
Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022
23
GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
CHO CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Đinh Văn Tới1,* , Phạm Thị Quỳnh Trang2
1Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, 2Bệnh viện Ung bướu Nghệ An,
*Email: ts.dinhvantoi@gmail.com
Tóm tắt: Hiện nay, nguồn nhân lực y tế của tỉnh Nghệ An đang thiếu trầm trọng, nhất
là bác sĩ, dược sĩ đại học và sau đại học. Nguyên nhân chính là do nguồn nhân lực y tế chất
lượng cao hầu hết tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh,... hoặc các đơn
vị tư nhân có chế độ đãi ngộ rất tốt. Việc tuyển dụng, thu hút nhân lực có năng lực và kinh
nghiệm chuyên môn, quản lý cho các bệnh viện công lập đang diễn ra gay gắt và khó khăn.
Vậy Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Sở Y tế và các bệnh viện công lập trên địa bàn cần có
những chính sách gì để thu hút nguồn nhân lực trình độ cao cho các bệnh viện công lập?
Từ khóa: Nhân lực chất lượng cao, Bệnh viện công lập.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghệ An là tỉnh nằm ở trung tâm khu
vực Bắc Trung bộ với diện tích lớn nhất và
dân số đứng thứ 4 trong cả nước. Tỉnh Nghệ
An được quy hoạch là trung tâm y tế của khu
vực Bắc Trung bộ nên hệ thống y tế được đầu
tư phát triển mạnh mẽ. Trên địa bàn tỉnh hiện
nay có 39 bệnh viện (BV), trong đó: 11 BV đa
khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh; 17 BV đa khoa
tuyến huyện; 10 BV tư nhân; 5 trung tâm y tế
dự phòng, chuyên ngành và 11 trung tâm y
tế huyện. Tuy nhiên nguồn nhân lực (NNL)
y tế của tỉnh hiện đang thiếu trầm trọng nhất
là Bác sĩ, Dược sĩ đại học và sau đại học.
Nguyên nhân chính là do NNL y tế chất lượng
cao (CLC) hầu hết tập trung ở các đô thị lớn
như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh,... hoặc các đơn
vị tư nhân có chế độ đãi ngộ rất tốt. Việc cạnh
tranh trong tuyển dụng, thu hút nhân lực (NL)
ngành Y tế đang diễn ra gay gắt giữa các đơn
vị trong và ngoài tỉnh. Do đó công tác tuyển
dụng thu hút vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
NL tại các đơn vị. Để thu hút thu hút được đội
ngũ y tế CLC về công tác tại các bệnh viện
công lập (BVCL) là điều mong muốn các
bệnh viện, lãnh đạo Sở Y tế Nghệ An mà còn
của nhân dân tỉnh Nghệ An.
Theo báo sức khỏe và Đời sống, tại
phiên trả lời chất vấn Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021- 2026,
PGS.TS Dương Đình Chỉnh, Giám đốc Sở
Y tế Nghệ An cho biết từ đầu năm 2021đến
tháng 7/2022, trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã
có 119 cán bộ y tế tại các đơn vị y tế công lập
xin nghỉ việc vì nhiều lý do khác nhau. Trong
đó có gần 1/2 là bác sĩ, đứng thứ 2 trong khu
vực Bắc Trung bộ. Trong số 119 cán bộ y tế
xin thôi việc thì có gần 2/3 là chuyển từ các
đơn vị y tế công lập sang làm việc tại các đơn
vị y tế ngoài công lập; 1/3 có lý do về sức
khỏe và lý do cá nhân khác.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Trong nền kinh tế thị trường toàn cầu
hóa như hiện nay, con người được coi là một
“Tài nguyên đặc biệt”, một nguồn lực của sự
phát triển kinh tế. Do đó, việc phát triển con

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
24
người, phát triển NNL trở thành vấn đề trung
tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực.
Quan tâm đầy đủ đến con người là yếu tố
quan trọng thiết yếu và đảm bảo chắc chắn
cho sự phát triển bền vững của mọi quốc gia.
Xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau nên
hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau
khi bàn luận về khái niệm NNL.
Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh
(2008) đưa ra định nghĩa về NNL như sau:
“NNL là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh
tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham
gia vào quá trÌnh tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như
trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó
được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng
và cơ cấu dân số, nhất là số lượng, chất lượng
con người có đủ điều kiện tham gia vào nền
sản xuất xã hội”.
Nguyễn Tiệp (2005) định nghĩa: “NNL
bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao
động”. Theo khái niệm này nguồn nhân lực
được hiểu là nhóm dân cư trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động.
Như vậy, NNL có thể được hiểu theo
hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: NNL là nguồn cung
cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung
cấp nguồn lực con người cho sự phát triển.
Theo nghĩa hẹp: NNL là khả năng lao
động của xã hội, là nguồn lực cho phát triển
kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia
vào lao động, sản xuất xã hội, là tổng thể các
yếu tố về thể thực, trí lực được huy động vào
quá trình lao động.
2.2. Khái niệm nguồn nhân lực chất
lượng cao
Quan điểm của Đỗ Văn Đạo (2009) cho
rằng: “NNL chất lượng cao là bộ phận lao
động xã hội có trình độ học vấn và chuyên
môn kỹ thuật cao; có kỹ năng lao động giỏi
và có khả năng thích ứng nhanh với những
thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản
xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả
năng vận dụng sáng tạo những tri thức,
những kỹ năng đã được đào tạo vào quá
trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng
suất, chất lượng và hiệu quả”.
Theo Phạm Minh Hạc (2009): “NNL chất
lượng cao là đội ngũ nhân lực có trình độ và
năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận
chuyển giao công nghệ tiên tiến, sử dụng có
hiệu quả việc sử dụng vào điều kiện nước ta, là
hạt nhân đưa lĩnh vực của mình đi vào CNH,
HĐH được mở rộng theo kiểu vết dầu loang
bằng cách dẫn những bộ phận có trình độ và
năng lực thấp hơn, đi lên với tốc độ nhanh”.
Nguồn nhân lực CLC tại các Bệnh viện
công lập là những cán bộ tốt nghiệp đại học
hoặc sau đại học trở lên, đội ngũ nhân lực
này được đào tạo bài bản về lý thuyết tại
các trường đại học y khoa và qua đào tạo
thực hành tại các bệnh viện về từng lĩnh vực
chuyên môn. Sau khi về công tác tại các bệnh
viện, tùy theo cơ cấu vị trí việc làm mà đội
ngũ NL có CLC tiếp tục được cử đi học tập
nâng cao trình độ theo chuyên khoa, chuyên
ngành chuyên sâu phù hợp với nhiệm vụ
chuyên môn được giao.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng và chính sách thu hút
nguồn nhân lực trình độ cao tại các bệnh
viện công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
3.1.1 Thực trạng nguồn nhân lực trình
độ cao tại các Bệnh viện công lập trên địa
bàn tỉnh Nghệ An

Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022
25
Theo thống kê của Sở Y tế Nghệ An năm
2021, mạng lưới khám chữa bệnh trên địa bàn
bao gồm: Đơn vị công lập có 11 BV tuyến
tỉnh, 17 BV tuyến huyện, 02 phòng khám đa
khoa khu vực, 480 trạm y tế; Đơn vị ngoài
công lập có 14 bệnh viện, 28 phòng khám đa
khoa, 276 phòng khám chuyên khoa và các
loại hình khác. Các đơn vị thuộc Bộ, ngành
gồm: BV Quân Y 4, BV Phong- Da liễu Trung
ương Quỳnh Lập, BV Công an tỉnh Nghệ An
và BV Trường Đại học Y khoa Vinh.
Theo đó, đến 31/12/2021 các BV và trung
tâm y tế thuộc quản lý của Sở Y tế Nghệ An
có 8.266 giường bệnh; tổng số nhân lực tại các
đơn vị y tế công lập và ngoài công lập 12.060
người trong đó: 10.415 người (chiếm 86,3%)
thuộc các đơn vị y tế công lập gồm 1.768 bác
sĩ, 104 dược sĩ đại học, 552 dược sĩ cao đẳng và
trung học, 54 cử nhân y tế công cộng, 1.313 y
sĩ, 3.468 điều dưỡng, 912 hộ sinh, 525 kỹ thuật
viên, 1.719 cán bộ có trình độ khác; Các đơn
vị y tế ngoài công lập có 1.645 người (chiếm
13,7%) gồm: 394 bác sĩ, 644 điều dưỡng, 3
dược sĩ đại học, 12 dược sĩ cao đẳng và trung
học, 193 kỹ thuật viên.
Bảng 1. Số lượng bác sĩ, dược sĩ tại các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
năm 2021
STT Khối y tế
Số
giường
bệnh KH
Tổng số
cán bộ
nhân viên
(người)
Bác sĩ
(người) Tỷ lệ % Dược sĩ
(người)
Tỷ lệ
%
1
Khối Trung
tâm y tế, các
chi cục
105 416 98 5,5 3 2,9
2
Khối các bệnh
viện tuyến
tỉnh
6.496 4.557 1.216 68,8 68 65,4
3
Khối các bệnh
viện tuyến
huyện
1.665 1.885 454 25,7 33 31,7
Tổng cộng: 8.266 6.858 1.768 100 104 100
Nguồn: Sở Y tế Nghệ An (2021)
Nhìn vào Bảng 1 với 11 BV tuyến tỉnh
có tổng là 4.557 cán bộ chiếm 66,4% tổng
số cán bộ công lập, trong đó có 1.216 bác sĩ
chiếm 68,8% tổng số bác sĩ trong các đơn
vị công lập và 68 dược sĩ đại học chiếm
65,4% tổng số dược sĩ các đơn vị công lập
trong khi đó tuyến huyện có 17 BV tuyến
huyện và 11 trung tâm y tế nhưng tỷ lệ cán
bộ 1.665 chiếm 27,5% tổng số cán bộ công
lập, có 454 bác sĩ chiếm 25,7% tổng số bác
sĩ trong các đơn vị công lập và 33 dược sĩ
đại học chiếm 31,7% tổng số dược sĩ các

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
26
đơn vị công lập. Số lượng bác sĩ, dược sĩ đại
học được phân bổ không đồng đều chủ yếu
tập trung vào các đơn vị tuyến tỉnh trong
đó tập trung ở các bệnh viện lớn như BV
Hữu nghị đa khoa Nghệ An, BV sản nhi, BV
Ung bướu, … tại tuyến tỉnh một số đơn vị
như BV Tâm thần, BV Phong da liễu Trung
ương Quỳnh Lập, … và các BV tuyến huyện
lượng bác sĩ, dược sĩ thiếu hụt rất nhiều so
với định mức.
Bảng 2. Nhu cầu bác sĩ tỉnh Nghệ An năm 2022
STT Cán bộ y tế
Tỷ lệ 9
BS/vạn
dân
Số
lượng
BS cần
có
Số
lượng
BS
hiện có
Số
lượng
thiếu
Dự kiến số
BS nghỉ
hưu,chuyển
Công tác 5%
Tổng số
BS cần
bổ sung
Toàn tỉnh 9,0 2.862 2.033 829 101 930
1Bệnh viện
ngoài công lập 1,0 318 265 53 13 66
2Bệnh viện
công lập 8,0 2.544 1.768 776 88 864
Nguồn: Sở Y tế Nghệ An (2021)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Khối Trung tâm y
tế, các chi cục
Khối các bệnh viện
tuyến tỉnh
Khối các bệnh viện
tuyến huyện
Bác sỹ
Dược sỹ
Hình 1. Số lượng Bác sĩ, Dược sĩ phân bổ tại các khối đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh
Năm 2021 theo thống kê của ngành y tế
Nghệ An trong trong toàn tỉnh hiện cần bổ
sung 930 bác sĩ trong đó BV công lập cần
bổ sung 864 bác sĩ. Nguồn nhân lực bác sĩ là
một trong những vấn đề khó khăn của tỉnh.
Lãnh đạo tỉnh Nghệ An đã và đang thực hiện
nhiều biện pháp tích cực để tuyển dụng và
phát triển NNL, đặc biệt là NNL trình độ cao
trong lĩnh vực y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, hiện nay các

Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022
27
BV công lập hướng tới thực hiện cơ chế tự
chủ, các cơ chế tuyển dụng giữa các đơn vị
công lập và đơn vị tư nhân ngày càng cạnh
tranh khốc liệt, trong điều kiện các đơn vị sự
nghiệp công lập cơ sở vật chất thiếu thốn,
mức thu nhập và các điều kiện hỗ trợ cán bộ
có trình độ chưa cao nên rất khó khăn trong
cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực.
Theo thống kê của ngành y tế Nghệ An
năm 2021, Số lượng bác sĩ, dược sĩ có trình
độ cao có sự chênh lệch rất lớn giữa các bệnh
viện tuyến tỉnh, các bệnh viện tuyến huyện và
khối các trung tâm y tế, toàn tỉnh có 15 tiến sĩ
bác sĩ chiếm 0,84% bác sĩ, có 65 bác sĩ Chuyên
khoa 2 chiếm 3,7% bác sĩ trong khối các bệnh
viện công lập, đội ngũ cán bộ này hầu hết tập
trung tại các bệnh viện lớn như BV Hữu nghị
đa khoa, BV Ung bướu, BV Sản nhi,… số thạc
sĩ, bác sĩ chuyên khoa 1 chiếm 31,3% tuy nhiên
trong ngành y tế với đặc thù thường xuyên phải
nâng cao trình độ chuyên môn thì tỷ lệ này vẫn
thấp so với tổng số bác sĩ trong toàn ngành.
Hình 2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ bác sĩ trên địa bàn tỉnh
Hình 3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ dược sĩ trên địa bàn tỉnh