mỗi phòng điều có người đứng đầu lãnh đạo báo cáo kết quả thường xuyên và

chịu trách nhiệm trước ban giam đốc. Tuy nhiên mỗi bộ phận thì công việc có sự

chồng chéo. Vào thời điểm đông khách các cán bộ công nhân viên trong từng bộ

phận điều có thể làm bất cứ một công việc nào họ có thể làm.

Ở Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng với một khối lượng lớn

công việc mà chỉ có 43 người (tính đến thời điểm hiện nay) trong đó ban giám

đốc có 3 người, bộ phận kế toán 4 người, phòng hành chính bảo vệ 6 người,

phòng kinh doanh 2 người, đội tàu 18 người. Vì vậy vào mùa vụ du lịch khi có

lượng khách lớn bộ phận marketing phải đảm nhiệm cả công việc của một người

hướng dẫn viên, thậm chí cả những nhân viên chuyên về kinh doanh cũng tham

gia vào các công việc của mảng kinh doanh này. Do đó ảnh hưởng rất lớn tới

hiệu quả công việc và năng suất lao động của nhân viên trong phòng.

Vì vậy trong thời gian tới Xí nghiệp phải có biện pháp sắp xếp lại đội ngũ

lao động giữa các bộ phận để bộ máy tổ chức Xí nghiệp đầu tư và phát triển du

lịch Sông Hồng được hoàn thiện hơn thì mới phát huy được hết chức năng,

năng lực của mỗi người trong từng bộ phận. Cụ thể cơ cấu tổ chức của Xí

nghiệp cần được tách bạch theo sơ đồ sau:

Giám đốc Xí nghiệp

Trường Đại học Thương mại

69

PGĐ Kinh doanh Kế toán PGĐ Kỹ thuật

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp

Muốn như vậy Xí nghiệp phải thực hiện các công việc sau:

+Xí nghiệp nên tách thành các ban độc lập: marketing, điều hành, hướng

dẫn... với nhiệm vụ riêng. Có như vậy các cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp

với đúng nghiệp vụ chuyên môn của mình sẽ làm việc có trách nhiệm hơn và đạt

kết quả cao hơn.

+Có kế hoạch sắp xếp bố trí lại lao động theo chuyên môn của họ sao cho

phù hợp, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng bộ phận.

+ Có chế độ tuyển dụng thêm đội ngũ hướng dẫn viên cho Xí nghiệp đầu tư

và phát triển du lịch Sông Hồng Cụ thể với tình hình hiện nay Xí nghiệp đang

thiếu hướng dẫn viên cho hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa. Để đảm bảo

cho hoạt động kinh doanh này có hiệu quả thì trong thời gian tới Xí nghiệp nên

tuyển thêm 2 hướng dẫn viên, 1 marketing. Bởi vì hiện nay vào mùa du lịch khi

lượng khách đến với Xí nghiệp nhiều hơn để phục vụ cho lượng khách này thì

Trường Đại học Thương mại

70

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Xí nghiệp thiếu hướng dẫn viên.Do đó phải tuyển dụng thêm 2 hướng dẫn viên

nữa thì mới đủ hướng dẫn viên cho hoạt động kinh doanh này. Hơn thế nữa bộ

phận Marketing của Xí nghiệp còn ít nên chưa đủ đảm nhận yêu cầu của công

việc . Để cho hoạt động Marketing được nâng cao nhằm phát triển hoạt động

kinh doanh lữ hành nội địa thì Xí nghiệp phải tuyển thêm 1 nhân viên

Marketing. Việc tuyển thêm 3 nhân viên giúp cho Xí nghiệp tránh được tình

trạng phải đi thuê hướng dẫn viên ở các công ty khác và tình trạng không tách

bạch trong công việc.

+ Có chế độ thưởng phạt rõ ràng cho các bộ phận, cá nhân hoàn thành

không hoàn thành trách nhiệm và công việc của họ. Cụ thể: thưởng thêm 10%

tổng số lương chính của mỗi cá nhân khi họ hoàn thành suất sắc nhiệm vụ của

mình. Trích ra từ 5% đến 10% tổng lợi nhuận thu được từ các tour du lịch cho

các cá nhân nào đem được các tour du lịch đó về cho Xí nghiệp. Ngược lại phạt

từ 20% đến 40% tổng số lương chính của những các nhân nào không hoàn thành

công việc gây mất uy tín cho khách hàng.

+ Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện làm việc cho

từng cá nhân, bộ phận phát huy được khả năng trong công việc.

Tuy nhiên trong điều kiện thực tế hiện nay của Xí nghiệp việc tách thành

các ban độc lập sẽ tăng thêm người làm tăng thêm chi phí mà với số vốn hiện có

để thực hiện được giải pháp này Xí nghiệp sẽ gặp không ít khó khăn. Vì vậy

trong thời gian tới Xí nghiệp cần sự giúp đỡ ủng hộ của công ty, ban quản trị tài

chính Trung Ương cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp để Xí nghiệp

hoàn thiện tốt giải pháp này nhằm phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và

kinh doanh lữ hành nói riêng, làm tăng uy tín của Xí nghiệp trên thị trường .

Để nâng cao chất lượng của các chương trình du lịch thì việc bồi dưỡng

trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các bộ phận hướng dẫn và bộ phận điều

hành là vấn đề quan tâm đầu tiên của Xí nghiệp. Hiện nay Xí nghiệp Đầu tư và

phát triển du lịch Sông Hồng đã có đội ngũ hướng dẫn viên riêng tuy nhiên do

số lượng hướng dẫn viên còn ít, nhiều khi nhân viên làm việc trong bộ phận điều

Trường Đại học Thương mại

71

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo hành lại kiêm luôn vai trò của hướng dẫn viên nên hiệu quả chưa đạt được cao.

Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng của các chương trình du lịch và nâng

cao trình độ đội ngũ điều hành và hướng dẫn viên du lịch thì Xí nghiệp đầu tư và

phát triển du lịch Sông Hồng cần thực hiện các biện pháp sau:

- Mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho tất cả

các cán bộ hướng dẫn viên của Xí nghiệp nhất là đội ngũ hướng dẫn viên. Các

lớp này phải tổ chức tthường xuyên theo từng quý và phải vào trước mùa du

lịch Vì đây là thời gian mà khối lượng công việc cho nhân viên của Xí nghiệp

thường ít hơn so với vào chính vụ du lịch . Do đó việc tổ chức đào tạo nâng cao

trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp nên thực hiện

trong thời gian này là tốt nhất.

- Tổ chức cho cán bộ điều hành tham gia các hội thảo, hội nghị về du lịch

để họ nâng cao tầm hiểu biết. Cụ thể qua các cuộc hội thảo hội nghị họ có thể

nắm bắt được tình hình diễn biến của thị trường du lịch trong và ngoài nước,

nắm bắt được các đơn vị tổ chức kinh doanh có hiệu quả để học hỏi kinh nghiệm

tổ chức quản lý của họ .

- Cho hướng dẫn viên của Xí nghiệp đi theo các chương trình du lịch của

công ty khác để học hỏi kinh nghiệm như kinh nghiệm về tổ chức, quản lý khách

của hướng dẫn viên, kinh nghiệm về đặt chỗ ăn, chỗ ở cho khách...

Tóm lại, nếu Xí nghiệp thực hiện được các biện pháp trên thì trong tương lai

không xa hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp nói chung và kinh doanh lữ hành

nội địa của Xí nghiệp nói riêng sẽ đạt được những kết qủa cao hơn và phát triển

mạnh mẽ hơn. nhưng chi phí và thời gian để thực hiện giải pháp này cũng rất

phức tạp. Vì nếu đầu tư thời gian cho nhân viên đi bồi dưỡng thêm kiến thức

chuyên môn nghiệp vụ thì trong khoảng thời gian đó sẽ thiếu nhân viên làm việc

cho hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Vì vậy Xí nghiệp phải bố trí thời gian

thích hợp như vào trái vụ du lịch hoặc cho nhân viên đi học các lớp buổi tối.

3.2.7 Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cấp trang thiết bị cơ sở vật

chất kỹ thuật.

Trường Đại học Thương mại

72

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Cho tới nay bộ phận lữ hành nội địa vẫn là bộ phận kinh doanh không thể

thiếu của Xí nghiệp, là bộ phận kinh doanh đem lại nguồn thu lớn cho Xí

nghiệp. trong tình hình hiện nay mặc dù trang thiết bị phục vụ cho hoạt động

kinh doanh lữ hành nội địa tương đối đầy đủ song bộ phận lữ hành nội địa chỉ có

một phòng nhỏ, số lao động ít phải kiêm nhiệm nhiều công việc, khó có thể phục

lượng khách lớn.

Để mở rộng quy mô hoạt động và tăng cường chất lượng phục vụ khách

cần thiết Xí nghiệp nên.: Mở rộng diện tích làm việc để phục vụ tốt hơn cho hoạt

động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp diện tích phòng này còn khá chật

chội không đáp ứng đựoc nhu cầu tiếp khách khi có lượng khách lớn..

Với địa thế hiện nay Xí nghiệp không thể mở rộng diện tích kinh doanh

ngay tại Xí nghiệp, vì vậy Xí nghiệp nên mở thêm một văn phòng mới có diện tích khoảng 40 m2 ở một địa bàn khác trên thành phố để phục vụ cho hoạt động

kinh doanh của mình, số lao động ở văn phòng này được san ra từ văn phòng cũ.

Tuy nhiên để mở rộng quy mô kinh doanh thì đòi hỏi Xí nghiệp phải có lương

vốn lớn với tình hình thực tế hiện nay ngoài việc xin thêm vốn từ công ty Xí

nghiệp nên tranh thủ sự đầu tư góp vốn từ các bạn hàng( các công ty, các doanh

nghiệp...) đồng thời cần vận động sự góp vốn của các nhân viên trong Xí nghiệp.

Có làm như vậy thì Xí nghiệp mới có khả năng thực hiện giải pháp này.

Hiện nay, trang thiết bị của Xí nghiệp còn nghèo nàn nhất là trang thiết bị

phục vụ khách trên tàu. Vì vậy trong thời gian tới Xí nghiệp cần đầu tư mua mới

và nâng cấp các phương tiện hiện có, cần trang bị đầy đủ các thiết bị nghe nhìn

hiện đại hơn, hệ thống âm thanh hợp lý treo ở nhiều chỗ đảm bảo cả tàu đều

nghe được, có sân khấu biểu diễn nếu cần, ghế ngồi cơ động thu gọn xếp được

dễ dàng, tàu có tính năng có thể toạ đàm hội nghị, biểu diễn ca nhạc, vũ hội...

Phương tiện vận chuyển của Xí nghiệp đều có tốc độ chậm, tuy được tân

trang nhiều cho phù hợp với vận chuyển du lịch nhưng chỉ áp dụng được các

Trường Đại học Thương mại

73

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo tour du lịch với các điểm đến gần. Xí nghiệp cần phải đổi mới phương tiện để

phát triển các tour đi xa hơn, phục vụ một cách an toàn và đảm bảo nhất.

Cần đầu tư cho việc tu sửa bến bãi, trang thiết bị, dịch vụ trên tàu để đáp

ứng những tập khách có khả năng chi trả lớn.

3.2.8 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chương trình du lịch và rút

kinh nghiệm.

Quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch mà Xí nghiệp đang hoạt

động đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp. Tuy nhiên, Xí

nghiệp cần phải hoàn thiện hơn nữa trong việc giao quyền và nghĩa vụ cho

người hướng dẫn đoàn hay đại diện của Xí nghiệp tại nơi đến du lịch. Người dẫn

đoàn sẽ chủ động hơn trong việc sử lý các tình huống phát sinh xẩy ra trong

chương trình du lịch để không làm ảnh hưởng đến chất lượng của chương trình.

Ví dụ như việc khách yêu cầu cắt một số điểm đến hoặc bổ sung thêm điểm

đến...thì người dẫn đoàn nên được quyền quyết định trong việc thực hiện, tính

giá cho chương trình bổ sung.

Sau khi kết thúc chương trình Xí nghiệp đã rút kinh nghiệm về việc tổ chức

thực hiện sau mỗi chuyến đi qua các phiếu điều tra của khách du lịch.Trong thời

gian tới Xí nghiệp cần lập thêm các mẫu báo cáo như: báo cáo chuyến đi của

người dẫn đoàn, báo cáo về các đối tác cung cấp dịch vụ, để Xí nghiệp có thể

biết được thực trạng chương trình du lịch của mình có thoả mãn nhu cầu của

khách hay không? chất lượng dịch vụ, tinh thần thái độ hợp tác, phục vụ của các

đối tác cung cấp dịch vụ có đúng theo hợp đồng đã thống nhất không? Từ đó có

phương án để khắc phục.

3.3 Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ

Trường Đại học Thương mại

74

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

- Tiếp tục tháo gỡ một số khâu liên quan đến việc ra vào đi lại thăm quan

của khách. Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính trong xuất nhập cảnh sao

cho thuận tiện hơn.

- Rà xoát lại các văn bản quản lý, loại bỏ những văn bản không phù hợp và

hết hiệu lực đối với kinh doanh lữ hành nói chung và kinh doanh lữ hành nội địa

nói riêng, hoàn thiện cơ chế chính sách đối với quản lý du lịch.

- Kiểm tra về việc thực hiện các văn bản pháp quy và sử lý nghiêm khắc

việc vi phạm quy chế, tạo điều kiện phát triển kinh doanh lữ hành nội địa.

- Nhà nước nên đẩy mạnh đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải phục

vụ du lịch.

3.3.2 Với các cơ quan hữu quan

- Đầu tư cải tạo đường vào bến sao cho thuận tiện cho việc đi lại của du

khách.

- Đầu tư phát triển cở sở hạ tầng phục vụ cho tuyến du lịch Sông Hồng.

3.3.3 Kiến nghị với ngành du lịch.

- Có định hướng quy hoạch, phát triển tuyến du lịch Sông Hồng tạo điều

kiện phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp.

-Tăng cường tổ chức các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ

kinh doanh cho các nhà quản trị và nhân viên của các doanh nghiệp du lịch.

-Tổng cục Du lịch cần có sự chỉ đạo và thành lập bộ phận an ninh và bảo vệ

khách du lịch, tránh các hiện tượng lừa lọc, gây sự với khách du lịch khi họ đến

du lịch tại địa phương, đặc biệt với khách du lịch nước ngoài.

3.3.4 Kiến nghị với Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long

- Xây dựng cho Xí nghiệp một chương trình quản lý chiến lược về kinh

doanh lữ hành nội địa.

- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý cho Xí nghiệp để tạo động lực cho

việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa. .

Trường Đại học Thương mại

75

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

KẾT LUẬN

Du lịch ngày càng được thừa nhận là ngành kinh tế dịch vụ có hiệu qủa

kinh tế xã hội cao. Trên thế giới cứ 9 người lao động có 1 người làm trong lĩnh

vực du lịch. Du lịch phát triển thu hút lực lượng lớn lao động, do đó trực tiếp

góp phần giải quyết nạn thất nghiệp hạn chế sự gia tăng tệ nạn xã hội. Vì vậy

phát triển du lịch nói chung và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội điạ

nói riêng sẽ mang lại lợi ích kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng đối với các khu

nông thôn hay miền núi, vùng sâu, vùng xa có tiềm năng du lịch góp phần rút

ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa thành thị và những khu vực đó.

Trong chiến lược phát triển du lịch năm 2010, mục tiêu cụ thể phát triển du

lịch Việt Nam được xác định đến năm 2010 đón 5,5 triệu đến 6 triệu lượt khách

quốc tế tăng 3 lần so với năm 2000 và 25 triệu lượt khách nội địa tăng gấp hơn

hai lần so với năm 2000 tạo thêm 100.000 lao động trực tiếp và 1 triệu lao động

gián tiếp cho xã hội. Năm 2020 phấn đấu đạt 10 đến 11 triệu lượt khách quốc tế

và 35 triệu lượt khách nội địa, thu nhập xã hội từ du lịch đạt 4 đến 4,5 tỷ USD

vào năm 2010, đưa tổng sản phẩm du lịch (GDP) đạt xấp xỉ 6% tổng GDP cả

nước. Tốc độ tăng GDP trung bình cho thời kỳ đạt 11,5 % đến 12% trên năm.

Nhìn vào số liệu trên chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc phát triển

kinh doanh du lịch nói chung và việc phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nói

riêng đối với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Nhận biết được thực tế đó cán

bộ công nhân viên của Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng luôn

phát huy hết khả năng, năng lực của mình để hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ sở

vật chất kỹ thuật, triển khai hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa có hiệu quả và

dần tự khẳng định mình trên thị trường.

Qua sự học hỏi được ở Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng tôi

xin mạnh dạn trình bày "Giiải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội

địa của Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc công ty du lịch

va thương mại tổng hợp Thăng Long" với mong muốn trong thời gian trước mắt

Trường Đại học Thương mại

76

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng sẽ phát huy được những nhược

điểm của mình, khắc phục được những tồn tại để phát triển hoạt động kinh

doanh lữ hành nội địa góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho Xí nghiệp.

Do trình độ thời gian nghiên cứu có hạn, thông tin và tài liệu chưa thật đầy

đủ những nhận xét ít nhiều mang tình chủ quan, xong qua bài viết này tôi hy

vọng sẽ góp được phần nào ý kiến cho Xí nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển hoạt

động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông

Hồng thuộc công ty du lịch va thương mại tổng hợp Thăng Long.

Trường Đại học Thương mại

77

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du

lịch Sông Hồng.

2.Dự án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995-2010 theo

QĐ số 337/TCDL.

3.TH.S Trần Ngọc Nam, Marketing du lịch, NXB -Tổng hợp, Đồng Nai, Năm

2000.

4.Trần Đại Hải “Hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh chương trình du lịch

trọn gói của trung tâm du lịch Việt Nam RAILTOUR thuộc Công ty cổ phần Vận

tải và thương mại đường sắt.”Luận văn tốt nghiệp khoa Khách sạn - Du lịch,

Trường đại học Thương Mại, Hà Nội. Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn

Doãn thị Liễu, TH.S Trần thị Bích Hằng.

5.Vũ Thị Thảo, "Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội

tại trung tâm du lịch lữ hành HACINCO thuộc Công ty cổ phần HACINCO”,

Luận văn tốt nghiệp khoa Khách sạn - Du lịch, Trường Đại học Thương Mại, Hà

Nội-2002. Giáo viên hướng dẫn-Thạc sĩ- Nguyễn Nguyên Hồng.

6.Nguyễn thị Thuỷ “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ

hành ở công ty thương mại du lịch Bắc Sơn” Luận văn tốt nghiệp khoa Khách

sạn -Du lịch, Trương Đại học Thương Mại, Hà Nội - 2001

7.Đinh Trung Kiên nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. NXB-Đại học Quốc Gia -Hà

Nội-năm 2000

8.Nguyễn Văn Đính và Phạm Hồng Chương, Giáo trình quản trị kinh doanh lữ

hành, NXB -Thống kê - 1998.

9.Nguyễn Trọng Đặng.Nguyễn Thị Doãn Liễu.Vũ Đức Minh. Trần Thị Phùng

Quản trị nhà hàng khách sạn-du lịch-NXB. Đại Học Quốc Gia-Năm 2000

10. Nguyễn Văn Lưu. Thị trường du lịch, NXB, Đại học Quốc Gia, Hà Nội, Năm

1998

Trường Đại học Thương mại

78

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo 11.Tạp chí du lịch Việt Nam -Năm 2005.

Trường Đại học Thương mại

79